Giáo án Ngữ văn 7 tuần 12 tiết 45 - Văn bản: Cảnh khuya - Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu) (Hồ Chí Minh)

Giáo án Ngữ văn 7 tuần 12 tiết 45 - Văn bản: Cảnh khuya - Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu) (Hồ Chí Minh)

CẢNH KHUYA - RẰM THÁNG GIÊNG

 (Nguyên tiêu) Hồ chí minh

I- Mục tiêu : Giúp HS:

- Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước, phong thái ung dung của Hồ Chí Minh biểu hiện trong hai bài thơ.

- Biết được thể thơ và chỉ ra được những nét đặc sắc nghệ thuật của hai bài thơ.

II.Chuẩn bị :

 Phương pháp tích hợp và tìm hiểu một số bài thơ của Hồ Chí Minh.

III.Tiến trình các hoạt động dạy – học:

1.Ổn định lớp 1

 

doc 4 trang Người đăng thanh toàn Lượt xem 2157Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 tuần 12 tiết 45 - Văn bản: Cảnh khuya - Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu) (Hồ Chí Minh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 12- Tiết 45
Soạn ngày: 2/11/09
Dạy ngày: 4/11/09
CẢNH KHUYA - RẰM THÁNG GIÊNG
	 (Nguyên tiêu) 	Hồ chí minh
I- Mục tiêu : Giúp HS:
- Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước, phong thái ung dung của Hồ Chí Minh biểu hiện trong hai bài thơ.
- Biết được thể thơ và chỉ ra được những nét đặc sắc nghệ thuật của hai bài thơ.
II.Chuẩn bị :
	Phương pháp tích hợp và tìm hiểu một số bài thơ của Hồ Chí Minh.
III.Tiến trình các hoạt động dạy – học:
1.Ổn định lớp 1’
2. Kiểm tra bài cũ: (5’) : Đọc thuộc khổ cuối bài thơ "Bài ca nhà tranh...". Điều gì làm nên giá trị của bài thơ?
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên – học sinh 
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1(4’)
Hướng dẫn học sinh đọc 2 văn bản 
HS: đọc chú thích * và giới thiệu về tác giả.
GV: Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của hai bài thơ.
HS: Dựa vào SGK trả lời.
GV: Hai bài thơ được làm theo thể thơ nào? Vì sao em biết?
HS: Trình bày về: số câu, chữ, gieo vần.
GV: Nêu yêu cầu đọc: Chú ý ngắt nhịp đúng.
Hoạt động 2(25’)
HS: lần lượt đọc cả 2 bài thơ - phần dịch thơ.
GV: Với bài "Cảnh khuya" nên phân tích theo bố cục như thế nào?(Phân tích theo bố cục 2/2)
HS: hai câu đầu ø nêu nội dung?( thiên nhiên Việt Bắc).
GV: Vẻ đẹp của núi rừng Việt Bắc được thể hiện qua hình ảnh nào? Câu đầu miêu tả âm thanh gì?
HS: Miêu tả Âm thanh tiếng suối, hình ảnh trăng.
GV: Âm thanh tiếng suối được miêu tả có gì đặc sắc? 
HS: Đặc sắc: Tiếng suối - tiếng hát xa.
Âm thanh tự nhiên so sánh với âm thanh của cuộc sống, nghệ thuật Þ Tiếng suối gần gũi, ấm áp, có sức sống trẻ trung 
GV: Câu thơ này gợi nhớ đến hình ảnh nào của Nguyễn Trãi? Vì sao?
GV: Chốt: Cảnh vật dưới ánh trăng tầng tầng lớp lớp, có đường nét, hình khối lung linh quấn quýt bởi sự lặp lại hai lần từ "lồng" trong câu thơ. Bức tranh thiên nhiên chỉ có hai màu sáng tối mà vẫn phô diễn vẻ đẹp riêng đầy quyến rũ. Trong thơ có hoa, có dáng vươn cao tỏa rộng của vòm cây cổ thụ lấp loáng ánh trăng, có bóng lá, bóng cây, bóng trăng in nơi khóm hoa, nơi mặt đất, đan dệt quyện hòa huyền diệu mà ấm áp hữu tình. Văng vẳng cùng âm thanh tiếng suối trong veo, cao vút vang xa, thiên nhiên Việt Bắc đẹp tĩnh lặng, thẳm sâu mà lung linh, gần gũi...
HS: đọc hai câu cuối. Hai câu thơ cuối cho ta biết điều gì? (Tâm trạng của Bác).
GV: Tâm trạng được thể hiện qua chi tiết nào?( chưangủ)
GV: Từ "chưa ngủ" điệp hai lần cho thấy hai nét tâm trạng được mở ra trước và sau hai chữ ấy. Vì sao ?
HS Thảo luận/bổ sung.Chưa ngủ ® yêu say mê vẻ đẹp núi rừng Việt Bắc đêm trăng (tâm hồn nghệ sĩ)...
® lo lắng cho vận mệnh nước nhà. (Tâm trạng chiến sĩ).
GV: HS đọc bản dịch nghĩa. Với bài thơ này phân tích theo bố cục như thế nào?
 HS: Bố cục 2/2: - HS đọc lại hai đầu câu.
GV: Hai câu đầu mở ra một không gian cao rộng bát ngát của núi rừng văn bản trong đêm rằm tháng giêng? Vì sao có thể khẳng định như vậy.
HS: Trả lời/nhận xét/bổ sung Không gian ấy được tạo bởi:
	+ ánh sáng trăng tròn tỏa sáng.
	+ Sông, nước, trời ngập sức xuân.
GV: Hai câu này có từ nào lặp lại. Tác dụng.
HS: Trả lời theo suy nghĩ.
 Phân tích tiếp 2 câu sau.
 GV: Theo em vẻ đẹp của con người được thể hiện qua hình ảnh nào? Vì sao(+ Bàn việc quân
	+ Trăng ngân đầy thuyền )
GV: hãy chỉ ra nét chung về nội dung của 2 bài thơ?
GV: Chốt: Cả hai bài thơ đều làm trong thời kì đầu cuộc kháng chiến đầy khó khăn, gian khổ. Đặt trong hoàn cảnh ấy ta càng thấy rõ sự bình tĩnh, chủ động, lạc quan của vị lãnh tụ. Phong thái ấy toát ra từ những rung động tinh tế và dồi dào trước cái đẹp của thiên nhiên đất nước. Mặc dù ngày, đêm lo nghĩ việc nước, nhiều đêm không ngủ, nhưng không phải vì thế mà tâm hồn Người quên rung động trước vẻ đẹp của một đêm trăng rừng, một tiếng suối trong hay cảnh trời nước bao la dưới ánh trăng rằm tháng giêng. Phong thái ung dung còn thể hiện ở hình ảnh con thuyền chở vị lãnh tụ và các đồng chí sau lúc bàn việc quân trở về, lướt đi phơi phới, chở đầy ánh trăng giữa cảnh trời nước bao la cũng ngập tràn ánh trăng. Và Giọng thơ vừa cổ điển, vừa hiện đại khỏe khoắn cũng góp phần làm nên phong thái ấy.
GV: Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc ở bài thơ?
HS: Trả lời....
HS: Đọc ghi nhớ
Hoạt động 3 (10’)
I - Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- 1890 - 1969.
- Nhà yêu nước cách mạng, danh nhân văn hóa thế giới, nhà thơ lớn của dân tộc
2. Tác phẩm:
- Thời kì đầu kháng chiến chống Pháp: 1947 - 1948.
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
II - Đọc - tìm hiểu văn bản
 Cảnh khuya
2. Hai cầu đầu
Thiên nhiên đêm trăng ở Việt Bắc
+ Âm thanh
Tiếng suối - tiếng hát xa.
® Âm thanh trở nên gần gũi ấm áp, tràn sức sống.
Þ Cảnh vật tầng lớp lung linh, quấn quýt.
2. Hai câu cuối
Tâm trạng của Bác.
+ Chưa ngủ.
 Rằm tháng giêng
Nguyên tiêu
2. Hai câu đầu,
- Không gian cao rộng bát ngát.
+ ánh trăng tròn sáng nhất
- Sông nước, trời ngập sức xuân.
® Điệp từ xuân.
2. Hai câu cuối
Vẻ đẹp của con người
+ Bàn việc quân
+ Trăng ngân đầy thuyền...
3. Tổng kết.
- Nội ung
+ Tình yêu thiên nhiên.
+ Lòng yêu nước, tinh thần lạc quan, phong thái ung dung...
- Nghệ thuật: Hình ảnh thiên nhiên đẹp, có màu sắc cổ điển mà bình dị, tự nhiên (trăng, yên ba...).
- Nghệ thuật so sánh, điệp.
* Ghi nhớ SGK.
III. Luyện tập
* Câu 5 :Bài Nguyên tiêu gợi cho em nhớ tới1. Dạ bán chung thanh đáo khách 
	(Nửa đêm nghe tiếng chuông văng vẳng vọng đến thuyền khách).
	Phong hiều dạ bạc/Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều (Trương Kế)
	2. Thu thủy cộng trường thiên nhất sắc.(Bài phú Đằng Vương - Vương Bột)
	Þ Những hình ảnh từ ngữ, tứ thơ tương đồng trong thơ cổ Trung Quốc, đặc biệt thơ Đường.
	Lưu ý: Bài "Nguyên tiêu" sử dụng nhiều chất liệu cổ thi nhưng vẫn là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc ở Hồ Chí Minh mang vẻ đẹp sức sống, tư tưởng của thời đại mới.
	* Câu 7: Thiên nhiên ở hai bài thơ khác nhau như thế nào?
	- Cảnh khuya: Thiên nhiên được miêu tả ở chiều sâu tạo bức tranh nhiều tầng, nhiều đường nét.
"Rằm tháng giêng" Thiên nhiên được miêu tả ở không gian rộng cảnh vật bát ngát, trải rộng tràn sức xuân.
4. Củng cố (5’)-Nội dung và nghệ thuật 2 bài thơ
+Dặn dò: Học thuộc lòng 2 bài thơ-Chuẩn bị : Tiếng gà trưa

Tài liệu đính kèm:

  • docTuaàn 12.doc