I.MỤC TIÊU: Giúp HS.
- Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang, tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo.
- Bước đầu nắm được một số đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm, cảm thụ bài thơ.
II. CHUẨN BỊ : GV: Thiết kế bài giảng + Anh Đèo Ngang + Bảng phụ.
HS: Soạn bài
Ngày soạn :5/10/2009 Tuần 8 Ngày dạy :6/10/2009 Tiết 30 (Bà Huyện Thanh Quan) I.MỤC TIÊU: Giúp HS. - Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang, tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo. - Bước đầu nắm được một số đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm, cảm thụ bài thơ. II. CHUẨN BỊ : GV: Thiết kế bài giảng + Aûnh Đèo Ngang + Bảng phụ. HS: Soạn bài III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG : Ổn định tổ chức : (1’) KTBC : (4’) - Đọc thuộc bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương? - Em cho biết cách dùng ngôn ngữ của HXH trong bài thơ cũng như sự cảm nhận của em về thân phận của người phụ nữ Việt Nam xưa? - Tìm một số thành ngữ tương đương với thành ngữ “Bảy nổi ba chìm”? Bài mới : GV giới thiệu bài Ở bài trước, các em đã được làm quen với 2 nhà thơ nữ nổi tiếng của Việt Nam: Đoàn Thị Điểm và Hồ Xuân Hương. Hôm nay cùng tìm hiểu một tác phẩm đặc sắc của một nhà thơ nữ: “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan. TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG 7’ 24’ 4’ HOẠT ĐỘNG 1: HDHS TÌM HIỂU CHUNG HS. Đọc chú thích (*) SGK/102 H. Em hãy cho biết vài nét về tác giả ? GV. Đọc mẫu bài thơ với giọng buồn, nhẹ nhàng. H. Đọc bài thơ, em hãy cho biết số câu trong bài. Số chữ trong câu và cách gieo vần trong bài thơ? (SGK/102). * GV giải thích thêm về bố cục của thể thơ: Bài thơ có 8 câu chia làm 4 cặp theo thứ tự : Đề – thực – luận – kết. Câu 1 -2: Đề: Mở rộng ý đầu bài. Câu 3 -4: Thực: Giải thích rõ ý nghĩa đầu bài. Câu 5-6 : Luận: Phát triển ý đầu bài. Câu 7-8 : Kết: Kết thúc ý toàn bài. * Cách gieo vần: Vần chân, câu 1-2 vần liền, các câu 2-4-6-8: vần cách. Đặc biệt các câu 3-4, 5-6 thường đối nhau. * Hoàn cảnh ra đời: Bà Hoàng Thị Hinh – vợ ông Huyện Thanh Quan (ở Đàng ngoài) được vua mời vào dạy học trong cung (Đàng trong) khi đi qua Đèo Ngang tức cảnh sinh tình mà làm bài thơ này. - Nội dung chính bài thơ: Tâm trạng cô đơn của BHTQ lúc qua đèo, trước cảnh tượng hoang sơ của Đèo Ngang. HOẠT ĐỘNG 2. HDHS TÌM HIỂU VĂN BẢN H. Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm nào trong ngày? HS. “Bóng xế tà” mặt trời đã lặn, ngày sắp tàn. H. Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả? GV bình: Cảnh Đèo Ngang núi non hiểm trở mà khi bước tới con người có cảm xúc thiêng liêng, một nỗi buồn vô thức. Thời gian, núi non hiểm trở ấy càng trở nên hoang vu, buồn vắng lúc chiều tà. H. Cảnh Đèo Ngang được miêu tả bằng những chi tiết nào? H. Điệp từ “chen” được dùng lặp lại ở đây có tác dụng gì? HS. Điệp từ “chen” lặp lại, điệp âm liên tiếp (tà –đá – lá - hoa)à gợi lên ân tượng về một Đèo Ngang um tùm, cây cối. Cây đá hoang sơ, không gian hoang vắng. H. Từ ảnh chụp Đèo Ngang trong SGK em có cảm nhận gì về cảnh vật ở Đèo Ngang so với cách miêu tả trong 2 câu thơ đầu? Gợi ý: Đều có vẻ hoang sơ, vắng lặng nhưng Đèo Ngang trong ảnh là ảnh chụp xa không rõ nét cỏ cây hoa lá như miêu tả của BHTQ. GV dẫn :Trông cảnh hoang vu song nơi đây vẫn mang vẻ đẹp hài hòa của một chốn thiên nhiên dường như không phải hoàn toàn xa cách với cuộc sống của con người. (HS đọc 2 câu thực) . H. Các từ láy “lom khom”, “lác đác” gợi cho em hình dung điều gì? HS. Lom khom:dáng tiều phu còng lưng kiếm củi vất vả nhọc nhằn. Lác đác: gợi sự thưa thớt, xơ xác của những quán chợ nghèo ven sông. à Tất cả đều gợi lên vẻ hoang vu xơ xác của cảnh vật, sự nhọc nhằn của con người nơi đây. à càng làm tăng thêm nỗi buồn Þ Tả cảnh ngụ tình. H. Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng ở 2 câu thơ? GV bình: Hai từ láy được đảo lên đầu câu cùng ghép đối rất chỉnh cho ta thấy cảnh Đèo Ngang là cảnh thiên nhiên núi đèo bát ngát, có sự sống con người nhưng còn hoang sơ và nhọc nhằn, vất vả. Cảnh được nhìn vào lúc chiều tà với tâm trạng cô đơn của BHTQ cho nên không gợi lên cảm giác vui, đẹp mà buốn man mác, vắng lặng trong lòng người xa xứ. GV dẫn : Ở 4 câu đầu, thông qua những nét miêu tả cảnh, ta thấy được tâm trạng buồn cô đơn của BHTQ còn ở 4 câu sau cùng với tâm trạng buồn ntn ta hãy tìm hiểu xem bà còn có tâm trạng nào khác? (HS đọc 2 câu luận). H. Em hiểu gì về 2 loại chim cuốc và đa đa? GV nhấn mạnh: - Chim cuốc và đa đa kêu vào tảng sáng mùa hè, kêu từ gốc ruộng này, bờ bụi này đến gốc ruộng, bờ bụi kia, đến khi nào gặp nhau thì thôi. - Truyền thuyết cho rằng 2 giống chim này là hiện thân của những người mất nước. H. Phân tích phép đối được thể hiện trong 2 câu thơ này? HS. + Phép đối: Nhớ nước/ thương nhà; đau lòng / mỏi miệng. + Chơi chữ đồng nghĩa: cuốc (quốc) à nước đa đa (gia) à nhà. (Một yếu tố ThuầnViệt đồng nghĩa với một yếu tố Hán - Việt). H. Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật này? HS. Làm nổi bật 2 cảm xúc chủ đạo của tác giả: nhớ nước và thương nhà. H. Tâm trạng của BHTQ khi qua đèo như thế nào ? HS. Đó là tâm trạng buồn, cô đơn, hoài cổ. Tiếng chim cuốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà cũng chính là tiếng lòng tha thiết, da diết của tác giả nhớ nhà, nhớ quá khứ của đất nước. GV bình: Tác giả mượn chuyện vua Thục mất nước, quá đau lòng đã hóa thành chim cuốc, ngày đêm khắc khoải kêu tiếng kêu nhớ nước và tiếng chim đa đa kêu đến cháy gan cháy ruột để bộc lộ lòng mình. Mượn tiếng chim bày tỏ lòng mình cũng là một ẩn dụ đặc sắc của bài thơ. GV dẫn : Tâm trạng của BHTQ khi qua Đèo Ngang được thể hiện qua 2 hình thức ở câu 6 trên là mượn cảnh để ngụ tình còn 2 câu cuối thì nhà thơ trực tiếp tả tình ntn? (HS đọc 2 câu kết). H. Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước bao lao ở Đèo Ngang thì có khác gì so với mảnh tình riêng trong luồng riêng hay ở một không gian chật hẹp nào khác? Gợi ý: Vũ trụ mênh mông và con người? HS. - Tương quan giữa cảnh trời, non, nước với một mảnh tình riêng là tương quan đối lập ngược chiều. - Trời, non, nước bát ngát, rộng mở bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề khép kín bấy nhiêu. GV giảng: Mặc khác, con người tưởng như nhỏ bé, cô đơn trước thiên nhiên hóa ra cao cả, vĩ đại, tưởng như sừng sững trước thiên nhiên, bao trùm lên bằng tầm mắt và tấm lòng của mình. H. Từ “ Ta” được dùng ở ngôi thứ mấy? “Ta với ta” là những ai? H. Cụm từ “ta với ta” có nghĩa là gì? HS. Đó là cụm từ bộc lộ cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả. Câu thơ cuối cùng mang tính chất biểu cảm trực tiếp càng cho thấy nỗi buồn cô đơn, thầm kín, hướng nội của tác giả giữa Đèo Ngang. Trời cao thăm thẳm, non nước bao la. GV bình: Con người trong bài thơ đã dừng chân đứng lại trời, non, nước,... đứng lại trên đỉnh Đèo Ngang, giữa trời đất ngang bằng trời đất, đường hoang, trang trọng, khoan thai, dù vẫn hiểu mình là “một mảnh” nhưng là “một mảnh tình riêng” nhỏ bé nhưng đầy tư tưởng và đầy kiêu hãnh và cũng thật cô đơn, nó làm cho con người thật thanh cao, đúng như nhà thơ Trần Lê Văn đã viết về BHTQ: Nàng giữ nỗi cô đơn kiêu hãnh thế Cầm chặt vần thơ đứng giữa thế gian. (Nếu tôi là ông Huyện Thanh Quan) Và Đèo Ngang giữa nhân gian, một mảnh hồn thơ vẫn mãi mãi tồn tại cùng non sông đất nước, cùng tâm hôn Việt Nam. HOẠT ĐỘNG 3.HDHS TỔNG KẾT: H. Từ những phân tích trên em hãy nhận xét về ngôn ngữ và cảm xúc của nhà thơ khi qua Đèo Ngang? H. Đây là bài thơ viết theo phương thức miêu tả hay biểu cảm? Vì sao? HS. Phương thức biểu cảm gián tiếp (Mượn cảnh để bộc lộ tâm trạng). I. TÌM HIỂU CHUNG. _ Bà 1. 1.Tác giả : Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh quê làng Nghi Tàm ( Tây Hồ - Hà Nội ) là một trong những nữ sĩ tài danh hiếm cĩ. 2. Đọc và tìm hiểu chú thích. 3. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1. Hai đầu đề: - Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà. - Cỏ cây chen lá, đá chen hoa. - Điệp từ, điệp âm liên tiếp. Þ Cảnh hoang vu, buồn, vắng lặng lúc chiều tà. 2. Hai câu thực: Lom khom dưới núi tiều vài chú. Lác đác bên sông chợ mấy nhà. - Phép đối, từ láy gợi hình. Þ Giữa cảnh hoang sơ, heo hút, thấp thoáng có sự sống của con người. 3. Hai câu luận: “Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”. - Nghệ thuật: Phép đối, nhân hóa, chơi chữ. Þ Tâm trạng buồn, cô đơn, hoài cổ. 4. Hai câu kết: “Dừng chân đứng laị trời, non, nước Một mảnh tình riêng, ta với ta”. Þ Vũ trụ bao la (trời, non, nước) đối lập với tác giả (một con người nhỏ nhoi, cô đơn). III. TỔNG KẾT: * GHI NHỚ . SGK/104 4. CỦNG CỐ: (3’) Bảng phụ 1. Đèo Ngang thuộc địa phương nào? A. Đà Nẵng B. Quảng Bình C. Nơi giáp ranh giữa thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Bình. D. Nơi giáp ranh giữa hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh. 2. Bài thơ thuộc thể thơ nào? A. Song thất lục bát B. Lục bát C. Thất ngôn bát cú D. Ngũ ngôn 3. Cảnh Đèo Ngang được miêu tả trong thời điểm nào? A. Xế trưa B. Xế chiều C. Ban mai D. Đêm khuya 4. Cảnh Đèo Ngang trong 2 câu thơ đầu được miêu tả ntn? A. Tươi tắn, sinh động B. Phong phú, đầy sức sống C. Um tùm, rậm rạp D. Hoang vắng, thê lương 5. Tâm trạng của tác giả thể hiện qua bài thơ là tâm trạng ntn? A. Yêu say đắm trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. B. Đau xót ngậm ngùi trước sự thay đổi của quê hương. C. Buồn thương da diết phải sống trong cảnh ngộ cô đơn. D. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ của đất nước. 5. DẶN DÒ: (2’) - Học thuộc bài thơ. Nắm được thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Chuẩn bị bài: BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ. (Nguyễn Khuyến)Ø - Đọc kỹ chú thích để nắm được tác giả, tác phẩm. - Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản. Đọc ghi nhớ. Luyện tập.
Tài liệu đính kèm: