A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ.
- Trên cơ sở nhận thức được các yêu cầu đó, tự kiểm tra thấy được những nhược điểm của bản thân trong việc sử dụng từ, có ý thức dùng từ đúng chuẩn mực, tránh thái độ cẩu thả khi nói và viết.
2. Kỹ năng:
- Sử dụng từ đúng mục đích.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tuần : 16 Tiết : 61 CHUẨN MỰC SỬ DỤNG TỪ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ. - Trên cơ sở nhận thức được các yêu cầu đó, tự kiểm tra thấy được những nhược điểm của bản thân trong việc sử dụng từ, có ý thức dùng từ đúng chuẩn mực, tránh thái độ cẩu thả khi nói và viết. 2. Kỹ năng: - Sử dụng từ đúng mục đích. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra 5 em ( bài thơ lục bát đã làm ở nhà ) . 3. Giới thiệu bài mới. Trong khi nói và viết do cách phát âm không chính xác, sử dụng từ chưa đúng nghĩa, chưa đúng sắc thái biểu cảm hoặc chưa đúng ngữ pháp. Lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt khó hiểu hoặc hiểu lầm. Vậy để các em nói, viết đúng trong giao tiếp hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài “Chuẩn mực sử dụng từ”. GV: Em đọc lại hai đoạn văn trên cho biết những từ dùng sai do đâu ? HS: Thảo luận. GV: Các từ in đậm dùng sai ntn ? Hãy chữa lại các từ cho đúng nghĩa ? HS: + Sai nghĩa. + Thảo luận. GV: Các từ dung sai ntn ? Sửa lại ntn ? HS: Không đúng nghĩa ngữ pháp. GV: Các câu dùng sai ntn ? HS: Không phù hợp sắc thái biểu cảm và phong cách giao tiếp. GV: Tìm các từ để thay thế . HS: Tự tìm. GV: Vì sao trong khi nói viết chúng ta không nên sử dụng từ địa phương ? HS:Từ địa phương là từ ngữ dùng gần gũi với cuộc sống hàng ngày nên khi nói, viết gây khó hiểu. GV: Từ Hán – Việt tạo sắc thái biểu cảm cao nhưng vì sao ta không nên lạm dụng sử dụng từ Hán- Việt ? HS: Thảo luận. HOẠT ĐỘNG 3: I. Tìm hiểu bài 1. Các chuẩn mực khi sử dụng từ Dùi → Vùi. Tập tẹ → Tập toẹ. Khoảng khắc → Khoảnh khắc. → Vì gần âm, nhớ không chính xác. Sáng sủa → Tươi đẹp Cao cả → Sâu sắc Biết → Có → Dùng từ không đúng nghĩa. Hào quang(dt) → Hào nhoáng. An mặc (đt) → Sự ăn mặc Nhiều thảm hại(tt) → Rất thảm hại. Giả tạo phồn vinh → Phồn vinh giả tạo. → Không đúng nghĩa ngữ pháp. Lãnh đạo → Cầm đầu. Chú hổ → Nó → Không phù hợp sắc thái biểu cảm và phong cách giao tiếp. Nón - Mũ nón Huynh đệ như tay với chân → Không nên lạm dụng sử dụng từ Hán- Việt, từ địa phương 2. Ghi nhớ: SGK II. Luyện tập: Viết một đoạn ngắn về phong cảnh quê em, cần lựa chọn từ cho phù hợp 4. củng cố. Nhắc lại các chuẩn mực sử dụng từ và nguyên nhân dẫn đế sử dụng từ sai. 5. Dặn dò. Soạn bài On tập văn biểu cảm. Tiết: 62 ÔN TẬP VĂN BIỂU CẢM A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Ôn lại những điểm quan trọng nhất về lí thuyết làm văn biểu cảm. - Phân biệt văn tự sư, miêu tả với yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm. - Cách lập ý và lập dàn ý,diễn đạt trong bài văn biểu cảm. 2. Kỹ năng: Nhận biết, phân tích đặc điểm của văn bản biểu cảm. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC -Dùng bảng phụ để ghi sự khác nhau về tự sự, biểu cảm, tự sự. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định.. 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra việc soạn bài của HS. 3. Giới thiệu bài mới. Vừa qua các em đã thực hành hai bài làm văn về văn biểu cảm. Với tiết ôn tập này sẽ giúp các em nắm vững sự khác nhau cũng như mối quan hệ giữa văn biểu cảm, tự sự, miêu tả. *GV hướng dẫn lớp trao đổi thảo luận trả lời 5 câu hỏi phần ôn tập. - Thế nào là văn biểu cảm? - Văn biểu cảm khác văn tự sự, miêu tả ở những điểm nào? - Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò gì? Chúng thực hiện nhiệm vụ biểu cảm như thế nào? Cho ví dụ. - Cho đề bài: “ Cảm nghĩ về mùa xuân”, em sẽ thực hiện bài làm qua những bước nào? Tìm ý và sắp xếp ý như thế nào? a. tìn hiểu đề : + Kiểu văn bản: phát biểu cảm nghĩ. + Đề tài cảm nghĩ: mùa xuân. + Yêu cầu: bày tỏ thái độ, tình cảm và sự đánh giá đối với mùa xuân. b. Tìm ý, lập dàn bài: + Mùa xuân của thiên nhiên: cảnh sắc, thời tiết, khí hậu, cây cỏ, chim muông. + Mùa xuân của con người : tuổi tác,nghề nghiệp, tâm trạng, suy nghĩ. + phát biểu cảm nghĩ: thích hay không thích mùa xuân? Vì sao? Kể hoặc tả để bộc lộ cảm nghĩ. Giải thích vì sao mong đợi hoặc không mong đợi nùa xuân. - Văn bản biểu cảm thường dùng biện pháp tu từ nào? Người ta nói ngôn gnữ văn biểu cảm gần với ngôn ngữ thơ, em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? ĐH : ( phần ghi bảng ). Viết lại dàn bài cho đề trên. 1. Văn biểu cảm: - Là kiểu văn bản bày tỏ thái độ, tình cảm và sự đánh giá của người viết, nói đối với thiên nhiên, sự vật, sự việc và cuộc sống. 2.Phân biệt sự khác nhau giữa miêu tả, tự sự với biểu cảm. MIÊU TẢ TỰ SỰ BIỂU CẢM Nhằm tái hiện đối tượng Kể lại một câu chuyện có đầu, cuối, nguyên nhân, diễn biến, kết quả -Miêu tả trong biểu cảm nhằm mượn những đặc điểm phẩm chất của nó mà nói lên suy nghĩ, cảm xúc. - Yếu tố tự sự trong biểu cảm chỉ để làm nền nhằm nói lên cảm xúc qua sự việc, thường là nhớ lại sự việc quá khứ để lại ấn tượng sâu đậm không đi sâu vào nguyên nhân kết quả như tự sự. 3. Vai trò tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm. Làm giá đỡ cho tình cảm, cảm xúc của tác giả được bộc lộ. Thiếu sự miêu tả, tự sự thì tình cảm mơ hồ, không cụ thể, không thuyết phục. Bởi vì tình cảm của con người nảy sinh từ sự việc, cảnh vật cụ thể. 4. Các bước làm bài văn biểu cảm. a. Tìm hiểu đề: b. Tìm ý, lập dàn bài: c. Viết bài. d. Đọc bài, sử lỗi. 5. Những biện pháp tu từ thường được dùng trong văn bản biểu cảm. - So sánh, ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ, - Ngôn ngữ biểu cảm gần với thơ vì nó có mục đích biểu cảm như thơ. -Biểu cảm trực tiếp thường sử dụng ngôi thứ nhất, trực tiếp bộc lộ cảm xúc bằng lời than, hô. Biểu cảm gián tiếp tình cảm ẩn trong các hình ảnh. 6. Luyện tập Tìm hiểu đề 1/ Kiểu văn bản. 2/ Đề tài. 3/ Yêu cầu. Tìm ý: 1/ Mùa xuân của thiên nhiên: Cảnh sắc, thời tiết, khí hậu, cây cỏ . . . 2/ Mùa xuân của con người: tuổi tác, nghề nghiệp, tâm trạng, suy nghĩ . . . 3/ Phát biểu cảm nghĩ: + Thích hay không thích mùa xuân? Vì sao ? + Kể hoặc tả để bộc lộ cảm xúc thích hay không thích. + Vì sao mong dợi mùa xuân ? 4. Củng cố. - Thế nào là văn biểu cảm, các bước làm bài văn biểu cảm, những biện pháp thường dùng trong văn biểu cảm. - Vai trò của tự sự và miêu tả trong văn bản biểu cảm. 5. Dặn dò. - Ôn lại bài văn biểu cảm. - Học bài cũ : Một thứ quà của lúa non: cốm. - Soạn bài : Sài Gòn tôi yêu. Tiết: 63 SÀI GÒN TÔI YÊU - Minh Hương - A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Nét đẹp riêng của SG với thiên nhiên, khi hậu nhiệt đới và nhất là phong cách người SG. - Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những hiểu biết cụ thể, nhiều mặt của t/g về SG. 2. Kỹ năng: - Đọc –hiểu, phân tích văn bản tùy bút có yếu tố miêu tả, biểu cảm. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC -Những tranh ảnh về SG ( nếu có ). C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Giới thiệu bài mới. Sài Gòn là “hòn ngọc Viễn Đông” đã trở thành thành phố mang tên Bác nhưng cái tên Gài Gòn vẫn còn in đậm trong trài tim của người dân thành phố. Đã có nhiều tác phẩm viết về Sài Gòn với bao tình cảm yêu thương, trân trọng, tự hào. Biết bao người dù đi xa nhưng vẫn nhớ về thành phố thân yêu GV: Gọi một, hai hs đọc chú thích văn bản à Nêu đôi nét về tác giả. HS: Đọc GV: Dựa vào văn bản em thử chia đoạn và nêu nội dung từng phần ? Vì sao em có thể chia như vậy ? HS: + Từ đầu . . . à + Tiếp theo . . . à + Còn lại à GV: Tình yêu của tác giả dành cho SG lồng trong vẻ đẹp của Sg, em tìm một số dẫn chứng tiêu biểu HS: Sg trẻ tôi đang già, tôi yêu sg . . . dai dẳng bền chặt, tôi yêu Sg da diết. GV: Ghi nhận vẻ đẹp đầu tiên của Sg là gì ? Thể hiện qua hình ảnh nào ? HS: Sự sống của đô thị trẻ “Sg cứ trẻ như cây tơ đang độ nõn nà trên đà thay da đổi thịt” GV: Tác giả ghi nhận những nét griêng biệt như thế nào về khí hậu ? HS: Nhiều nắng : nắng sớm ngọt ngào. Nhiều mưa: Những cơn mưa . . . Nhiều gió : Chiều lộng gió . . . Khí hậu thay đổi nhanh:Trời đang ui ui bỗng nhiên trong vắt lại như pha lê. GV: Nhận xét về cách miêu tả ? HS: Miêu tả + biểu cảm “ Tôi yêu nắng sớm . . . cái tĩnh lặng . . .” GV: Phong cách sg được khái quát trong những nhận xét nào ? HS: An nói tự nhiện ít dàn dựng, tính toán, chân thành bộc trực. GV: Em thử bình luận nhận xét đó ? HS: Thảo luận. GV: Tìm những hình ảnh miêu tả vẻ đẹp của cô gái thị thiềng ? HS: Cô gái thị thiềng . . . tự tư” GV: Qua đó những nét đẹp riêng nào được nói đến HS: Trang phục: Nón vải . . . Nét đẹp dáng vẻ: Khoẻ khoắn . . . Xã giao : Chào người lớn . . . GV: Em hiểu được vẻ đẹp ntn ? HS: Thảo luận. GV: Vì sao gọi đó là vẻ đẹp truyền thống ? HS: Thảo luận. GV: Tìm những từ ngữ cho thấy tình cảm của tác giả đôívới Sg ? HS: Tôi yêu Sg da diết như . . . Vậy đó mà tôi yêu Sg . . . GV: Cho biết tác dụng của việc sử dụng điệp ngữ ? HS: Sg có nhiều điều đáng yêu và tình yêu đó dồi dào chân thật. GV:Tình yêu Sg của tác giả mảnh liệt như thế nào? Tìm lời văn chứng minh ? HS:Yêu Sg mong muốn mọi người cùng mình góp sức vào xây dựng Sg. “ Thương mến bao nhiêu cũng không thấy uổng công hoài” GV: Em nhận xét ntn về cách thổ lộ tình cảm đó ? HS: Thảo luận. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của Sg I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả, hoàn cảnh sáng tác: ( Sgk) 2. Bố cục : II. Phân tích. 1. Vẻ đẹp Sài Gòn. a. Vẻ đẹp của cuộc sống. + Nắng sớm ngọt ngào. + Những cơn mưa . . . + Chiều lộng gió . . . + Khí hậu thay đổi nhanh:Trời đang ui ui bỗng nhiên trong vắt lại như pha lê. → Vẻ đẹp của cuộc sống Sg là thành phố trẻ, cư dân hoà hợp, khí hậu có nhiều ưu đãi b. Vẻ đẹp con người Sài Gòn. Trang phục: Nón vải . . . Nét đẹp dáng vẻ: Khoẻ khoắn . . . Xã giao : Chào người lớn . . . → Vẻ đẹp giản dị, khoẻ mạnh, lễ độ tự tin. 2. Tình yêu đối với Sài Gòn. Tôi yêu Sg da diết như . . . Vậy đó mà tôi yêu Sg . . . → Tình yêu dồi dào chân thật. III. Tổng kết : Ghi nhớ / sgk IV. Luyện tập. 4. Củng cố. Nhắc lại nội dung, nghệ thuật bài văn. Sg tôi yêu là vb trữ tình qua đó tác giả nêu được vẻ đẹp của con người, vẻ đẹp truyền thống bên cạnh sự ồn ào nào nhiệt của thành phố trẻ đang thay da đổi thịt hàng ngày. 5. Dặn dò. - Học bài cũ : Sài Gòn tôi yêu. - Soạn bài : Mùa xuân của tôi. Tiết: 64 MÙA XUÂN CỦA TÔI - Vũ Bằng - A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Nét đặc sắc riêng cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc được tái hiện trong bài tùy bút. - Tình quê hương đất nước, thiết tha sâu đậm của tác giả được thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc và giàu hình ảnh. 2. Kỹ năng: - Đọc –hiểu , phân tích văn bản tùy bút. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC -Một số hình ảnh về HN vào mùa xuân ( nếu có ). C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. a. Về thiên nhiên, khí hậu SG có đặc điểm gì nổi bật, phân tích? b. Thử so sánh phong cách người SG với ngườ PT quê em? c. Tình cảm của Tg đối với SG được thể hiện như thế nào? 3. Giới thiệu bài mới. Ở tiết trước, các em đã tìm hiểu về thành phố Sài Gòn và phong cách sống của con người ở đó. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về thủ đô Hà Nội qua bài tuỳ bút “Mùa xuân của tôi” của Vũ Bằng. GV: Gọi một, hai hs đọc chú thích văn bản à Nêu đôi nét về tác giả. HS: - Vũ Bằng(1913 – 1984), tên thật Vũ Đằng bằng là nhà báo có sở trường viết tuỳ bút, truyện ngắn. Văn bản “ Mùa xuân của tôi” trích trong tuỳ bút “Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt”. Kí – tuỳ bút mang tính chất hồi kí. GV: Dựa vào văn bản em thử chia đoạn và nêu nội dung từng phần ? Vì sao em có thể chia như vậy ? HS: + Từ đầu . . .mê luyến mùa xuân à Cảm nhận của con người đối với mùa xuân. + Tiếp theo . . .mở hội liên hoan à Cảm nhận cảnh sắc không khí. + Còn lại àCảm nhận mùa xuân trong tháng giêng GV: Trong hai câu đầu của vb tác giả muốn nói điều gì ? HS: Khẳng định tình cảm yêu mùa xuân là tình cảm sẵn có và hết sức thông thường. GV: Tìm câu văn cho thấy tình cảm của tác giả đối với mùa xuân HS: Câu thứ 3. GV: Tác giả liện hệ giữa mùa xuân với con người theo quan hệ như thế nào ? HS: Non – nước; Bướm- hoa ; Trai – gái . GV: Tác dụng của cách liên hệ này ? HS: Khẳng định tình cảm với mùa xuân. GV: Qua đó ta thấy tác giả bộc lộ tình cảm, thái độ nào với mùa xuân ? HS: Nâng niu trân trọng , thuỷ chung gắn bó với mùa xuân. GV: Tìm những câu văn miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân Hà Nội ? HS: Mùa xuân của tôi . . . đẹp như thơ như mộng GV: Những dấu hiệu nào điển hình và đặc sắc miêu tả cảnh sắc- không khí mùa xuân đất Bắc ? HS: + Mưa riêu riêu, gió lành lạnh, đêm xanh. + Tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng trống chèo, câu hát huê tình. GV: Những điều đó gợi lên bức tranh như thế nào ? HS: Không khí hài hoà với cảnh sắc. GV: Em hiểu ntn về nhận xét sau “Mùa xuân thánh thần của tôi” HS: Cảm nhận sự kì diệu của mùa xuân. GV: Câu văn “ Nhựa sống ở trong người . . . cặp uyên ương đứng cạnh” HS: Mùa xuân có sức khơi dậy sinh lực. GV: Sức mạnh nào của mùa xuân diễn tả trong câu “ Nhang trầm. . . mở hội liên hoan. HS: Khơi dậy và lưu trữ các năng lực tinh thần cao quý của con người . . . GV: Tác giả cảm nhận được những kì diệu nào của mùa xuân ? HS: Thảo luận. GV: Mùa xuân nữa tháng giêng được gợi tả bằng những chi tiết nào ? HS: + Những vệt xanh tươi . . . co ve mới lột. + Bữa cơm giản dị. . . mát như quạt vào lòng. GV: Qua đó cho thấy sự tinh tế nào trong cách cảm thụ ? HS: Thảo luận. GV: Cho biết cảnh tượng riêng của mùa xuân đất bắc độ tháng Giêng ? HS: Không gian rộng rãi sáng sủa, không khí đời thường giản dị ấm cúng chân thật. GV: Cảnh tượng ấy mang lại cảm xúc đặt biệt nào? HS: Thảo luận. Những cảm nhận sâu sắc nào về mùa xuân đất Bắc I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả, hoàn cảnh sáng tác: ( Sgk) 2. Bố cục : II. Phân tích. 1. Cảm nhận của con người đối với mùa xuân + Tự nhiên thế không có gì lạ hết . . . + Đừng thương, ai cấm . . . → Khẳng định tình cảm với mùa xuân. 2. Cảm nhận cảnh sắc, không khí. + Mưa riêu riêu, gió lành lạnh, đêm xanh. + Tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng trống chèo, câu hát huê tình. → Không khí hài hoà với cảnh sắc tạo thành sự sống riêng. 3. Cảm nhận mùa xuân trong tháng giêng + Những vệt xanh tươi . . . co ve mới lột. + Bữa cơm giản dị. . mát như quạt vào lòng. → Tình cảm thuỷ chung với quê hương. III. Tổng kết : Ghi nhớ / sgk IV. Luyện tập. + Mưa phùn, chim én, sức sống muôn loài trỗi dậy, gia đình, tình người rạo rực. 4. Củng cố. Đọc diễn cảm bài văn. Qua văn bản này ta hiểu thêm về những tình cảm quý báo của t/giả là t/yêu bền chặt với mùa xuân đất Bắc, tình yêu thuỷ chung với quê hương, lòng mong mỏi đất nước hoà bình thống nhất để có mùa xuân sum hợp. 5. Dặn dò : - Sưu tầm và chép lại một số câu văn, thơ hay nói về mùa xuân. - Đọc lại các bài tập làm văn đã làm ( số 1 và 2) tìm những lỗi sai về chuẩn mực sử dụng từ. - Phương án sửa chữa.
Tài liệu đính kèm: