CHƯƠNG I : Động học chất điểm
Động học là một phần của cơ học, trong đó nghiên cứu cách xác định vị trí của các vật trong không gian tại những thời điểm khác nhau và mô tả các tính chất chuyển động của các vật bằng các phương trình toán học, nhưng chưa xét đến nguyên nhân chuyển động.
I – CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC
1) Chuyển động cơ, chất điểm, quỹ đạo
- Chuyển động cơ của một vật (chuyển động) là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian.
- Chất điểm : Một vật chuyển động được coi là một chất điểm nếu kích thước của nó rất nhỏ so với độ dài đường đi (hoặc so với những khoảng cách mà ta đề cập đến).
Khi một vật được coi là chất điểm thì khối lượng của vật coi như tập trung tại chất điểm đó.
- Quỹ đạo của chuyển động (quỹ đạo) là tập hợp tất cả các vị trí của một chất điểm chuyển động tạo ra một đường nhất định.
Vật lý 10 cơ bản Phần I : CƠ HỌC CHƯƠNG I : Động học chất điểm Động học là một phần của cơ học, trong đó nghiên cứu cách xác định vị trí của các vật trong không gian tại những thời điểm khác nhau và mô tả các tính chất chuyển động của các vật bằng các phương trình toán học, nhưng chưa xét đến nguyên nhân chuyển động. I – CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC Chuyển động cơ, chất điểm, quỹ đạo Chuyển động cơ của một vật (chuyển động) là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian. Chất điểm : Một vật chuyển động được coi là một chất điểm nếu kích thước của nó rất nhỏ so với độ dài đường đi (hoặc so với những khoảng cách mà ta đề cập đến). Khi một vật được coi là chất điểm thì khối lượng của vật coi như tập trung tại chất điểm đó. Quỹ đạo của chuyển động (quỹ đạo) là tập hợp tất cả các vị trí của một chất điểm chuyển động tạo ra một đường nhất định. Xác định vị trí của vật trong không gian Nếu biết quỹ đạo của vật, ta chỉ cần chọn một vật làm mốc, một hệ trục tọa độ gắn với vật làm mốc đó để xác định các tọa độ của vật. Xác định thời gian trong chuyển động Để xác định thời gian trong chuyển động ta cần chọn một mốc thời gian (gốc thời gian) và dùng một đồng hồ để đo thời gian. Hệ quy chiếu Một hệ quy chiếu bao gồm: + một vật làm mốc, một hệ tọa độ gắn với vật làm mốc. + một mốc thời gian và một đồng hồ. Vận tốc trong chuyển động thẳng Độ dời Giả sử tại thời điểm t1 chất điểm ở vị trí M1, tại thời điểm t2 chất điểm ở vị trí M2. Véc tơ goi là độ dời của chất điểm trong khoảng thời gian . Xét chuyển động trên đường thẳng: độ dời của chất điểm trong khoảng thời gian , giá trị đại số của độ lớn là . Nếu thì chiều chuyển động trùng với chiều dương của trục Ox. Nếu thì chiều chuyển động ngược với chiều dương của trục Ox. Độ dời và quãng đường Chỉ khi nào chất điểm chuyển động trên đường thẳng theo chiều dương của trục tọa độ thì độ dời mới trùng với quãng đường đi được. Vận tốc trung bình của một chuyển động không đều Vận tốc trung bình của một chuyển động trên một quãng đường được tính bằng: (m/s, km/h, ) Trong đó: s là độ dời ( hay quãng đường đi được), t là thời gian thực hiện độ dời (hay thời gian đi hết quãng đường đó). l Có thể viết lại bằng công thức: Trong đó: là độ dời, là thời gian thực hiện độ dời . Vận tốc tức thời: Vận tốc tại một thời điểm hay một điểm trên quỹ đạo được tính bằng: Trong đó: và rất nhỏ. II – CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường. Trong chuyển động thẳng đều, quãng đường đi được s tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t. Phương trình chuyển động: Đồ thị: có dạng một đoạn thẳng l Trong chuyển động thẳng đều, vận tốc có giá trị bằng hệ số góc của đường biểu diễn tọa độ theo thời gian. Chú ý: l Đường đi của chuyển động thẳng đều: l Khi chọn chiều dương Ox cùng chiều chuyển động thì: l Khi chọn chiều dương Ox ngược chiều chuyển động thì: III – CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU Trong chuyển động thẳng biến đổi đều, độ lớn của vận tốc tức thời hoặc tăng đều, hoặc giảm đều theo thời gian. Chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời tăng đều theo thời gian gọi là chuyển động thẳng nhanh dần đều. Chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời giảm đều theo thời gian gọi là chuyển động thẳng chậm dần đều. Gia tốc trong chuyển động thẳng Gia tốc của chuyển động là đại lượng xác định bằng thương số giữa độ biến thiên vận tốc và khoảng thời gian . Trong đó: ; Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động thẳng trong đó gia tốc trong mọi khoảng thời gian là như nhau. Phương trình vận tốc: + Chuyển động nhanh dần đều: a cùng dấu với v0. + Chuyển động chậm dần đều: a ngược dấu với v0. Vectơ gia tốc: + Chuyển động nhanh dần đều: cùng phương, cùng chiều với nên nó cùng phương, cùng chiều với các vecto vận tốc. + Chuyển động chậm dần đều: cùng phương, cùng chiều với nên nó cùng phương ngược, chiều với các vecto vận tốc. Phương trình chuyển động Phương trình tọa độ: Công thức tính độ dời: Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và độ dời: IV – SỰ RƠI TỰ DO Sự rơi tự do: là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực. Đặc điểm: v Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều,theo phương thẳng đứng từ trên xuống dưới. v Tại một nơi nhất định trên Trái Đất và ở gần mặt đất, các vật đều rơi tự do với cùng một gia tốc g. Tuy nhiên, ở các nơi khác nhau, gia tốc rơi tự do sẽ khác nhau. Thường lấy: . Công thức tính vận tốc: Công thức tính độ dời: V – CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU Đặc điểm Chuyển đông tròn là chuyển động có quỹ đạo là một đường tròn. Chuyển động tròn đều là chuyển động có quỹ đạo tròn và có tốc độ trung bình trên mọi cung tròn là như nhau. Véctơ vận tốc trong chuyển động tròn đều Phương: tiếp tuyến với đường tròn quỹ đạo. Chiều: hướng theo chiều chuyển động. Độ lớn (tốc độ dài): Tốc độ góc: s là góc mà bán kính nối từ tâm đến vật quét được trong thời gian . s Đơn vị: rad/s. Công thức liên hệ: tốc độ dài và tốc độ góc: Chu kỳ của chuyển động tròn đều: là thời gian để vật đi được một vòng. Công thức liên hệ: chu kỳ và tốc độ góc: Tần số của chuyển động tròn đều: là số vòng mà vật đi được trong 1 giây. Đơn vị: vòng/s hoặc héc (Hz) Công thức liên hệ: tần số, tốc độ dài, tốc độ góc: Công thức liên hệ: chu kỳ và tần số: hay Gia tốc: Trong chuyển động tròn đều, vecto gia tốc vuông góc với vecto vận tốc và hướng vào tâm đường tròn. Nó đặc trưng cho sự biến đổi về hướng của vận tốc và được gọi là gia tốc hướng tâm. Kí hiệu: VII – TÍNH TƯƠNG ĐỐI CỦA CHUYỂN ĐỘNG – CÔNG THỨC CỘNG VẬN TỐC Quỹ đạo và vận tốc của cùng một vật chuyển động đối với các hệ quy chiếu khác nhau thì khác nhau – quỹ đạo và vận tốc có tính tương đối. Công thức cộng vận tốc: vận tốc vật I đối với vật III bằng tổng vecto của vận tốc vật I đối với vật II và vận tốc vật II đối với vật III. Vecto vận tốc tuyệt đối bằng tổng vectơ của vận tốc tuyệt đối và vận tốc kéo theo. + Vận tốc tuyệt đối: vận tốc của vật đối với hệ quy chiếu đứng yên. + Vận tốc tương đối: vận tốc của vật đối với hệ quy chiếu chuyển động. + Vận tốc kéo theo: vận tốc của hệ quy chiếu chuyển động đối với hệ quy chiếu đứng yên. Trong trường hợp các chuyển động cùng phương thì công thức vecto chuyển thành công thức đại số. VIII – SAI SỐ Phép đo một đại lượng vật lý là phép so sánh nó với đại lượng cùng loại được quy ước làm đơn vị. Phép so sánh trực tiếp thông qua dụng cụ đo gọi là phép đo trực tiếp. Phép xác định một đại lượng vật lý thông qua một công thức liên hệ với các đại lượng đo trực tiếp gọi là phép đo gián tiếp. Sai lệch do dụng cụ đo gọi là sai số hệ thống. Sai lệch do hạn thao tác, điều kiện thí nghiệm không ổn định, tác động của các yếu tố bên ngoài gọi là sai số ngẫu nhiên. Giá trị trung bình khi đo nhiều lần một đại lượng A: , là giá trị gần đúng nhất với giá trị thực của đại lượng A. Cách xác định sai số của phép đo tuyệt đối: + Sai số tuyệt đối ứng với mỗi lần đo: ; ; .. + Sai số tuyệt đối trung bình của n lần đo: sai số ngẫu nhiên , chỉ các sai số tuyệt đối. + Sai số tuyệt đối của phép đo: + Viết kết quả đo: + Sai số tỉ đối: Cách xác định sai số của phép đo gián tiếp + sai số tuyệt đối của một tổng hay hiệu thì bằng tổng sai số tuyệt đối của các số hạng. + sai số tỉ đối của một tích hay thương thì bằng tổng các sai số tỉ đối của các thừa số. CHƯƠNG II: Động lực học chất điểm I – TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC – ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA CHẤT ĐIỂM Lực. Cân bằng lực Lực là một đại lượng vectơ đặc trưng cho tác dụng của vật này lên vật khác mà kết quả là gây ra gia tốc cho vật hoặc làm cho vật biến dạng. Véctơ lực có: + Gốc là điểm mà lực tác dụng lên vật (điểm đặt của lực). + Phương và chiều trùng với phương và chiều của lực. + Độ dài biểu thị cường độ (độ lớn) của lực theo tỉ xích cho trước. Đơn vị của lực: N (Niu tơn). Các lực cân bằng là các lực khi tác dụng đồng thời vào một vật thì không gây ra gia tốc cho vật. Đường thẳng mang vectơ lực gọi là giá của lực. Hai lực cân bằng là hai lực cùng tác dụng lên một vật, cùng giá, cùng độ lớn và ngược chiều. Tổng hợp lực Tổng hợp lực là thay thế các lực tác dụng đồng thời vào cùng một vật bằng một lực có tác dụng giống hệt như các lực ấy. Lực thay thế này gọi là hợp lực. Quy tắc hình bình hành: Nếu hai lực đồng quy làm thành hai cạnh của một hình bình hành, thì đường chéo kẻ từ điểm đồng quy biểu diễn hợp lực của chúng. Điều kiện cân bằng của chất điểm Muốn cho một chất điểm đứng cân bằng thì hợp lực của các lực tác dụng lên nó phải bằng không. Phân tích lực Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực có tác dụng giống hệt như lực đó. Các lực thay thế này gọi là các lực thành phần. Phân tích một lực thành hai lực thành phần đồng quy phải tuân theo quy tắc hình bình hành. Chỉ khi biết môt lực có tác dụng cụ thể theo hai phương nào thì mới phân tích lực theo hai phân tích lực theo hai phương ấy. II – BA ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN Định luật I Niu-tơn Nội dung: Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không, thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn. Định luật I được gọi là định luật quán tính và chuyển động thẳng đều được gọi là chuyển động theo quán tính. Hệ quy chiếu quán tính là hệ quy chiếu trong đó định luật I được nghiệm đúng. Hệ quy chiếu gắn với mặt đất hoặc chuyển động thẳng đều so với mặt đất là hệ quy chiếu quán tính. Định luật II Niu-tơn Nội dung: Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật. s Nếu vật chịu tác dụng của nhiều lực thì là hợp lực của các lực đó. Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật. + Khối lượng là đại lượng vô hướng, dương và không đổi với mỗi vật. + Khối lượng có tính chất cộng. Trọng lực là lực của Trái Đất tác dụng vào các vật, gây ra cho chúng gia tốc rơi tự do. Kí hiệu: Trọng lượng của một vật là độ lớn của trọng lực tác dụng lên vật đó. Kí hiệu : P + Công thức: Định luật III Niu-tơn Nội dung: Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một, thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ lớn, nhưng ngược chiều. Hay: Lực và phản lực: Một trong hai lực tương tác giữa hai vật gọi là lực tác dụng còn lực kia gọi là phản lực. v Đặc điểm: + Lực và phản lực luôn xuất hiện (hoặc mất đi) đồng thời. + Lực và phản lực có cùng giá, cùng độ lớn, ngược chiều à gọi là hai lực trực đối. + Lực và phản lực không cân bằng nhau vì chúng đặt vào hai vật khác nhau. Khi xét tương tác giữa hai vật thì hai vật đó tạo thành một hệ. Lực tương tác giữa hai vật gọi là nội lực. Các lực khác tác dụng lên hai vật gọi là các ngoại lực. III – LỰC HẤP DẪN – ĐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP DẪN Mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau với một lực gọi là lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn: lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. ; (G : hằng số hấp dẫn) Trọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫn Trọng lực của một vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật đó. Trọng tâm của vật là điểm đặt của trọng lực tác dụng lên vật. v Một vật có khối lượng m ở độ cao h so với mặt đất thì lực hấp dẫn giữa nó và Trái Đất (độ lớn của trọng lực tác dụng lên vật) là: Trong đó: M là khối lượng Trái Đất ; R là bán kính Trái Đất. v Lực này làm vật thu gia tốc rơi tự do: Nếu vật ở gần mặt đất (h << R) thì ta có thể bỏ qua h: Gia tốc rơi tự do của mọi vật ở gần mặt đất là như nhau. IV – LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO – ĐỊNH LUẬT HÚC Lực đàn hồi của lò xo Xuất hiện ở hai đầu của lò xo và tác dụng vào các vật tiếp xúc (hay gắn) với lò xo, làm nó biến dạng. Hướng của lực đàn hồi ở mỗi đầu của lò xo ngược với hướng của ngoại lực gây biến dạng. + khi bị giãn: lực đàn hồi hướng theo trục của lò xo vào phía trong. + khi bị nén: lực đàn hồi hướng theo trục của lò xo ra phía ngoài. Định luật Húc Nội dung: Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo. Trong đó: k là độ cứng của lò xo (N/m), là độ biến dạng của lò xo (m). v Chú ý: l Đối với dây cao su hay dây thép, lực đàn hồi chỉ xuất hiện khi bị ngoại lực kéo giãn à gọi là lực căng : có điểm đặt và hướng giống như lực đàn hồi của lò xo khi bị giãn. l Đối với các mặt tiếp xúc bị biến dạng khi ép vào nhau, lực đàn hồi có phương vuông góc với mặt tiếp xúc. V – LỰC MA SÁT Lực ma sát trượt Xuất hiện ở mặt tiếp xúc của vật đang trượt trên một bề mặt, Có hướng ngược với hướng của vận tốc, Có độ lớn: + không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật. + tỉ lệ với độ lớn của áp lực. + phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc. Hệ số ma sát trượt là hệ số tỉ lệ giữa độ lớn của lực ma sát trượt và độ lớn của áp lực. Công thức: Trong đó: N là áp lực (N), là hệ số ma sát trượt (không có đơn vị). Lực ma sát lăn Xuất hiện khi một vật lăn trên mặt một vật khác để cản lại chuyển động lăn của vật. Rất nhỏ so với lực ma sát trượt. Lực ma sát nghỉ Xuất hiện ở bề mặt tiếp xúc khi vật có xu hướng chuyển động nhưng vẫn chưa chuyển động. Có hướng ngược với hướng của lực tác dụng song song với mặt tiếp xúc. Có độ lớn bằng độ lớn của lực tác dụng khi vật chưa chuyển động. Khi lực tác dụng song song với mặt tiếp xúc lớn hơn một giá trị nào đó thì vật sẽ trượt à lực ma sát nghỉ có độlớn cực đại bằng giá trị này. Khi vật trượt, lực ma sát trượt nhỏ hơn lực ma sát nghỉ cực đại. VI – LỰC HƯỚNG TÂM Lực hướng tâm Định nghĩa: Lực (hay hợp lực của các lực) tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây ra cho vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm. Công thức: Ví dụ: + Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vệ tinh nhân tạo đóng vai trò là lực hướng tâm. + Đặt một vật lên một chiếc bàn quay. Khi bàn chưa quay, vật đứng yên. Khi bàn quay, bàn tác dụng vào vật một lực ma sát nghỉ hướng vào tâm. Lực này gây ra cho vật gia tốc hướng tâm, giữ vật chuyển động tròn đều. Lúc này, lực ma sát nghỉ đóng vai trò là lực hướng tâm Chuyển động li tâm Nếu tốc độ góc tăng lên đến một giá trị nào đó mà lực ma sát nghỉ cực đại nhỏ hơn lực hướng tâm cần thiết () giữ cho vật chuyển động tròn. Khi đó, vật trượt ra xa khỏi tâm quay. Chuyển động như vậy của vật gọi là chuyển động li tâm. Ứng dụng: máy giặt li tâm Tránh: chạy xe nhanh chỗ đường cong, VII – CHUYỂN ĐỘNG NÉM NGANG Chuyển động ném ngang có thể phân tích thành hai chuyển động thành phần theo hai trục tọa độ: + gốc O tại vị trí ném, + trục Ox hướng theo vectơ vận tốc đầu , + trục Oy hướng theo vectơ trọng lực . v Xác định các chuyển động thành phần l Chuyển động thành phần theo trục Ox là chuyển động thẳng đều với các phương trình: l Chuyển động thành phần theo trục Ox là chuyển động rơi tự do với các phương trình: v Xác định chuyển động của vật Quỹ đạo của chuyển động ném ngang có dạng parabol. Thời gian chuyển động bằng thời gian rơi tự do của vật được thả từ cùng một độ cao. Tầm ném xa L (theo phương ngang): CHƯƠNG III : Cân bằng và chuyển động của vật rắn I – CÂN BẰNG CỦA VẬT CHỊU TÁC DỤNG CỦA HAI LỰC, BA LỰC KHÔNG SONG SONG Cân bằng của vật chịu tác dụng của hai lực v Điều kiện: Muốn cho một vật chịu tác dụng của hai lực ở trạng thái cân bằng thì hai lực đó phải cùng giá, cùng độ lớn và ngược chiều. v Xác định trọng tâm của vật phẳng, mỏng bằng thực nghiệm: + Treo vật lên bằng dây treo tại bất kì điểm nào của vật. + Kẻ một đường thẳng đứng từ trên xuống theo đường kéo dài của dây treo. + Lại treo vật lên bằng dây treo tại một điểm khác của vật và làm tương tự như trên. + Trọng tâm của vật là điểm giao nhau của hai đường thẳng kẻ được trong hai lần treo vật. s Trọng tâm G của các vật phẳng, mỏng và có dạng hình học đối xứng nằm ở tâm đối xứng của vật. Cân bằng của vật chịu tác dụng của ba lực không song song v Điều kiện: + Ba lực đó phải có giá đồng phẳng và đồng quy. + Hợp lực của hai lực phải cân bằng với lực thứ ba. v Quy tắc tổng hợp hai lực có giá đồng quy: Muốn tổng hợp hai lực có giá đồng quy tác dụng lên một vật rắn, trước hết ta phải trượt hai vectơ lực đó trên giá của chúng đến điểm đồng quy, rồi áp dụng quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực. II – MOMEN LỰC Định nghĩa: Momen lực đối với một trục quay là đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực và được đo bằng tích của lực với cánh tay đòn của nó. Trong đó: M là momen lực (N.m), F là lực có tác dụng làm quay vật (N), D là cánh tay đòn của lực (m). Quy tắc momen lực: Muốn cho một vật có trục quay cố định ở trạng thái cân bằng, thì tổng các momen lực có xu hướng làm vật quay theo chiều kim đồng hồ phải bằng tổng các momen lực có xu hướng làm vật quay ngược chiều kim đồng hồ. III – QUY TẮC HỢP LỰC SONG SONG CÙNG CHIỀU v Quy tắc: + Hợp lực của hai lực song song cùng chiều là một lực song song, cùng chiều và có độ lướn bằng tổng độ lướn của hai lực ấy. + Giá của hợp lực chia khoảng cách giữa hai giá của hai lực song song thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai lực ấy. IV – CÁC DẠNG CÂN BẰNG v Các dạng cân bằng: cân bằng bền, cân bằng không bền và cân bằng phiếm định. v Khi vật bị kéo ra khỏi vị trí cân bằng (VTCB) một chút mà trọng lực của vật có xu hướng: + kéo nó trở về VTCB, thì đó là vị trí cân bằng bền. + kéo nó ra xa VTCB, thì đó là vị trí cân bằng không bền. + giữ nó đứng yên ở vị trí mới, thì đó là vị trí cân bằng phiếm định. v Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế là: giá của trọng lực phải xuyên qua mặt chân đế (hay trọng tâm rơi trên mặt chân đế). Mức vững vàng của cân bằng được xác định bởi độ cao của trọng tâm và diện tích của mặt chân đế. Muốn tăng mức vững vàng của mặt chân đế thì hạ thấp trọng tâm và tăng diện tích mặt chân đế của vật. V - CHUYỂN ĐỘNG TỊNH TIẾN CỦA VẬT RẮN CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN QUANH MỘT TRỤC CỐ ĐỊNH Chuyển động tịnh tiến của một vật rắn Chuyển động tịnh tiến của một vật rắn là chuyển động trong đó đường thẳng nối hai điểm bất kì của vật luôn song song với chính nó. Gia tốc: Trong chuyển động tịnh tiến, tất cả các điểm của vật đều chuyển động như nhau, nghĩa là đều có cùng một gia tốc. + Theo định luật II Niu-tơn: Trong đó: là hợp lực của các lực tác dụng vào vật m là khối lượng của vật. + Trong trường hợp vật chuyển động tịnh tiến thẳng, ta chọn hệ tọa độ Đề-các, có trục Ox trùng với hướng chuyển động rồi chiếu phương trình lên trục tọa độ đó: + Trong nhiều trường hợp phương trình (2) không đủ để tính gia tốc a. Khi đó, ta chiếu phương trình lên trục Oy. Chuyển động quay của vật rắn quanh một trục cố định Khi một vật rắn quay quanh một trục cố định, mọi điểm của vật có cùng tốc độ góc . + Vật quay đều thì . + vật quay nhanh dần đều thì tăng dần. + vật quay chậm dần đều thì giảm dần. Momen lực tác dụng vào một vật quay quanh một trục cố định làm thay đổi tốc độ góc của vật. Mọi vật quay quanh một trục đều có mức quán tính. Mức quán tính của vật càng lớn thì vật càng khó thay đổi tốc độ góc và ngược lại. Mức quán tính của một vật quay quanh một trục phụ thuộc vào khối lượng của vật và sự phân bố khối lượng đó đối với trục quay. + Khối lượng của vật càng lớn và được phân bố càng xa trục quay thì momen quán tính càng lớn và ngược lại. VI – NGẪU LỰC Ngẫu lực : là hệ hai lực song song, ngược chiều, có độ lớn bằng nhau và cùng tác dụng vào một vật.
Tài liệu đính kèm: