Tiết 24 : NGUYÊN TỬ PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN
I/ Mục Tiêu:
1. Kiến thức:
- Gỉai thích được hiện tượng Bơ - Rao .
- Chỉ ra sự tương tự giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do vô số học sinh xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơ rao .
2. Kỹ năng:
- Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuyếch tán xảy ra càng nhanh .
3. Thái độ:
- Kiên trì trong việc tiến hành thí nghiệm , yêu thích môn học .
Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 24 : NGUYÊN Tử PHÂN Tử CHUYểN ĐộNG HAY ĐứNG YÊN I/ Mục Tiêu: 1. Kiến thức: - Gỉai thích được hiện tượng Bơ - Rao . - Chỉ ra sự tương tự giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do vô số học sinh xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơ rao . 2. Kỹ năng: - Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuyếch tán xảy ra càng nhanh . 3. Thái độ: - Kiên trì trong việc tiến hành thí nghiệm , yêu thích môn học . II/ Chuẩn bị: * Cho cả lớp : Giáo viên làm trước thí nghiệm hiện tượng khuếch tán của đồng sunfat. Tranh vẽ phóng to hình 20.1; 20.2; 20.3; 20.4. III/ Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ : ? HS1: Các chất được cấu tạo như thế nào ?, mô tả hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách. ? HS2: Tại sao các chất trông đều có vẻ như liền một khối mặc dù chúng đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt ? Chữa bài tập 19.2 – SBT. 2.Tổ chức tình huống học tập : (Như sgk ) 3. Bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt dộng của học sinh Hoạt động 1: Thí nghiệm Bơ Rao - Giáo viên ghi đề bài lên bảng. Thí nghiệm chúng ta vừa nói tới đó là thí nghiệm Bơ Rao: Năm 1827 . Nhà Bác học Bơ Rao khi quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi đã phát hiện thấy chúng chuyển động không ngừng về mọi phía. - Học sinh ghi vào vở Hoạt động 2 : Tìm hiểu về chuyển động nguyên tử, phân tử -Gọi 1 học sinh đọc phần mở bài SGK - Yêu cầu học sinh thảo luận trả lời C1, C2, C3 . - Giáo viên điều khiển học sinh thảo luận chung toàn lớp về các câu hỏi trên. - Sau đó giáo viên treo tranh 20.2 và 20.3 và giải thích cho học sinh rõ. - Học sinh thảo luận nhóm trả lời C1, C2, C3 C1 : Hạt phấn hoa. C2 : Phân tử nước . C3 : Do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng . Hoạt động 3: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và nhiệt độ - Giáo viên thông báo. Trong Thí nghiệm Bơ Rao nếu ta càng tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của hạt phấn hoa càng nhanh . - Yêu cầu học sinh dựa vào sự tương tự thí nghiệm mô hình về quả bóng ở trên để giải thích điều này, đồng thời ghi kết luận trên bảng . - Học sinh lắng nghe thông báo. Ghi nhớ nội dung về mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và nhiệt độ. - Nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động càng nhanh . Hoạt động 4 : Vân dụng - củng cố - hướng dẫn về nhà - Bài học hôm nay giúp các em biết thêm vấn đề gì cần ghi nhớ . - Vận dụng C4. Giáo viên đưa lên bàn khay thí nghiệm hiện tượng khuếch tán của đồng sunfát yêu cầu nhóm thảo luận và trình bày kết quả của nhóm mình - Yêu cầu học sinh làm C5, C6 . Giáo viên hướng dẫn , uốn nắm để đi đến kết quả đúng * Hướng dẫn về nhà : - Đọc phần “Có thể em chưa biết “ - Làm thí nghiệm và trả lời C7. - Làm bài tập từ 20.1 đến 20.6 SBT . - Chuẩn bị bài “ Nhiệt năng” - Học sinh nêu nội cần ghi nhớ . - Đại diện học sinh các nhóm trình bày kết quả của nhóm - Cá nhân học sinh ghi trả lời đúng vào vở. C4 : Các phân tử nước và đồng sun fát đều chuyển động không ngừng về mọi phía nên các phân tử đồng sunfát có thể chuyển động lên trên , xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước và phân tử nước có thể chuyển động xuống dưới , xen vào khoảng cách giữa các phân tử đồng sunfát. - Cá nhân học sinh về nhà làm theo yêu cầu của giáo viên . C5: Do phân tử không khí chuyển động không ngừng về mọi phía . C6 : Có vì các phân tử chuyển động nhanh hơn . C7. Trong cốc nước nóng, thuốc tím tan nhanh hơn vì các phân tử chuyển động nhanh hơn.
Tài liệu đính kèm: