PHẦN I: BÀI SOẠN
TIẾT 137: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( PHẦN TIẾNG VIỆT)
MỞ RỘNG VỐN TỪ:
TỪ ĐỒNG NGHĨA, TỪ TRÁI NGHĨA, TỪ ĐỒNG ÂM
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
-Trau dồi ngôn ngữ: Mở rộng vốn từ ngữ địa phương về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.
-Tích hợp với kiến thức từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.
B.YÊU CẦU CHUẨN BỊ:
1.Học sinh:
-Tìm từ địa phương đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm
2.Giáo viên:
-Sưu tập ca dao, tục ngữ, thành ngữ, truyện cười có từ địa phương là từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm.
PHẦN I: BÀI SOẠN TIẾT 137: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( PHẦN TIẾNG VIỆT) MỞ RỘNG VỐN TỪ: TỪ ĐỒNG NGHĨA, TỪ TRÁI NGHĨA, TỪ ĐỒNG ÂM A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: -Trau dồi ngôn ngữ: Mở rộng vốn từ ngữ địa phương về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm. -Tích hợp với kiến thức từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm. B.YÊU CẦU CHUẨN BỊ: 1.Học sinh: -Tìm từ địa phương đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm 2.Giáo viên: -Sưu tập ca dao, tục ngữ, thành ngữ, truyện cười có từ địa phương là từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm. C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của học sinh Bài mới: I. MỞ RỘNG VỐN TỪ: 1. Từ đồng nghĩa: -HS trình bày những từ đồng nghĩa đã sưu tầm được. -HS tìm các từ toàn dân đồng nghĩa với các từ địa phương đó. -GV dùng bảng phụ ( giấy khổ lớn) đối chiếu từ toàn dân và từ địa phương đồng nghĩa. BẢNG ĐỐI CHIẾU TỪ TOÀN DÂN (TD) VÀ TỪ ĐỊA PHƯƠNG (ĐP) Danh từ Động từ Tính từ Đại từ Chỉ từ Các từ, cụm từ thường dùng TD ĐP TD ĐP TD ĐP TD ĐP TD ĐP TD ĐP Đường Đàng Giữ, Coi Gần Gưn Tôi Tui Này Ni, Sao thế Răng rứa xem nầy Bát Đọi Nhìn, giữ Ngó Xa Ngái Mày Mi Kia Tê Làm sao Mần răng Gạo Gấu Thấy Chộ Yêú Ươn Hắn,nó Hấn,nớ Ấy Nớ Với nhau Ví chắc Muối Mói Rủ Dạm Khoẻ Bạo Chúng tôi Choa, bầy choa Kìa Tề Bao nhiêu Răng nấy Cổ Củ Sờ Rờ Tối Túi Chị ả Nhỉ Hậy, đạ nà Nước Nác Sưng Cảy Già Tra Mình Tau Làm gì Mần chi Dây Chạc Gãi Khải Khôn Khun Mày Ung mi Thế nhé A rứa, rứa nha Ruồi Ròi Tức Cức Vụng Vống Cô O Thế này Như ri, a ri Ca Gáo Bảo Nhủ Thối Thúi Chúng mày Bọn bay Nhé He,hầy, hậy Trầu Trù Làm Mần Láo xược Cá trắp Chúng nó Quân nớ Cái gì Cấy chi Con dâu Con du Vỡ Bể Giữa Trửa Đâu Mô Gì Ha Đầu Trốc Giặt Xắt Hôi Trỉn Sao, thế nào Răng, mô Mới thấy Mì chộ Vợ Gấy Luộc Loọc Lớn Nậy Thế, vậy Rứa, ri Ấy mà A nà Chồng Nhông Bỏ Đút Dốt Ngu Bấy nhiêu Từng nấy Ruột Rọt Chận Húc Gầy Tóm Chừng ấy Từng nớ Chữ Trự Nhặt Lặt,lắt Tốt Hẳn Từ bây giờ Từ giừ Đầu gối Trốc cúi Bới Bươi To Nậy Hôm nay Bựa ni Gà Ga Hôn Hun Đẹp Sọi Ngày kia Ngay mốt Cây Cơn, cân Chơi Nhởi Vừa, khéo Vưa Hôm nào Bựa mô Ruồi Ròi ừ ầy,ậy Sâu Su Hôm qua Bựa qua Ruộng Triều Rọng Chiều Chửi Chưởi Hết Kiệt Cái nào Cấy mồ Chân Chưn Vào Vô Hôm sau Bựa sau Muỗi Mọi Còn Lưa Cái gì Cấy ma chi Mũ Mạo Nướng Náng Ở đâu Lộ mô Sân Cươi Cắn Cắm Mọi hôm Mại bựa Đường Đàng Ngã Bổ Không đâu nhé Nỏ mô nà Vứt/ ném Quăng/ xít Gội Vo Gì nữa Chi nựa Trâu Tru Thích Sèm Dạo này Độ rày Chổi Chủi Giật Giựt Không việc gì đâu Nỏ can chi mô Sâu Trâu Mỏi Rụ Đâu vậy Mô rứa Ngày Ngay Trụng Nhúng Gì vậy Chi rứa Quả Trấy Đùa Giợn Thấy đâu nào Chộ mô mồ Lúa Ló Mừng Mờng Như thế A rứa, rứa hầy Đàn Bầy Trổ Lổ chuồng Truồng Mượn Mạn Núi Rú Cộng Cọng Vung Vàng Lửa Lả Bầu Bù 2.Từ đồng âm: -Cho HS tìm từ đồng âm trong vốn từ địa phương. -GV cho HS nhận xét, sửa chữa và có thể đưa ra một số từ đồng âm trong vốn từ địa phương ở bảng sau: TT Từ Từ loại Nghĩa 1 Cấy -Tính từ -Danh từ đơn vị -Động từ -Trái nghĩa với đực, giống cái -Cái, chiếc - Đem mạ ra chia rảnh dắt xuống ruộng 2 Gấy -Danh từ - Gái (con gái) - Vợ 3 Lưng -Danh từ - Tính từ - Bộ phận phía thân sau của người, vật - Vơi, không đầy 4 Đài -Danh từ -Gàu múc nước -Ra-đi-ô 5 Bổ -Động từ -Dùng dao chẻ vật gì đó -Ngã -Bồi dưỡng sức khoẻ 6 Ga -Danh từ - Con gà - Nơi xe lửa, xe điện đỗ để hành khách lên xuống 7 Đàng -Danh từ -Dải đất trên đó có người đi, xe chạy -Phía (đàng Đông, đàng Tây) 8 Túi -Tính từ -Danh từ -Trái nghĩa với sáng (sáng - túi) -Bao để đựng (túi xách) 9 Triều -Danh từ -Phó từ -Khoảng thời gian từ trưa đến chập tối (buổi chiều) -Muộn, trái với sớm 10 Mói -Danh từ -Động từ -Chất rắn,mặn, lấy từ nước biển kết thành từng hạt nhỏ dùng để ăn. -Dùng muối cho vào thức ăn để giữ được lâu. 11 Ló -Danh từ -Động từ -Một loại thực vật -Hành động dùng cổ hướng ra ngoài (ló cổ) 3.Từ trái nghĩa: -Cho HS tìm từ trái nghĩa trong vốn từ địa phương -GV cho HS nhận xét, sửa chữa và có thể đưa ra một số từ trong vốn từ trái nghĩa địa phương ở bảng sau: TT Cặp từ trái nghĩa địa phương Cặp từ trái nghĩa toàn dân 1 Hết / lưa Hết / còn 2 Đầy / lưng Đầy / vơi 3 Siêng / nhác Siêng / biếng, lười 4 Gưn / ngái Gần / xa 5 Bạo / ươn Khoẻ / yếu 6 Sạch / nhớp Sạch / bẩn 7 Mới / cộ Mới / cũ 8 Sáng / túi Sáng / tối 9 Vống / khéo Vụng / khéo 10 Gầy / béo Tóm / mập 11 Tra / trẻ Già / trẻ 12 Vô / ra Vào / ra 13 Sọi / xấu Đẹp / xấu 14 Sớm / triều Sớm / muộn 15 Nậy / nhỏ To / nhỏ 16 Khun / dốt Khôn / dốt 17 Cấy / đực Cái / đực II. TỔNG KẾT: 1.Cho HS rút ra nhận xét: -Vốn từ ngữ địa phương Nghệ An khá phong phú. -Sử dụng từ địa phương phải đúng lúc, đúng nơi, đúng nghĩa. -Từ địa phương Nghệ an thường có từ đồng nghĩa với từ toàn dân. -Trong vốn từ địa phương còn có hiện tượng đồng âm và từ trái nghĩa. -Khi viết các văn bản hành chính không được sử dụng từ địa phương -Nếu giao tiếp với người địa phương khác thì không nên sử dụng từ địa phương gây khó hiểu cho người nghe. -Trong các văn bản nghệ thuật nếu sử dụng từ địa phương đúng chỗ sẽ tạo sắc thái địa phương cho tác phẩm. 2. GV kể cho HS truyện vui sau: Chuyện kể có một cô Hà thành yêu một anh chàng "cá gộ", yêu mãi rồi cũng phải có ngày ra mắt các cụ. Sợ người yêu của mình về quê không nghe được các cụ dạy bảo nên phải đào tạo cho một số từ cơ bản để giao tiếp. Mô = đâu Răng = sao? Rứa = thế Tê = kia Nói chung là sau 2 ngày rồi cô gái cũng nói được đại khái. Rồi sau đó màn chào hỏi nói chung là tạm ổn. Đôi bạn trẻ lấy cái xe đạp của ông nội chở nhau đi chơi. Đường thì ổ gà, ổ voi, lại quanh co. Không may đâm phải cái mô đất bên đường bổ nhào xuống ...mương. Lồm cồm bò dậy cô gái mếu máo: - Anh ơi, hu hu, anh đi đâm phải cái đâu đất làm em kia hết cả chân, hu hu lại còn gãy mất 2 cái sao rồi...hu hu... III.LUYỆN TẬP: 1.Tìm từ địa phương trong các đoạn hội thoại sau và thay các từ ngữ toàn dân tương ứng? Đoạn a: - Mi đi mô đó? Nỏ đi học à? - Không, bựa ni tau đi thăm bà ngoại. Bà bị ốm. - Rứa ạ? Mi xin cô chưa? - Tau gưởi giấy rồi. Tau nhờ con Hằng đưa cho cô. - Bà mi bị răng rứa? Giừ đợ chưa? - Bà bị ốm. Nghe nói đợ rồi. - Mi đi có chắc à? Hơi đi với ai? - Đi với cha mẹ tau. Tau đi đây. Đoạn b: - Hải ơi, đi đá ban không? - Bay đi đi. Tau nỏ đi mô. Bựa qua đá có hồi mà giừ rành mỏi chưn. -Ơ, chưn mi răng ri? Bựa qua bị bổ à? -Ờ, mà nỏ can chi mô. Mai đá nựa. Quân thằng Hải mô cả rồi? - Quân nớ đi trước rồi. Thôi mi nỏ đi thì thôi. Choa đi đây. Đoạn c: - Cấy chủi mô rồi hầy? Đứa mô quét cấy cươi cấy thử mồ. - Ở ngoài cươi, đàng góc ạ. Dạ để con quét cho. Đoạn d: - Bựa ni đông vui thật. Các o, các chú, du rể đến đủ cả chưa? - Thiếu o Mai, dượng Thanh nựa. Mần chi mà lâu rứa không biết nựa. - Giừ có lẹ a ri: dọn dần là vưa rồi mự Hà ạ. Có lẹ o dượng đến giừ đó. 2. Hướng dẫn HS sưu tầm một số bài ca dao, tục ngữ, thành ngữ, bài thơ có dùng từ địa phương Nghệ An và tìm tác dụng của việc dùng từ địa phương trong các bài thơ, bài cao dao đó: +Anh trưa chợ gặp ả lợ đò +Ăn có mời, mần có mạn +Ăn cho đều, kêu cho sọi +Thương nhau lắm, cắm nhau đau +Bò trao chạc, bạc trao tay -Chim khun ăn trấy bù lù, Ngài khun ở với ngài ngu bực mình. -Đói thì lôộc độ, đọt khoai, Đừng thấy ló lổ giêng hai mà mờng. -Đã yêu thì yêu cho chắc Đã trục trặc thì trục trặc cho luôn Đừng như con thỏ đứng đầu truông Khi vui thì giợn bóng, khi buồn giợn trăng. -Khoai to vôồng lắm cổ Độ ba lá dệ vun Ga mất mệ mau khun Gái đến thì mau nậy Vè Khoai Xéo "ÔÔng xúc một mủng độ Mụ xúc một mủng khoai Nấu lên một nồi hai Rinh ra trửa cựa nhà ngoài ÔÔng thì ngồi trúc cúi quá tai Mụ thì ngồi chỏ hỏ xéo khoai Hai ôông mụ ngồi nhai Suớng bằng năm ô lục soạn Suớng bằng muời ô lục soạn ! " Tiếng Nghệ -Nguyễn Bùi Vợi- Cái gầu thì bảo cái đài Ra sân thì bảo ra ngoài cái cươi Chộ tức là thấy mình ơi Trụng là nhúng đấy đừng cười nghe em Thích chi thì bảo là sèm Nghe ai bảo đọi thì mang bát vào Cá quả lại gọi cá tràu Vo troốc là bảo gội đầu đấy em Nghe em giọng Bắc êm êm Bà con hàng xóm đến xem chật nhà Răng chưa sang nhởi nhà choa Bà o đã nhốt con ga trong truồng Em cười bối rối mà thương Thương em một lại trăm đường thương quê Gió Lào thổi rạc bờ tre Chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn Chắt từ đã sỏi đất cằn Nên yêu thương mới sâu đằm đó em -GV hướng dẫn HS tìm hiểu tác dụng của việc sử dụng từ ngữ địa phương trong bài thơ “Tiếng Nghệ” của Nguyễn Bùi Vợi. Chuyện một chàng trai xứ Nghệ lập nghiệp ở xứ Bắc và xe duyên, kết tóc với một cô gái ở đàng ngoài. Lần đầu anh đưa vợ về thăm quê và ra mắt bà con, họ hàng. Anh muốn cho vợ khỏi bỡ ngỡ và hòa nhập được nhanh với gia đình, theo anh, trước hết phải hiểu được tiếng địa phương nơi quê anh. Thế là anh cấp tốc trang bị cho vợ một loạt từ địa phương. Anh chỉ chọn những từ mà anh dự đoán là sẽ gặp trong trò chuyện, trong sinh hoạt. Như một đoạn văn từ điển, anh đọc cho vợ nghe, chẳng khác gì học ngoại ngữ. Kể ra anh ta đón đầu cũng khá. Vừa để vợ hiểu được người ta nói gì, vừa chủ động nói với người khác: “Thích chi thì bảo là sèm/ Nghe ai bảo đọi thì mang bát vào”. Các tiếng anh trang bị cũng đủ các loại âm: âm ai (đài), ươi (cươi), ô (chộ), ung (trụng), em (sèm), oi (đọi), au (tràu), đến cả âm oôc (troốc) cũng có. Thế nhưng khi gặp một tình huống bất ngờ: Răng chưa sang nhởi nhà choa Bà o đã nhốt con ga trong truồng thì vợ anh đành “bối rối”. Bối rối là phải. Bởi lúc anh bày thì bày từng tiếng một như kiểu tập đặt câu, mỗi câu một tiếng lạ. Nhưng ở đây lại nghe hai câu liên tiếp, mỗi câu có đến những ba tiếng lạ. Chẳng khác gì nghe tiếng nước ngoài. Hơn nữa, sáu tiếng này lại âm khác, không trùng với một âm nào mà anh đã trang bị: Ang (răng), ơi (nhởi), o (bà o), a (ga), uông (truồng). Có thể dụng ý hay từ vô thức xuất thần, nhưng cứ qua câu chữ mà phân tích thì thật là lý thú. Tình huống vừa xảy ra chắc ai cũng cười, ngay vợ anh cũng “cười bối rối”. Từ “bối rối” được đặt cạnh từ “cười” tạo thành cụm từ “cười bối rối” là một sáng tạo. “Bối rối” là lúng túng, mất bình tĩnh, không biết xử trí thế nào. Nhưng ở đây, nó không hàm nghĩa mất bình tĩnh nữa và cười là một cách xử trí vừa thông minh, vừa phúc hậu, dễ thương. Em cười bối rối mà thương Thương em một lại trăm đường thương quê Thấy em bối rối mà anh thêm thương. Nhưng thương em thì một mà thương quê lại trăm nghìn lần. Mạch thơ tự sự bỗng chuyển sang trữ tình sâu lắng. Đang vui, đang cười bỗng chảy nước mắt. Đang nói về thương em, bỗng chuyển sang thương quê. Thương em vì em bối rối khi nghe người quê anh nói mà không hiểu. Nhưng thương quê vì sao quê anh lại được ông trời ban cho tiếng nói ấy. Một thứ tiếng mà “chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn”. Câu thơ thật hay, cảm nhận đúng và sâu sắc cái giọng nói của quê mình. Giọng nói của vùng đất nhiều núi non sông nước, nhiều đá sỏi đất cằn, nhiều gió Lào mưa bão Con người ở đây phải gồng mình lên mới sống nổi. Có lần, nhà thơ đã viết về con người xứ Nghệ: “Đã thẳng, thẳng như ruột ngựa / Đã nói là nói oang oang / Ông trời nói sai cũng cãi / Như rứa là dân xứ Nghệ”. Từ Gió Lào thổi rạc bờ tre đến Chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn là một trường liên tưởng đầy hàm nghĩa. Ngôn từ ở đây mang đầy hồn cốt của dân Nghệ: “Thổi rạc” và “Nghe nhọc”. Cứ tiếp xúc với dân lao động ở vùng này thì bắt gặp ngay những từ như rạc người, gầy rạc, nghe nhọc lắm. Rạc là gầy, khô, hốc hác, phờ phạc, xơ xác Nhưng ở đời, cái gì cũng có hai mặt của nó. Thiên nhiên khắc nghiệt nên con người phải yêu thương, đùm bọc nhau mới có thể vượt qua được những cơn bão tố: Chắt từ đá sỏi đất cằn Nên yêu thương mới sâu đằm đó em Từ giọng nói, tiếng nói mà suy tưởng đến một nét thuộc tính cách của người Nghệ là tình thương yêu, chung thủy trong quan hệ giữa người với người. V. DẶN DÒ: -Tiếp tục sưu tầm từ ngữ địa phương, các bài ca dao, tục ngữ, thành ngữ địa phương. -Tìm tác dụng của việc sử dụng từ ngữ địa phương trong bài “Thăm lúa” của Trần Hữu Thung. PHẦN II: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Lịch sử Văn học Việt Nam – tập II – Hoàng Tiến Tựu – NXB GD, Hà Nội, 1978. 2.Đất Nghệ đôi điều bạn nên biết – Chu Trọng Huyến – NXB Nghệ An, 2005. 3.Tục ngữ, thành ngữ lược giải – Nguyễn Trần Trụ - NXB VHTT. 4.Thi pháp ca dao – Nguyễn Xuân Kính – NXB KHXH, Hà Nội, 1992. 5.Tục ngữ, ca dao và dân ca Nghệ An – Vũ Ngọc Phan – NXB KHXH, 1971. 6.Ca dao Nghệ Tĩnh – Ninh Viết Giao – NXB Sở VHTT Nghệ Tĩnh, Vinh, 1985. 7.Văn học dân gian Việt Nam – tập 2 – Hoàng Tiến Tựu – NXBGD, 1990. 8. Từ địa phương Nghệ Tĩnh – về 1 khía cạnh ngôn ngữ - văn hoá – tác giả: Hoàng Trọng Canh – NXB KHXH – 2009.
Tài liệu đính kèm: