Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 2

Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 2

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Hiểu được hoàn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng các nhân vật trong truyện

 - Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản

B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

 - Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ chia li.

- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản

2. Kỹ năng:

 - Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật

 - Kể và tóm tắt truyện

3. Thái độ: Cảm thông, chia sẻ với những bạn nhỏ có hoàn cảnh éo le

C.PHƯƠNG PHÁP:

 

doc 7 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 843Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2: 	Ngày soạn: 04/09/2012
Tiết PPCT: 5-6 	Ngày dạy: 06/09/2012
 Văn bản:CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
 Khánh Hoài
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được hoàn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng các nhân vật trong truyện
 - Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
 - Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ chia li.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản
2. Kỹ năng: 
 - Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật 
 - Kể và tóm tắt truyện
3. Thái độ: Cảm thông, chia sẻ với những bạn nhỏ có hoàn cảnh éo le
C.PHƯƠNG PHÁP: 
- Đọc hiểu, phát vấn, thuyết trình, phương pháp động não, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS
	 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu ý nghĩa của văn bản “Mẹ tôi”?
 - Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh người cha trong truyện ?
	 - Qua văn bản này em tự thấy mình phải có thái độ như thế nào với cha mẹ, ông bà?
 3.Bài mới: Hầu hết trẻ thơ đều được sống với cha mẹ, được cha mẹ yêu thương. Các em sẽ ra sao khi chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh? Có một nhà văn đã trăn trở về điều này và cho ra đời “Cuộc chia tay của những con búp bê”. Chúng ta sẽ tìm hiểu văn bản để lắng nghe thông điệp mà nhà văn gửi gắm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV yêu cầu HS đọc thầm chú thích.Dựa vào chú thích *, em hãy nêu một vài nét về tác phẩm?
HS: Trả lời, Gv chốt ý.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV: Hướng dẫn đọc: Giọng nhẹ nhàng, xúc động, chú ý ngôn ngữ đối thoại.GV đọc
HS đọc bài, tìm hiểu chú thích.
GV: Bạn nào có thể tóm tắt được truyện? (Gợi ý: truyện viết về ai, về việc gì? Ai là nhân vật chính? Dựa vào cảm nhận của Thành để kể)
HS: Tóm tắt, nhận xét cho nhau.
GV:Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Mỗi phần từ đâu đến đâu? ý của từng phần?
HS: 3 phần .
+ Từ đầu -> như vậy : chia búp bê
+ Tiếp -> cảnh vật : chia tay lớp học
+ Còn lại : anh em chia tay
GV:Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?
HS Truyện được kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể này giúp tác giả thể hiện được một cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng nhân vật, đồng thời làm tăng tính chân thực của truyện .
GV: theo dõi phần đầu Văn bản, cho biết vì sao anh em Thành, Thuỷ phải chia đồ chơi và chia búp bê?
HS: Trả lời
GV: Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của Thành và Thuỷ khi mẹ bảo:“Thôi, 2 đứa liệu mà chia đồ chơi ra đi”? Em cảm nhận được tâm trạng của hai anh em như thế nào qua những chi tiết đó?
HS: Tìm chi tiết trả lời
GV chốt ý.
TIẾT 5 CUYỂN SANG TIẾT 6
GV chuyển ý: Khi mẹ bảo chia đồ chơi hai anh em vô cùng buồn bã đau đớn. Họ sẽ ra sao khi phải chia tay với nhau
GV:Việc chia búp bê diễn ra như thế nào?Lời nói và hành động của Thuỷ có gì mâu thuẫn khi Thành đặt hai con búp bê ra hai bên ? 
HS Trả lời
GV sử dụng câu hỏi động não: Theo em, có cách nào giải quyết được mâu thuẫn ấy?
HS: Gia đình Thành và Thủy phải đòan tụ thì hai anh em không phải chia tay.	
GV nhận xét. Cuối cùng hai anh em giải quyết như thế nào?
HS: Không chia nữa, để chúng bên nhau.
GV: Qua việc chia đồ chơi em hiểu gì về tình cảm của hai anh em?
HS: Trả lời.
GV: Việc chia tay đồ chơi đối với hai anh là một nỗi đau lớn, còn cuộc chia tay với lớp học thì sao, chúng ta tiếp tục tìm hiểu tiếp.
GV: Cho biết tâm trạng của lớp học và cô giáo khi Thủy báo chia tay lớp học?
HS: Trả lời
GV:Chi tiết nào khiến em cảm động nhất? vì sao?
HS: Bộc lộ
GV: Khi dắt Thuỷ ra khỏi trường, tâm trạng Thành lại “ kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”, tác giả muốn nói điều gì qua đoạn văn này?
GV gợi ý cảnh vật bên ngoài có gì thay đổi không? Nhưng hoàn cảnh sống của Thành và Thủy thì
HS giải thích: Cuộc đời vẫn bình yên, lặng lễ nhưng bất hạnh lại đổ xuống đầu anh em Thành Thủy. Cả trời đất như sụp đổ trong tâm hồn em, thế mà bên ngoài mọi người và đất trời vẫn ở trạng thái bình thường. Em cảm thấy thất vọng, bơ vơ, lạc lõng, không biết chia sẻ cùng ai.
GV: Ở đoạn kết khi hai anh em chia tay nhau: em thấy hai anh em có những cử chỉ và hành động gì?
HS trả lời.
GV Kết thúc truyện Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết nào?	
HS: Thủy để con em nhỏ ở lại
GV Chi tiết naỳ gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì? HS thảo luận nhóm, trình bày.
GV : Xây dựng chi tiết kết thúc chuyện như thế, nhà văn muốn nhắn gửi với mọi người rằng: Cuộc chia tay của các em nhỏ là rất vô lí, là không nên có. Sự ở lại của con Em Nhỏ với con Vệ Sĩ là ước mơ về sự đoàn tụ gia đình mà tác giả dành cho các em. Đồng thời nhắc nhở những người làm cha làm mẹ hãy sống vì con cái, cố gắng giữ gìn tổ ấm gia đình đừng để nó tan vỡ .
GV: Bây giờ em có hiểu vì sao tác giả đặt nhan đề là “ Cuộc chia tay của những con búp bê ”?
HS Những con búp bê vốn là những đồ chơi của tuổi nhỏ, thường gợi lên thế giới trẻ em với sự trong sáng, ngây thơ, vô tội. Những con búp bê trong truyện cũng như anh em Thành – Thuỷ trong sáng, vô tư, không có tội lỗi gì thế mà lại phải chia tay nhau.Tên truyện đã gợi ra một tình huống buộc người đọc phải suy nghĩ và góp phần thể hiện ý nghĩa nội dung của truyện
GV:Qua câu chuyện, tác giả Khánh Hoài muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì?
. H trả lời
GV: Qua cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em nhỏ trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng: Hạnh phúc gia đình vô cùng quý giá, mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tan vỡ hạnh phúc gia đình .
GV: Trình bày những nét nghệ thuật chính trong truyện
HS trình bày, đọc ghi nhớ sgk
GV: Trong truyện có nhiều cuộc chia tay, cuộc chia tay nào đã để lại cho em nhiều ấn tượng nhất?Vì sao?
HS suy nghĩ và trình bày, phản biện theo cảm nhận của riêng mình
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: đọc nhiều lần văn bản để nhớ chi tiết và tóm tắt được.( Kể ở ngôi thứ nhất , người kể đóng vai Thành hoạc Thủy xưng “tôi”
Bài mới: Chuẩn bị bài: “Ca dao dân ca về tình cảm gia đình”
- Đọc diễn cảm văn bản
- Trả lời hệ thống câu hỏi phần đọc hiểu để biết giá trị nội dung nghệ thuật trong các bài ca dao dân ca đó.
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Tác giả: Khánh Hoài
2.Tác phẩm: 
-Xuất xứ: Truyện đạt giải nhì cuộc thi viết truyện về quyền trẻ em tại Thụy Điển năm 1992.
- Thể loại: Truyện ngắn
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
*Tóm tắt:
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: 3 phần
b.Chủ đề: Viết về quyền trẻ em
c. Phân tích:
c1.Cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thủy:
* Hoàn cảnh và tâm trạng: Cha mẹ li hôn.
- Thuỷ:kinh hoàng, tuyệt vọng, mi sưng mọng vì khóc nhiều.
- Thành: cắn chặt môi, nước mắt tuôn ra như suối.
->buồn bã, đau đớn, khổ sở.
* Chia búp bê
- Thành: lấy 2 con búp bê đặt sang 2 phía.
- Thuỷ tru tréo lên giận dữ ...
- Không muốn chia rẽ búp bê, chia rẽ anh em.
- Thành cố nén mình nhưng vẫn đẫm lệ.
- Hai anh em nhường nhau.
-> Yêu thương, gắn bó, không thể xa rời.
* Chia tay lớp học:
- Cô Tâm bàng hoàng, tái mặt và nước mắt giàn giụa.
- Cô tặng Thủy quyển sổ với lời nhắn: “Cô tặng emvề trường mới em cố gắng học tập nhé!”
- Lũ nhỏ khóc mỗi lúc mỗi to.
-> Đầy cảm động và chan chứa tình yêu thương.
* Anh em chia tay:
- Thuỷ như người mất hồn, mặt tái xanh, khóc nức lên, nắm tay anh.
- Thành cũng khóc nức lên.
- Thủy để con Em nhỏ quàng vai con Vệ Sĩ.
- Thành mếu máo nhìn theo bóng Thủy.
-> Cuộc chia tay thấm đẫm nước mắt.
c2. Tình cảm gắn bó của hai anh em Thành – Thuỷ:
- Thuỷ mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh.
- Thành giúp em học, chiều nào cũng đón em.
- Hai anh em nhường nhau không chịu chia búp bê
- Thành dẫn em đến lớp chia tay với cô giáo và các bạn
- Anh mãi nhìn theo hình bóng của em mình.. 
-> Hết mực yêu thương, quan tâm, gắn bó. 
3. Tổng kết:
* Nghệ thuật: 
- Xây dựng tình huống tâm lí, lựa chọn ngôi kể thứ nhất theo lời kể của nhân vật “tôi”
- Khắc họa hình tượng nhân vật trẻ nhỏ, lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc
* Ý nghĩa:Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình và mỗi người cần biết giữ gìn gia đình hạnh phúc
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: 
- Tóm tắt truyện theo ngôi thứ nhất, hiểu được ý nghĩa của truyện.
- Tìm các chi tiết thể hiện tình cảm gắn bó giữa hai anh em Thành và Thủy.
Bài mới: soạn bài: “Ca dao dân ca về tình cảm gia đình”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
....................................................................................................................................................................................
Tuần 2 	 Ngày soạn: 04/09/2012
Tiết PPCT: 7 	 Ngày dạy: 07/09/2012
	Tập làm văn:	 BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản
 - Bước đầu xây dựng những bố cục rõ ràng, rành mạch và hợp lí cho các bài làm
 B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: Tác dụng của việc xây dựng bố cục
2. Kỹ năng: 
Nhận biết và phân tích bố cục trong văn bản
Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói (viết) cụ thể
3. Thái độ: HS có ý thức trau dồi, tạo tính cẩn thận và biết vận dụng bố cục vào thực tế viết văn
 C.PHƯƠNG PHÁP: Giải thích, thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm
 D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS
 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là liên kết ? Có những phương tiện liên kết nào?
 3.Bài mới: Các em đã từng xây dựng dàn bài và viết một bài văn hoàn chỉnh với bố cục ba phần. Vì thế, bố cục trong văn bản không phải là một vấn đề hoàn toàn mới mẻ. Nhưng trên thực tế rất nhiều em không quan tâm đến bố cục và rất ngại phải xây dựng bố cục trong lúc làm bài. Bài học hôm nay sẽ cho ta thấy rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản và giúp các em xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp li.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV: Có một bạn viết đơn xin gia nhập Đội như sau:(Treo bảng phụ - hs đọc)
- Lí do nghỉ học, Quốc hiệu, Tên đơn, Họ và tên - địạ chỉ, Cám ơn, Lời hứa, Nơi viết, ngày ..., Kí tên.
GV:Em có nhận xét gì về nội dung và trình tự lá đơn? 
HS:trình tự hợp lí
GV : Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo 1 trình tự hợp lí được gọi là bố cục.Em hiểu bố cục là gì?
- Gọi HS đọc ví dụ1 sgk - 29.
GV Em có nhận xét gì về nội dung và hình thức của những văn bản này?
- So sánh bản kể trong ví dụ với bản kể trong sgk Ngữ văn 6: Vì sao bản kể trong ví dụ trên lại khó hiểu? 
- Các câu trong đoạn văn có tập trung vào ý chung không?
- Hai ý của hai đoạn văn có phân biệt không?
HS: Nội dung: Văn bản lộn xộn, khó hiểu, ý 2 đoạn văn không rõ, có những chỗ giống nhau.
- Hình thức: Việc sắp đặt bố trí các câu văn, đoạn văn không hợp lí
GV: So sánh với bản kể trong sgk Ngữ văn 6 thì bản kể trong ví dụ có gì thay đổi?
HS: Hoạt động độc lập. So sánh với bản kể trong sgk: trật tự một số câu đã thay đổi( anh lợn cưới và anh áo mới đổi chỗ cho nhau)
GV: Việc thay đổi này dẫn đến hậu quả gì?
HS: Văn bản mất đi yếu tố bất ngờ, không đạt được mục đích phê phán nhân vật chính.
GV Muốn văn bản dễ tiếp nhận thì bố cục phải như thế nào? 
HS: Bố cục trong văn bản phải mạch lạc, rõ ràng, mạch lạc
* Gọi HS đọc ví dụ 2( sgk - 29)
GV Văn bản gồm mấy đoạn? Ý các đoạn có phân biệt không?
HS: Văn bản gồm 2 đoạn, ý của các đoạn tương đối rõ ràng và thống nhất trong một ý chung.
GV: Nhận xét ý kiến nêu ở phần 3.c? 
HS: Ý kiến trong phần 3.c sai vì mỗi phần có một mục đích nhất định:
+ Mở bài: giúp người đọc tiếp nhận đề tài một cách tự nhiên, hứng thú.
+ Kết bài: giúp để lại ấn tượng tốt đẹp cho người đọc người nghe.
GV: Hãy nhắc lại bố cục của một số văn bản: tự sự , miêu tả? Có cần phân biệt rõ nhiệm vụ của mỗi phần không? Vì sao?
HS suy nghĩ và trả lời, GV nhận xét, bổ sung
GV: Nêu kết luận về vai trò của bố cục ba phần trong văn bản?
HS: Trả lời
LUYỆN TẬP
Bài 1:
HS đọc yêu cầu bài 1 sgk/30
HS suy nghĩ và trả lời nhanh dựa vào lí thuyết đã học.
Bài 2:
GV: - Hãy ghi lại bố cục của truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”
- Bố cục ấy đã rành mạch và hợp lí chưa? 
- Có thể kể lại câu chuyện ấy theo một bố cục khác được không? (câu chuyện này có thể kể theo một bố cục khác – 
HS: Thảo luận 5 phút trình bày.
Bài 3:Hs đọc yêu cầu bài tập 3/sgk 30,31).
Bố cục trên đây đã rành mạch và hợp lí chưa ? Vì sao ?
- Theo em có thể bổ sung thêm điều gì ?
GV hướng dẫn HS đọc kỹ đề và nêu yêu cầu của từng bài. HS làm bài theo hình thức thảo luận nhóm.
GV nhận xét, sửa chữa và chốt 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: các em chọn một văn bản đã học, xác định bố cục.
* Bài mới: Chuẩn bị bài: “Mạch lạc trong văn bản”. Đọc bài, tìm hiểu phương pháp để văn bản mạch lạc.
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1.Bố cục của văn bản:
Ví dụ: Đơn xin gia nhập Đội
- Trình tự lá đơn lộn xộn
- Trình tự hợp lí : 
- Quốc hiệu, tên đơn,họ và tên, địa chỉ,lí do viết đơn,lời hứa, cám ơn, nơiviết, ngày viết đơn, kí tên
-> Bố cục: Là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lí.
2.Những yêu cầu về bố cục trong văn bản:
- Ví dụ 1 sgk/29
Nội dung các đoạn thống nhất với nhau.
- Ví dụ 2 sgk/29
Trình tự xếp đặt các đoạn hợp lí.
-> Điều kiện để có một bố cục rành mạch, hợp lí: 
+ Nội dung các phần, các đọan phải thống nhất chặt chẽ với nhau và phải có sự phân biệt rạch ròi.
+ Trình tự sắp đặt phải đạt được mục đích giao tiếp.
3. Các phần của bố cục:
- Văn bản miêu tả: 
+ Mở bài:Tả khái quát – giới thiệu cảnh 
+ Thân bài:Tả chi tiết
+ Kết bài:Nêu cảm nghĩ
- Văn bản tự sự : 
+ Mở bài:Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc
+ Thân bài:Kể diễn biến sự việc
+ Kết bài: Kết cục của sự việc
=>Bố cục ba phần có khả năng giúp văn bản trở nên rành mạch, rõ ràng và hợp lí.
* Ghi nhớ : SGK ( 30 )
II. Luyện tập:
Bài 1: 
- Biết sắp xếp các ý cho rành mạch 
=>hiệu quả cao.
- Không biết sắp xếp cho hợp lí =>không hiểu .
Bài 2:
Bố cục văn bản: 
- Mở bài:Giới thiệu nhân vật Tôi, em tôi và việc chia tay.
- Thân bài: 
 + Hoàn cảnh gia đình.
 + Chia đồ chơi và chia búp bê .
 + Hai anh em chia tay
- Kết bài : Búp bê không chia tay
Bài 3:Bố cục chưa rành mạch, hợp lí vì:
- Các điểm 1,2,3 ở thân bài mới chỉ kể lại việc học tốt chứ chưa phải là trình bày khái niệm học tốt. Và điểm 4 không phải nói về học tập .
-> Thân bài:
- Kinh nghiệm học tập trên lớp
- Kinh nghiệm học tập ở nhà 
- Học tập trong cuộc sống và tham khảo tài liệu
- Kết quả học tập đã đạt được nhờ những 
- Mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn .
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: Xác định bố cục của văn bản tự chọn, nêu nhận xét về bố cục của văn bản đó 
Bài mới: Soạn bài “Mạch lạc trong văn bản”
 E. RÚT KINH NGHIỆM:
Tuần 2 	Ngày soạn: 07/09/2012
Tiết PPCT: 8 	Ngày dạy: 11/09/2012
 Tập làm văn: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc 
- Vận dụng kiến thức đã học về mạch lạc trong văn bản vào đọc – hiểu văn bản và thực tiễn tạo lập văn bản viết, nói
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản
Điều kiện cần thiết để mộtvăn bản có tính mạch lạc
2. Kỹ năng: 
Kỹ năng nói, viết mạch lạc
3. Thái độ: 
 - HS có ý thức trau dồi, tạo tính cẩn thận và biết vận dụng tính mạch lạc vào thực tế viết văn
C.PHƯƠNG PHÁP: 
Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện Hs
	 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Bố cục của văn bản có mấy phần ? Nêu rõ từng phần trong văn bản miêu tả và văn bản tự sự? 
3.Bài mới: Bài văn đạt điểm cao không những phải đúng bố cục ba phần mà đòi hỏi các câu, các đoạn trong văn bản phải mạch lạc. Làm thế nào để xây dựng một văn bản mạch lạc. Tiết học này cô và các em sẽ làm quen.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
HS đọc câu hỏi 1.a, b SGK/31
GV: Dựa vào hiểu biết trên, em hãy xác định mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì?
 HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
GV: Mạch lạc là sự tiếp nối của các câu các ý theo một trình tự hợp lí đúng hay sai? Vì sao?
HS: Đúng vì các câu, các ý thống nhất làm rõ một chủ đề, một nội dung.
HS đọc phần 2a.SGK/31
GV: Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong văn bản xoay quanh sự việc chính nào? “Sự chia tay” và “những con búp bê” đóng vai trò gì trong truyện? Hai anh em Thành– Thuỷ có vai trò gì trong truyện?
HS: Cuộc chia tay giữa Thành và Thuỷ. Sự chia tay và những con búp bê là sự kiện chính . Thành – Thuỷ là nhân vật chính.
HS đọc phần 2b.SGK/31
GV: Các từ ngữ: chia tay, chia đồ chơi có phải là chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một the thống nhất không? Đó có thể là mạch lạc trong văn bản không?
 HS: Các từ cùng trường này giúp văn bản xoay quanh một chủ đề thống nhất là chia tay.
->Các sự việc liên kết xoay quanh một chủ đề thống nhất à Mạch lạc trong văn bản
HS đọc phần 2.c SGK/32
GV: Các đoạn trong văn bản được nối với nhau theo liên hệ nào? Mối liên hệ có tự nhiên hợp lí không?	
HS: Mối liên hệ thời gian à Hợp lí.
GV: Thế nào là một văn bản mạch lạc?
- HS trả lời, GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK 
LUYỆN TẬP
Bài 1: 
GV: 
-Các em đã được học văn bản “Mẹ tôi”, vậy hãy xác định chủ đề của văn bản?
- Các từ ngữ, sự việc trong văn bản có phục vụ cho chủ đề ấy không?
- Văn bản này đã có tính mạch lạc chưa?
HS: Nhóm 1,2 làm câu a.
HS đọc văn bản “Lão nông và các con”.
GV:
- Em hãy xác định chủ đề của văn bản?
- Chủ đề này có xuyên suốt bài thơ không? Hãy chỉ ra sự xuyên suốt đó?
HS: Nhóm 3,4 thảo luận làm câu b
Bài 2: 
HS: Đọc kĩ yêu cầu của đề
GV:Hướng dẫn Hs bám sát lí thuyết về tính mạch lạc của văn bản để giải thích.
HS: Trả lời
GV chốt ý cho ghi..
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: Tìm hiểu tính mạch lạc trong văn Mẹ tôi
Bài mới: Chuẩn bị bài “ Quá trình tạo lập văn bản”.Đọc bài tìm hiểu các bước để tạo lập một văn bản.
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản:
a. Mạch lạc trong văn bản:
- Tuần tự đi qua các phần, các đoạn trong văn bản.
- Thông suốt, liên tục không đứt đoạn.
=> Văn bản cần phải mạch lạc
b. Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc:
 Ví dụ Sgk/31
a, Các sự việc đều nói về sự việc chính: Anh em Thành- Thủy chia tay.
->cùng đề tài
b,Các từ ngữ đã liên kết các sự việc lại với nhau
->thống nhất chủ đề.
c, Các đoạn tiếp nối nhau về mặt thời gian
-> Tiếp nối nhau theo một trình tự hợp lí: Thời gian, không gian, tâm lí hoặc ý nghĩa.
* Ghi nhớ: SGK/32
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1:
a/Ý chủ đạo:ca ngợi lòng yêu thương và sự hi sinh của mẹ đối với con.
- Nội dung chính: 
 +Bố đau lòng vì con thiếu lễ độ với mẹ.
 +Bố nói về mẹ.
 +Bố yêu cầu con phải xin lỗi mẹ một cách thành khẩn.
b/ Lão nông và các con.
-Chủ đề: ca ngợi lao động.
- Nội dung: 3 phần.
+ Mở bài:Lời khuyên cần cù lao động.
+ Thân bài :Lão nông để lại kho tàng cho các con.
+ Kết bài:Cách lao động rất khôn ngoan của ông bố. 
Bài 2: 
- Tác giả không thuật lại tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến sự chia tay của hai người lớn bởi vì: Chủ đề chung của văn bản là cuộc chia tay của hai con búp bê( cuộc chia tay của hai anh em).Do vây, nếu thuật nguyên nhân dẫn đến sự chia tay của 2 bố mẹ sẽ làm phân tán chủ đề, văn bản thiếu tính mạch lạc.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Bài cũ:Tìm hiểu tính mạch lạc trong một văn bản đã học
- Bài mới: Soạn bài “Quá trình tạo lập văn bản”
 E. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 7 tuan 2.doc