Giáo án Ngữ văn lớp 7 tiết 101: Ôn tập văn nghị luận

Giáo án Ngữ văn lớp 7 tiết 101: Ôn tập văn nghị luận

TUẦN 28 - TIẾT 101

ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN

A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

1. Kiến thức: giúp HS hệ thống các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.

- Ôn lại kiến thức liên quan đến đọc – hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội.

- Nhận thấy sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình.

2. Kĩ năng:

- Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn học và nghị luận xã hội.

- Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã học và trình bày, lập luận có lí, có tình.

 

doc 3 trang Người đăng vultt Lượt xem 737Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 7 tiết 101: Ôn tập văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy:01/ 03/ 2012
TUẦN 28 - TIẾT 101 
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Kiến thức: giúp HS hệ thống các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.
Ôn lại kiến thức liên quan đến đọc – hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội.
Nhận thấy sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình.
Kĩ năng:
Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã học và trình bày, lập luận có lí, có tình.
CHUẨN BỊ:
GV nghiên cứu bài, soạn bài, hệ thống lại kiến thức.
HS học bài và chuẩn bị bài theo hệ thống câu hỏi ở sgk.
TIẾN TRÌNH GIỜ ÔN TẬP
Ổn đinh tổ chức:
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
Tiến hành ôn tập
Hoạt động 1:
HS suy nghĩ, tự làm,sau đó giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức theo bảng sau:
STT
Tên bài
Tác giả
Đề tài nghị luận
Luận điểm
PP. LL
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Hồ Chí Minh
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.
Chứng minh
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Chứng minh (kết hợp) giải thích.
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Phạm Văn Đồng
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm, cái nhà, lối sống, cách nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác.
Chứng minh kết hợp giải thích và bình luận.
Ý nghĩa văn chương
Hoài thanh
Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người
Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống; nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người.
Giải thích kết hợp với bình luận.
Hoạt động 2:
Tóm tắt những đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của các văn bản nghị luận.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí; hình ảnh so sánh đặc sắc.
Sự giàu đẹp của tiếng Việt: bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh; luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ.
Đức tính giản dị của Bác Hồ: dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện. Kết hợp chứng minh, giải thích và bình luận, lời văn giản dị mà giàu cảm xúc.
Ý nghĩa văn chương: trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc; văn giàu hình ảnh.
Hoạt động 3:
a) Chọn yếu tố có trong mỗi thể loại ( theo bảng ở SGK, Tr.76 )
Truyện
+ Cốt truyện
+ Nhân vật
+ Nhân vật kể chuyện
Kí
+Nhân vật
+ Nhân vật kể chuyện
Thơ tự sự
+ Vần, nhịp
+ Nhân vật
+ Nhân vật kể chuyện
Thơ trữ tình
+ Vần, nhịp
+ Nhân vật (nhân vật trữ tình, thường là tác giả)
Tùy bút
+ Nhân vật
+ Nhân vật kể chuyện
Nghị luận
+ Luận điểm
+ Luận cứ.
Chú ý: Trong thực tế, mỗi văn bản có thể không chứa đựng đầy đủ các đặc trưng của thể loại; các thể loại cũng có sự thâm nhập lẫn nhau. Sự phân biệt ở đây không phải là tuyệt đối.
Phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình.
+ Các thể loại tự sự như truyện, kí, chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể, nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.
+ Các thể loại trữ tình như thơ trữ tình, tùy bút, chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. Các thể loại tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau, như nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật
+ Khác với các thể loại tự sự và trữ tình, văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức nghị lập luận, bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thông các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
Tìm hiểu những câu tục ngữ trong bài 18, 19, những câu tục ngữ này có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
Ba yếu tố quan trọng của văn bản nghị luận là luận điểm, luận cứ, lập luận. Thử xem tục ngữ có đủ các yếu tố đó không.
*Xét câu tục ngữ:
Ăn quả / nhớ kẻ trồng cây
 (luận cứ) (luận điểm)
Hưởng thành quả thì phải nhớ người làm ra thành quả
(lập luận)
*Kết luận: câu tục ngữ có đủ cả ba yếu tố của văn bản nghị luận, câu tục ngữ có thể coi là loại văn bản nghị luận.
- Nhưng câu tục ngữ lại ngắn gọn, có hình ảnh, có vần điệu, sử dụng lối so sánh, tương phản bằng các vế đối,  nên nó là loại văn bản nghị luận đặc biệt ngắn gọn.
Hoạt động 4:
Tổng kết ( Ghi nhớ, SGK, tr.67)
CỦNG CỐ – DẶN DÒ
HS về tiếp tục ôn tập về phần văn bản nghị luận đã học.
Chuẩn bị tiết 102: Dùng cụm C – V để mở rộng câu.

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET 101 ON TAP VAN NGHI LUAN.doc