Tiết 63: Chương trình địa phương phần tiếng Việt
Tiết 64: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
Tiết 65:Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
-----------------------------
TIẾT: 61-62:
Văn bản: LÀNG
(Kim Lân)
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Kiến Thức:Giúp HS cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện sinh động, cụ thể về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến.
TUẦN 13 Tiết 61,62: Làng Tiết 63: Chương trình địa phương phần tiếng Việt Tiết 64: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. Tiết 65:Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm. ----------------------------- TIẾT: 61-62: Ngày soạn: 14/11/2009 Ngày giảng: 16/11/2009 Văn bản: LÀNG (Kim Lân) I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: -Kiến Thức:Giúp HS cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện sinh động, cụ thể về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến. Thấy được những nét khá đặc sắc trong nghệ thuật: Xây dựng tình huống tâm lý, miêu tả sinh động, diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ quần chúng. -Kĩ Năng: Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân tích tâm lý nhân vật. -Thái độ: Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước. II-CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Đọc kĩ tác phẩm, nghiên cứu các lời bình về tác phẩm. -Học Sinh: Soạn bài theo hướng dẫn của GV ở tiết trứớc. III- TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1-Ổn định: (1’) 2-Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra. 3-Bài mới:- GTB: (1’) Ở tiết trước thầy đã hướng dẫn các em đọc truyện, tìm hiểu tình huống của truyện hôm nay, thầy hướng dẫn các em tìm hiểu tâm trạng của ông Hai khi nghe làng mình theo giặc. - Bài mới: TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN 25 15 30 5 8 *HOẠT ĐỘNG 1: -Hướng dẫn tìm hiểu chung -Yêu cầu HS đoc phần chú thích -GV khái quát những đặc điểm cơ bản về tác giả, tác phẩm. H1- Em hiểu gì về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? -GV hướng dẫn đọc, tóm tắt truyện. *HOẠT ĐỘNG 2: -Hướng dẫn phân tích đoạn 1. H2- Truyện xây dựng tình huống làm bộc lộ tình yêu làng yêu nước của ông hai, đó là tình huống nào? H3- Hãy thuật lại diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai? H4- Nhận xét vai trò của tình huống này? *GV khái quát: Tình yêu làng của ông Hai được thử thách qua nhiều vấn đề gay cấn chúng ta sẽ tiếp tục được tìm hiểu ở tiết 2 *HOẠT ĐỘNG 3: -Hướng dẫn phân tích đoạn 2 -Yêu cầu HS đọc từ đầu đến dật dờ (tr 159) H5- Trước khi nghe tin xấu về làng, tâm trạng ông Hai được miêu tả như thế nào? Tìm các từ ngữ, chi tiết diễn tả điều đó? H6- Khi ở phòng thông tin, ôngnghe được những tin gì?, Tâm trạng của ông ra sao? H7- Đó chính là bằng chứng về tình yêu làng của ông Hai, Em có đồng ý không? H8- Ông Hai nghe tin làng theo giặc trong hoàn cảnh nào? H9- Khi nghe tin làng theo giăc, tâm trạng ông Hai như thế nào? H10- Nghêï thuật nỗi bật được tác giả sử dụng để diễn tả tâm trạng của ông Hai là gì? H11- Những cảm xúc của ông chất chứa trong lòng, có thể gọi tên là những cảm xúc gì? H12-Điều đó chứng tỏ tin xấu ảnh hưởng đến ông Hai như thế nào? H13-Cuộc xung đột nội tâm đã đưa ông Hai đén một lựa chon dứt khoát, đó là lựa chọn gì? H14- Qua sự phân tích trên, em hiểu gì về tình cảm của ông Hai với làng quê, với cách mạng? H15-Qua lời tâm sự với đứa con , em hiểu thêm được điều gì ở ông Hai? H16- Khi có tin cải chính làng ông không theo giặc, tâm trạng của ông như thế nào? *HOẠT ĐỘNG 4: -Hướng dẫn tổng kết. H17- Khái quát nội dung và nghệ thuật của truyện? *HOẠT ĐỘNG 5: Luyện tập: -GV đọc bài bình luận của báo văn nghệ công an (số 24 ra tháng 11/2005) về ssngs tác củ Kim Lân. -1 HS trả lời đọc phần chú thích – 1 HS khác nhận xét -1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét -Viết vào thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. (1948) -4 HS đọc- HS khác nhận xét *Các nhóm thảo luận. +Tự hào làng kháng chiến -> Theo giặc -> đấu tranh gay gắt, tạo nên tính cách nhân vật ông Hai. -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét +Thể hiện bản chất nhân vật. TIẾT 2 -1 HS đọc. -1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét +Nhớ làng da diết (nghĩ đến những ngày làm việc cùng anh em, nhớ làng quá) -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét +Ông nghe được nhiều tin hay -> Những tin chiến thắng của quân ta -> ruột gan ông múa lên vui quá. -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét +Niềm vui tự hào của người nông dân trước thành quả của cách mạng, của làng quê ->Đó chính là biểu hiện của tình yêu làng . -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét . +Tin đến với ông đột ngột, bất ngờ, làm ông sửng sờ bàng hoàng. -1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét . +Cổ ông nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân => Cảm xúc bị xúc phạm đau đớn, tê tái. -Các nhóm thảo luận: -Hàng loạt câu hỏi, câu cảm thán diễn tả những cung bật, cảm xúc của ông Hai chứng tỏ tin đó trở thành nỗi ám ảnh day dứt trong lòng ông. +Nỗi nhục nhã ê chề. +Nỗi đau đớn tái tê. +Sự ngờ vực chưa tin. +Sự bế tắc vào cuộc sống phía trước. +Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hải thường xuyên trong ông Hai, cùng nỗi dau xót tủi hổ vô cùng. *Các nhóm thảo luận. + “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù” +Tình yêu sâu nặng với làng chợ Dầu, tình yêu làng quê đã phát triển thành tình yêu nước, yêu cách mạng. +Một lòng với cách mạng, với kháng chiến. +Khi tin xấu được cải chính: +Khoe khắp mọi người nhà mình bị đốt, làng ông bị đốt chứng minh cho lòng ông trong sạch, làng ông không theo giặc. -1 HS khá trả lời – 1 HS khác nhận xét -HS chú ý lắng nghe. I-Tìm hiểu chung: 1- Tác giả: -Nhà văn am hiểu nông thôn và người nông dân. -Có nhiều truyện ngắn xuất sắc 2- Tác phẩm: -Viết vào thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. (1948) 3- Đọc, tìm hiểu chú thích và tóm tắt: a- Đọc b- Tìm hiểu chú thích: c- Tóm tắt truyện: II- Phân tích: 1- Tình huống của truyện: Tự hào làng kháng chiến -> Theo giặc -> đấu tranh gay gắt, tạo nên tính cách nhân vật ông Hai. 2- Diễn biến tâm trạng của ông Hai: a- Trước khi nghe tin xấu về làng: -Nhớ làng da diết (nghĩ đến những ngày làm việc cùng anh em, nhớ làng quá) -Ông nghe được nhiều tin hay -> Những tin chiến thắng của quân ta -> ruột gan ông múa lên vui quá. =>Niềm vui tự hào của người nông dân trước thành quả của cách mạng, của làng quê ->Đó chính là biểu hiện của tình yêu làng . b- Khi nghe tin làng theo Tây: +Tin đến với ông đột ngột, bất ngờ, làm ông sửng sờ bàng hoàng. +Cổ ông nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân => Cảm xúc bị xúc phạm đau đớn, tê tái. -Hàng loạt câu hỏi, câu cảm thán diễn tả những cung bật, cảm xúc của ông Hai chứng tỏ tin đó trở thành nỗi ám ảnh day dứt trong lòng ông: +Nỗi nhục nhã ê chề. +Nỗi đau đớn tái tê. +Sự ngờ vực chưa tin. +Sự bế tắc vào cuộc sống phía trước. -Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hải thường xuyên trong ông Hai, cùng nỗi đau xót tủi hổ vô cùng. -Ông quyết định:“Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù” =>Tình yêu làng quê đã phát triển thành tình yêu nước, yêu cách mạng. c- Khi tin xấu được cải chính: -Khoe khắp mọi người nhà mình bị đốt, làng ông bị đốt => Chứng minh cho lòng ông trong sạch, làng ông không theo giặc. III- Tổng kết: -Qua nhân vật ông Hai, Kim Lân đã thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. -Truyện thành công trong việc xây dựng tình huống truyện và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ để miêu tả tâm lí nhân vật. 4-Củng cố – dặn dò: (2’) -Về nhà đọc lại tác phẩm. Học kĩ bài giảng -Cau chuyện cho em thấm thía điều gì về tình cảm với quê hương. -Học tập nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của Kim Lân. -Chuẩn bị bài “Chương trình địa phương pàn Tiếng Việt. IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: TIẾT: 63 Ngày soạn: 14/11/2009 Ngày giảng: 18/11/2009 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: -Kiến Thức: Giúp học sinh hiểu được sự phong phú của các vùng miền với những phương ngữ khác nhau. -Kĩ Năng: Nhận diện từ địa phương của các vùng miền -Thái độ: Có ý thức sử dụng từ địa phương trong những văn cảnh cho phù hợp. II-CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Bảng phụ, các đạn thơ từ địa phương. -Học Sinh: Sưu tầm một số từ địa phương mà em biết. III- TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1-Ổn định: (1’) 2-Kiểm tra bài cũ: (3’) +Câu hỏi: Nêu một số từ địa phương mà em đã chuẩn bị ở nhà? +Trả lời: Học sinh nêu được 1 từ thì được một điểm. 3-Bài mới: Giới thiệu(1’) Ở mỗi một vùng miền có một số thuật ngữ riêng. Để thấy được sự khác biệt giữa các từ ngữ địa phương trong Tiếng Việt , chủ yếu thể hiện qua viề dùng những võ ngữ âm khác nhau để biểu thị cùng một khái niệm. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu điều đó. TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN 25 10 *HOẠT ĐỘNG 1: -Tìm những từ địa phương trong phương ngữ mà đang sử dụng *Bài tập 1: -GV hướng dẫn HS tìm hiểu và trả lời các yêu cầu của bài tập 1 trong SGK -Tìm những phương ngữ, những từ ngữ địa phương. -Chỉ sự vật, hiện tượng; -Đồng nghĩa nhưng khác về âm: -Giống về âm nhưng khác về nghĩa: *GV nêu thêm một sớ ngữ liệu khác: hòm, nón, ngất *Bài tập 2: -Yêu cầu HS đọc bài tập 2 và thực hiện theo yêu cầu. *Bài tập 3: -Quan sát hai bảng mẫu (b), (c)cho biết trường hợp nào thuộc về ngôn ngữ toàn dân. *Bài tập 4: -Đọc đoạn trích và chỉ ra những từ ngữ địa phương trong đoạn trích, những từ ngữ đó thuộc phương ngữ nào? Sử dụng có tác dụng gì? *HOẠT ĐỘNG 2: -Sưu tầm thơ và hướng dẫn sử dụng từ địa phương? -GV đưa thêm 1 đoạn thơ Răng không cô gái trên sông Ngày mai cô sẽ từ trong ra ngoài. -Tìm từ địa phương? Thuộc phương ngữ nào? -1HS đọc bài tập 1 và xác định yêu cầu của bài tập. *Các nhóm thảo luận và trả lời. -Nhút: món ăn Nghệ An (xơ mít) -Bồn bồn: rau (vùng Tây Nam bộ) -Bắc: cá quả -Trung: Cá tràu -Nam: cá lóc. -Bắc: ốm (bị bịnh) -Trung: ốm (gầy) -Nam: ốm (gầy) *Hoạt động nhóm, đại diện nhóm trình bày. *Hoạt động nhóm, đại diện nhóm trình bày. + cá quả, lợn, ngã, ốm-> đều là phương ngữ phía Bắc *Hoạt động nhóm, đại diện nhóm trình bày. -chi, rứa, nớ, tàu bay, tui, răng, mụ -Tác dụng: Nhấn mạnh phẩm chất, tâm hồn người dân Quảng Bình -HS sưu tầm và phát hiện. -Từ địa phương: răng -Miền trung (Huế) I- Bài tập: *Bài tập 1: a- Chỉ sự vật, hiện tượng; -Nhút: món ăn Nghệ An (xơ mít) -Bồn bồn: rau (vùng Tây Nam bộ) b- Đồng nghĩa nhưng khác về âm: -Bắc: cá quả -Trung: Cá tràu -Nam: cá lóc. .. c-Giống về âm nhưng khác về nghĩa: -Bắc: ốm (bị bịnh) -Trung: ốm (gầy) -Nam: ốm (gầy) *Bài tập 2: -Các từ địa phương không có trong phương ngữ khác-> thể hiện sự phong phú đa dạng giữa các vùng miền về điều kiện tự nhiên, tâm lí, phong tục *Bài tập 3: -Các từ được coi là ngôn ngữ toàn dân: cá quả, lợn, ngã, ốm-> đều là phương ngữ phía Bắc *Bài tập 4: Các từ địa phương: -chi, rứa, nớ, tàu bay, tui, răng, mụ -Tác dụng: Nhấn mạnh phẩm chất, tâm hồn người dân Quảng Bình. II- Luyện tập: * Ghi lại lời chào hỏi của hai bạn học sinh: -Bạn đi đâu dề dẫy? -Mình đi thăm bạn An mới bị té. *Xác định từ địa phương trong đoạn thơ. -Từ địa phương: răng -Miền trung (Huế) 4-Củng cố – dặn dò: (5’) -Về nhà tiếp tục sưu tầm từ địa phương và chú ý cách dùng. -Đọc kĩ và chuẩn bị bài “Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự *Cần nắm: +Thế nào là đối thoại? Lượt thoại? +Thế nào là độc thoại ? Đọc thoại nội tâm? IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: TIẾT: 64: Ngày soạn:14/11/2009 Ngày giảng: 19/11/2009 TLV: ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: -Kiến Thức: Giúp học sinh hiểu được. +Thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự. -Kĩ Năng: Rèn luyện kĩ năng nhận diện và kết hợp các yếu tố này ntrong khi đọc cũng như viết văn. -Thái độ: Biết thể hiện đối thoại và độc thoại đúng tình huống. II-CHUẨN BỊ: -Giáo viên: bảng phụ, các đoạn văn ở các văn bản truyện -Học Sinh: Đọc kĩ bài trong SGK III- TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1-Ổn định: (1’) 2-Kiểm tra bài cũ: ( Không kiểm tra) 3-Bài mới: - GTB: (1’) Nói đến tự sự không thể không nói đến nhân vật. Nhân vật là yếu tố trung tâm cua văn bản tự sự. Nhân vật trong tự sự được miêu tả trên nhiểu phương diện như: ngoại hình, nội tâm, hành động, ngôn ngữ, trang phục. Ngôn ngữ trong tự sự bao gồm ngôn ngữ đối thoại và độc thoại. Hôm nay thầy hướng dẫn các em tìm hiểu. - Bài mới: TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN 22 8 10 *HOẠT ĐỘNG 1: -Hướng dẫn tìm hiểu đối thoại, độc thoại, và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. -Yêu cầu HS đọc ví dụ SGK (Đoạn trích trong truyện ngắn Làng) H1-Hai lượt lời đầu là lời của ai nói với ai? H2- Có ít nhất mấy người tham gia? H3-En nhận ra đây là lời hai người nhờ đâu? Họ đã sử dụng văn gì? H4- Lượt lời ba là lượt kời của ai? H5- Ông Hai nói với ai? Có lời đáp không? H6- Mục đích ông Hai nói một mình để làm gì? *Nói một mình có phải là đối thoại không? H7- Suy nghĩ của ông Hai về lũ con “chúng nó.. ư” là những câu ai hỏi ai? *HOẠT ĐỘNG 2: H8- Thế nào là đối thoại? H9- Thế nào là độc thoại? *HOẠT ĐỘNG 3: -Hướng dẫn luyện tập. -Gọi HS đọc, nêu yêu cầu bài tập 1. H10- Người kể là ai? Kể điều gì? H11- Có mấy lượt lời trao, lượt lời đáp? H12- Người nói ở đây tâm trạng như thế nào? -Gọi 1HS đọc ghi nhớ. - HS dọc lớn, cả lớp theo dõi, đọc thầm. *Các nhóm thảo luận cử đại diện trả lời nhanh. +Hai người tản cư +Ít nhất 2 người. +Dựa vào dấu gạch đầu dòng (-). +Đối thoại. +Ông Hai. +Ông Hai nói một mình. +Lảng tránh. *Độc thoại +Ông Hai tự suy nghĩ. - 1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét +Đối thoại có ít nhất 2 người nói chuyện. -1 HS trả lời – HS khác nhận xét +Độc thoại là nói với chính mình hoặc với ai đó trong tưởng tượng. -1 HS đọc và nêu yêu cầu. -1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét -Người kể là nhà văn Kim Lân. - Nội dung: đối thoại diễn ra không bình thường giữa hia vợ chồng ông Hai. *Các nhóm thảo luận. +Có 3 lượt lời trao (bà Hai), hai lượt lời đáp. -1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét +Tâm trạng ông Hai bực bội, đau khổ khi nói đến tin làng chợ Dầu theo giặc. Ông yêu làng tha thiết. I- Bài tập tìm hiểu: -Yếu tố đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự: - Hai lượt lời đầu: hai người tản cư nói với nhau. -Lời người trao, lời người đáp đều gạch đầu dòng -> Hướng vào chuyện làng cợ Dầu theo Tây => Đối thoại. *Lượt lời 3: Ông Hai nói một mình, mục đích lảng tránh, thoái lui (một lượt lời có gạch đầu dòng) => Độc thoại *Suy nghĩ của ông Hai là độc thoại nội tâm. II- Bài học 1- Đối thoại: là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. -Hình thức: Gạch đầu dòng ở hai đầu lời trao đáp (mỗi lượt lời là một lần gạch đầu dòng) 2- Độc thoại: Là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng. -Khi người độc thoại nói thành lời: phía trước có gạch đầu dòng. -Độc thoại nội tâm: không thành lời, không có gạch đầu dòng. II- Luyện tập: 1- Ba lượt lời trao: (Bà Hai) +Lời thoại đầu của bà Hai: ông Hai không đáp nằm thở ra ở trên giường không nói gì. +Lời thoại hai: Ông khẻ nhúch nhích đáp bằng một câu hỏi lại với một từ “gì”. +Lần ba: ông cũng chỉ đáp lại lời bà bằng một câu cụt ngủn giọng gắt lên: “biết rồi”. 4-Củng cố – dặn dò: (3’) -Học kĩ bài để hiểu được: thế nào là đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. -Viết một đoạn văn nội dung tự chọn, trong đó có sử dụng đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Soạn kĩ bài “Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm” IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: TIẾT: 65 Ngày soạn: 14/11/2009 - Ngày giảng: 20/11/2009 & TLV: LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KÊT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: -Kiến Thức: Giúp học sinh chuẩn bị nội dung và yêu cầu của đề bài số 3 (SGK), chuẩn bị các ý chính sẽ trình bày, giúp các em chuẩn bị những gì cần nói -Kĩ Năng: Rèn luyện ý thức chuẩn bị trước khi nói: mở đầu – diễn biến – kết thúc; nói rõ ràng rành mạch, có giọng điệu, tư thế mắt hướng về người nghe. -Thái độ: Chủ động, tự tin, bình tĩnh. II-CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Sơ đồ dàn ý. -Học Sinh: Chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên III- TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1-Ổn định: (1’) 2-Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩ bị của học sinh. (3’) 3-Bài mới: Giới thiệu (1’) Để giúp các em có thái độ tự tin, mạnh dạn khi trình bày, phát biểu trước tập thể và khắc sâu kiến thức văn tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm. Bài học hôm nay giúp ta hiểu điều đó. TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN 7 8 20 *HOẠT ĐỘNG 1: -Hướng dẫn tìm hiểu đề. -Gọi 1 HS đọc đề bài và nêu yêu cầu của đề – thể loại – nội dung *HOẠT ĐỘNG 2: -Hướng dẫn HS lập dàn ý. *GV giao nhiệm vụ cho HS . *HOẠT ĐỘNG 3: - Hướng dẫn HS luyện nói trước lớp. - Yêu cầu các nhóm trình bày. -GV nhận xét, sửa lỗi, cho điểm những em nói tốt. - 1HS đọc đề – cả lớp theo dõi. *Các nhóm thảo luận – tự do phát biểu – HS khác nhận xét +Thể loại: Văn tự sự (người kể đóng vai nhân vật trong tác phẩm) +Nội dung: Kể chuyện Vũ Nương bị oan. - 4 nhóm tổ chức chuẩn bị. +Nhóm 1: Vũ Nương tự giới thiệu về hoàn cảnh của mình. +Nhóm 2 và 3: Vũ Nương kể về tâm trạng khi chia tay với Trương Sinh và cảnh sống ở nhà. +Nhóm 4: Kể về việc Vũ Nương bị hắt hủi. (Mỗi nhóm thảo luận khoảng 5-7 phút rồi đi đến kết luận) -Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên trình bày theo yêu cầu đã chuẩn bị. - cả lớp theo dõi, nhận xét, rút kinh nghiệm, bổ sung. *Đề bài: Đóng vai Vũ Nương kể lại “Chuyện người con gái Nam Xương” về việc Vũ Nương bị oan I- Yêu cầu chung: +Thể loại: Văn tự sự (người kể đóng vai nhân vật trong tác phẩm) +Nội dung: Kể chuyện Vũ Nương bị oan. II- Yêu cầu cụ thể: a- Vũ nương tự giới thiệu về hoàn cảnh của mình: - Tôi con nha kẻø khó -Có chút dung nhan được chàng Trương cưới làm vợ b- Vũ Nương kể về tâm trạng khi chia tay với Trương Sinh. - Cảnh sống ở nhà. c- Kể sự việc Trương Sinh trở về - Tâm trạng khi bị hắt hủi. III- Luyện nói: -Mổi tổ cử 1 em nói. -Yêu cầu nói tự nhiên, rành mạch, rõ ràng, hướng tới người nghe -Phát âm chuẩn, giọng điệu diễn cảm 4-Củng cố – dặn dò: (5’) -Về nhà tự luyện nói, chú ýkĩ năng nói, trọng tâm nhân vật ngôi thứ nhất. -Hoàn thành bài văn viết hoàn chĩnh. -chuẩn bị bài ôn tập tập làm văn. IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:
Tài liệu đính kèm: