Giáo án Ngữ văn tuần 21

Giáo án Ngữ văn tuần 21

Tiết76

I.Mục tiêu :

- Hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung cảu văn bnả nghị luận.

- Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận vào đọc – hiểu văn bản.

II. Kiến thức chuẩn:

1. Kiến thức:

- Khái niệm văn bản nghị luận.

- Nhu cầu nghị luận trong đời sống.

- Những đặc điểm chung của văn bnả nghị luận.

 

doc 13 trang Người đăng thanh toàn Lượt xem 1314Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn tuần 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GANV7T21 TIẾT: 76 - 78
NS:30/12 ND:03 – 08/ 01
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
Tiết76
I.Mục tiêu :
- Hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung cảu văn bnả nghị luận.
- Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận vào đọc – hiểu văn bản.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Khái niệm văn bản nghị luận.
- Nhu cầu nghị luận trong đời sống.
- Những đặc điểm chung của văn bnả nghị luận.
2. Kĩ năng:
Nhận biếtt văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HỌAT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1:Khởi động
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:Hỏi lại kiến thức đã học ở học kì I
-Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay , chúng ta tìm hiểu tiếp phần đặc điểm chung của văn nghị luận.
-Nhắc lại các nội dung đã phân tích ở tiết 01.
Bình chuyển sang tiết 02
Gọi học sinh đọc văn bản “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội”.
* Nêu câu hỏi trong sách giáo khoa
- Đây có phải là văn nghị luận không? Vì sao.
- Tác giả đã đề xuất ý kiến gì? Gạch dưới câu thể hiện.
- Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu lý lẽ, dẫn chứng nào?
- Vấn đề nhà văn nêu có trong thực tế không?
- Em có tán thành ý kiến của bài viết không? Vì sao?
-Hãy tìm hiểu bố cục của bài văn trên? (Nhan đề nghị luận là một ý kiến,một luận điểm.Mở bài là nghị luận,Kết bài là nghị luận,Thân bài trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ)
*Gọi học sinh đọc văn bản : Hai Biển Hồ!
- Bài văn là văn tự sự hay văn nghị luận, vì sao?
- Học sinh làm vào vở.
- Chấm điểm, từ 5 đến 7 em làm nhanh nhất.
+Bài tập 3:Sưu tầm hai đoạn văn nghị luận và chép vào vở?
+Bài tẫp 4:Bài văn “ Hai biển hồ” là văn bản tự sự hay nghị luận?
Hoạt động 06:Hướng dẫn tự học:
- Phân biệt văn nghị luận và văn tự sự ở những văn bnả cụ thể.
- Đọc và tìm hiểu cá yêu cầu của bài “ Đặc điểm của văn bản nghị luận”
-Lắng nghe
-HS thảo luận và nêu ý kiến.
Các nhóm thực hành 4 bài tập trước lớp.
-Đọc và trả lời các câu hỏi ở bài tập 01.
-Đọc và thỏa luận văn bản “Hai biển hồ”
-Hướng dẫn HS sưu tầm
-Các nhóm đưa ra ý kiến.
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV.
- Khởi động
-Hình thành kiến thức:
Bài tập 02
- Là văn nghị luận vì tác giả đã nêu ý kiến của mình nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một quan điểm là : Cần tạo ra một thói quen tốt trong đời sống xã hội là vấn đề cần giải quyết; Xóa bỏ thói quen xấu, hình thành thói quen tốt.
	ð- Đoạn cuối
1. Có một người biết phân biệt tốt xấu, nhưng vì thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. (đoạn đầu)
2. Thói quen xấu ta thường gặp hàng ngày  thành tệ nạn ( đoạn 2,3)
- Là vấn đề thường thấy trong thực tế.
- Có tán thành vì xã hội muốn phát triển, đất nước muốn văn minh, không thể tồn tại những thói quen xấu ấy.
- Là văn tự sự vì nó kể lại đặc điểm của 2 Biển Hồ, tuy tác giả đã rút ra ý nghĩa chung từ 2 đặc điểm đó nhưng không nêu lên tư tưởng, quan điểm của người viết để giải quyết một vấn đề nào đó trong cuộc sống
Bài tập 3:GV khuyến khích HS sưu tầm bài văn,đoạn văn nghị luận ngắn,dễ hiểu trên báo chí.
Bài tập 4:Bài văn kể chuyện để nghị luận, Hai cái hồ có ý nghĩa tượng trưng,từ hai cái hồ mà nghĩ tới hai cách sống của con người.
- Hướng dẫn tự học
 -Đọc lại phần khái niệm
-Hướng dẫn về nhà:
-Soạn trước bài “Tục ngữ về con người và xã hội”
-Tự sưu tầm thêm một số vbnl.
Tiết :77
 TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
I.Mục tiêu :
- Hiểu ý nghĩa chùm tục ngữ tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về lối sống đạo đức đúng đắn, cao đẹp, tình nghĩa của người Việt Nam.
- Thấy được đặc điểm hình thức những câu tục ngữ về con người và xã hội.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Nội dung của tục ngữ về con người và xã hội.
- Đặc điểm hình thức của con người và xã hội.
2. Kĩ năng:
- Củng cố, bổ sung thêm hiểu biết về tục ngữ.
- Đọc – hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ. về con người và xã hội.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
Hoạt động 1:Khởi động:
- Ổn định tổ chức:
-Kiểm tra bài cũ:
 - Nhắc lại khái niệm thế nào là tục ngữ?
 - Đọc các bài tục ngữ mà em đã học và sưu tầm được những chủ đề thiên nhiên và lao động sản xuất?
-Giới thiệu bài:
 Tục ngữ thường ví như “túi khôn dân gian”. Không những thế tục ngữ là những lời vàng ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân bao đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu những kinh nghiệm của dân gian về con người và xã hội. Hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thêm một số câu tục ngữ nói về thiên nhiên và xã hội.
Hoaït ñoäng 2:Đọc – hiểu văn bản.
 -Hướng dẫn tìm hiểu bài:
 + Đọc văn bản
* Giáo viên đọc mẫu sau đó học sinh đọc lại.
* Cho học sinh đọc phần chú thích sgk
* Nêu chủ đề của văn bản?
-Hoạt động 03 Phân tích:
+Tìm hiểu văn bản
-HS đọc câu 01
 *Theo em, câu tục ngữ này muốn nói với chúng ta điều gì?
( Đề cao giá trị con người. Con người là quý nhất, quý hơn mọi thứ của cải trên đời, con người quý hơn của cải.)
* Em có đồng tình với nhận xét này của người xưa không?tại sao?
( Con người là một nhân tố quyết định trong mọi việc. Người làm ra của chứ của không làm ra người.)
* Nghệ thuật trình bày của câu tục ngữ này có điều gì đáng lưu ý?
( Từ, mặt ở đây được dùng để chỉ đơn vị. Trong quan hệ so sánh giữa 2 vế : Một mặt người bằng mười mặt của, trong sự đối lập giữa một và mười. Từ đó toát lên ý người quý hơn của.)
* Em còn biết câu tục ngữ nào đề cao giá trị con người nữa không?
(- Người ta là hoa đất.
 - Người sống đống vàng.)
* 	Học sinh đọc câu tục ngữ số 2 :* Em hiểu gì về câu tục ngữ này?
 ( Nêu lên quan niệm thẩm mỹ về nét đẹp của con người.)
* Nói tới nét đẹp của con người là có rất nhiều yếu tố, vậy tại sao ở đây lại nói tới “cái răng, cái tóc”?
( Nét đẹp về hình thức bên ngoài của con người đều do tạo hóa tạo nên khó thay đổi. Răng tóc cũng thế, tuy nhiên răng và tóc ta có thể tác động tới, ví dụ như đánh răng cho trắng sạch, tóc tai gọn gàng, phù hợp với khuôn mặt thì con người sẽ đẹp hơn, bởi vì răng và tóc là bộ phân dễ gây ấn tượng nhất.)
*	Học sinh đọc câu 3 :
- Từ sạch, thơm ở đây nghĩa là gì?
+ Sạch : Thiên về nghĩa trong sạch hơn là nghĩa sạch sẽ.
+ Thơm : Thiên về nghĩa tiếng thơm danh thơm hơn là nghĩa thơm tho
* Em có thể cho biết ý nghĩa của câu tục ngữ ?
 + Nghĩa đen
 + Nghĩa bóng : Đừng vì nghèo túng mà xấu xa tội lỗi, phải giữ gìn phẩm giá của mình trong bất cứ hoàn cảnh nào?
* Nhận xét về mặt kết cấu và về lối nói trong câu này?
 + Kết cấu : Ở đây, cách đối (đối vế, đối từ. Được dùng chặt chẽ theo hướng kết hợp chơi chữ)
 + Lối nói : Hai vế tách ra các từ (như, đói, rách) được hiểu tách bạch thì có thể hiểu theo nghĩa hẹp. Nhưng gộp hai vế lại các từ đói rách mang nghĩa khái quát, chỉ sự nghèo khổ, sạch thơm mang nghĩa khái quát chỉ sự trong sạch. Hai vế diễn đạt cùng một ý cơ bản, nhờ lối nói sóng đôi nên có sự nhịp nhàng, giàu hình ảnh.
*	Học sinh đọc câu 4 :
* Câu tục ngữ này muốn khuyên chúng ta điều gì?
 (Cái gì cũng phải học kể cả những cái nhỏ bé nhất mà mình ngỡ là biết rồi ( ăn, nói, gói, mở)
 (Cách nói năng trong giao tiếp, nói thế nào cho người khác nghe được, hiểu được, không phật ý, phật lòng, nói có đầu, có đuôi hay nói cách khác là ăn nói cho khéo léo, dễ nghe.)
*- Thông qua đâu mà em khẳng định điều đó?
(Hai từ gói, mở không thể hiểu theo nghĩa đen mà còn hiểu theo nghĩa bóng mở lời, gói lời).
* Nghệ thhuật sử dụng trong câu?
 (Từ giản dị, gần gũi với đời thường. Điệp từ học dược nhắc đi nhắc lại).
* Hãy tìm những câu tục ngữ khác có ý khuyên như nhân dân ta trong nói năng giao tiếp.?
	+ Chim khôn  dễ nghe.
	+ Lời nói  tiền mau  nhau.)
 * 	Học sinh đọc câu 5 :
 * Em hiểu gì về câu tục ngữ này ?
 (Nhấn mạnh vai trò của người thầy trong việc hướng dẫn, giúp đỡ học sinh học tập.)
 *Học sinh đọc câu 6 :
 * Tày ? è bằng
	(So sánh việc học thầy và học bạn. Trong thực tế thường chúng ta thường gặp bạn nhiều hơn, có nhiều điều học được ở bạn, lại có thể học bạn được thường xuyên hơn nên có thể đem lại hiệu quả.)
 * Vậy nội dung hai câu tục ngữ này có liên quan với nhau như thế nào ?
(Hai câu tục ngữ này vừa đề cao vai trò của thầy, vừa đề cao vai trò của bạn. Học bạn và học thầy cả hai đều đúng. Mới đầu tưởng chừng như mâu thuẫn, đối lập nhau, nhưng thực ra chúng bổ sung cho nhau. Khuyên nhủ chúng ta phải biết tận dụng cả hai hình thức học bạn và học thầy để nâng cao trình độ.)
 * Để nhấn mạnh vai trò của việc học thầy và học bạn, câu tục ngữ này sử dụng lối nói gì ?	(nói quá sự thật)
 *	Học sinh đọc câu 7 :
 *Câu tục nhữ này khuyên chúng ta điều gì ? Tại sao ?
(	Nên hết lòng, hết dạ giúp đỡ kẻ khó khăn. Trong cuộc sống nhiều khi vì một lý do nào đó, họ bị rơi vào hoàn cảnh lao đao, khốn đốn (lụt, hạn hán, sóng thần ) Chính lúc này họ rất cần những tấm lòng nhân ái của mọi người. Vậy chúng ta hãy coi nỗi đau của họ như của chính chúng ta và tạn tâm giúp đỡ.)
* Học sinh đọc câu 8 :
* Em hiểu gì về câu tục ngữ này ?
(	Chúng ta cần biết ơn những người đã gieo hạt giống để tạo nên quả thơm trái ngọt cho chúng ta hưởng thụ hôm nay. Và lòng hưởng thụ, biết ơn ở đây không chỉ dừng lại ở chỗ kẻ ăn quả biết ơn người trồng cây mà sâu xa hơn là phải biết ơn tất cả những người đã giúp đỡ, làm nên thành quả cho mình hưởng thụ.)
* Em hãy kể vài sự việc nói lên lòng biết ơn của mình ?
(	Biết ơn cha mẹ, thấy cô, anh hùng liệt sĩ )
* Em có nhân xét gì về hình ảnh sử dụng trong bài ?
(“Quả, cây” → bình dị, gần gũi, quen thuộc. Lối diễn đạt dễ hiểu nhưng ý nghĩa sâu xa.)
*	Học sinh đọc câu 9 :
 * Từ 1 cây, 3 cây, chụm lại ở đây có nghĩa gì ?
( + Một cây : Lẻ loi. Cô độc
 + Ba cây : mà lại là 3 cây. Chụm lại tạo nên thế vững chãi khó lay chuyển.
 + Chụm lại : gắn bó, đoàn kết. )
* Vậy ý nghĩa câu tục ngữ này là gì ?
 (Tinh thần đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn.)
* Lối nói trong bài này có gì đáng lưu ý?
 ( Khẳng định, phủ định để nêu bật ý muốn nói đó là tinh thần đoàn kết.)
- Nêu những nhận xét về nghệ thuật của văn bản này ?
- Hoạt động 4: Ý nghỉa của các văn bản:
 *Qua những câu tục ngữ vừa tìm hiểu em có thể rút ra những nhận xét chung gì về nội dung và hình thức nghệ thuật. ? 
*Mời học sinh đọc lại ý nghĩa văn bản :
Hoạt động 4: Luyện tập
-GV hướng dẫn các nhóm luyện tập
Hoạt động 06:Hướng dẫn tự học:
- Học thuộc lòng tất cảc các câu tục ngữ trong bài học.
- Vận dụng các câu tục ngữ đã học trong những đoạn đối thoại giao tiếp.
- Tìm câu tục ngữ gần nghĩa, câu tục ngữ trái nghĩa với một vài câu tục ngữ trong baìm học..
- Đọc thêm và tìm hiểu ý nghĩa của các câu tục ngữ Việt Nam và nước ngoài.
- Tìm những câu tục ngữ Việt nam có ý nghĩa gần gũi với những câu tục ngữ nước ngoài trên.
- Soạn trước theo gợi dẫn của giáo viên văn bản « Tinh thần yêu nước của nhân dân ta »
 + Tìm hiểu những luận cứ và cách lập luận của văn bản ?
 +Giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản ?
-Lắng nghe:
-Ghi tựa bài:
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
-Thảo luận tìm hiểu bài:
 +Đọc văn bản
 +Tìm hiểu chú thích
-Tìm hiểu văn bản
 +Nêu nhận xét câu 1
-Thảo luận câu 2:
 +Nghiên cứu,phát hiện
 +Các nhóm nêu ý kiến
-Đọc câu 3
 +Giải thích từ
 +Nhận xét kết cấu.lới nói
 +Nhận xét về nghệ thuật
-
Thảo luận câu 4
-Nêu ý kiến
-Thảo luận,nhiên cứu
-Phát biểu
-Đọc câu 6
-Giải thích từ “tày”
-Tìm hiểu,giả thích,nêu ý kiến
Đọc, thảo luận, nêu ý kiến
-Giải thích từ,nêu ý nghĩa
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
-Các nhóm thực hành luyện tập theo nhóm
Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
I.Tìm hiểu chung
1 .Chủ đề: Những bài học kinh nghiệm về con người và xã hội là một nội dung quan trọng của tục ngữ.
II.Phân tích :
- Thể hiện truyền thống tôn vinh 
con người :
Câu 1 :
Một mặt người bằng mười mặt của
 +Con nguời quý hơn của cải
Câu 2 :
Cái răng cái tóc là gốc con người.
 + Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân.
Câu 3 :Ca ngợi, đề cao đạo lí
Đói cho sạch, rách cho thơm
 - Phải giữ gìn phẩm giá của con người trong bất cứ hoàn cảnh nào.
- Nghệ thuật : Ẩn dụ
- Vần lưng (trắc)
- Nhịp 3/3.
Câu 4 :Những bài học, những lời khuyên về cách ứng xử.
Học ăn học nói, học gói học mở.
 + Điệp từ.
 +Lời khuyên về tinh thần học hỏi, về sự vén khéo trong cách ứng xử và giao tiếp.
Câu 5 :Đạo lí
Không thầy đố mày làm nên
 + Dùng lối nói quá
 +Vai trò quan trọng của người thầy.
Câu 6 :Đề cao mối quan hệ bạn bè, rộng ra là quan hệ xã hội.
Học thầy không tày học bạn.
 + Đề cao việc học hỏi bạn bè.
Câu 7 :Lẽ sống nhân văn
Thương người như thể thương thân.
 + Nên hết lòng hết dạ giúp đỡ người gặp khó khăn.
Câu 8 : Đạo lí
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
 + Lời khuyên về lòng biết ơn đối với người đã làm nên thánh quả cho mình.
Câu 9 :Đấu tranh xã hội
Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
+ Sức mạnh của sự đoàn kết.
2.Nghệ thuật:
- Sử dụng cách diện đạt ngắn gọn, cô đúc.
- Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ, ngữ...
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
III.Ý nghỉa của các văn bản:
1.Nội dung:
Không ít câu tục ngữ là những kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta về cách sống, cách đối nhân, xử thế.
2.Nghệ thuật:
- Diễn đạt : so sánh (câu 1)
 - Diễn đạt : ẩn dụ (câu 3, 8, 9)
 - Dùng lối nói quá (câu 5, 6)
từ, câu có nhiều nghĩa (câu 4)
IV. Luyện tập
Gọi học sinh đọc những câu tục ngữ mà các em đã sưu tầm
Ví dụ:
Tục ngữ đồng nghĩa:
-Người sống hơn đống vàng
-Lấy của che thân,không ai lấy thân che của
Tục ngữ trái nghĩa:
 -Của trọng hơn người
 -An cháo đá bát
Hoạt động 3-Củng cố và dặn dò:
-Đọc lại ghi nhớ
-GV phân tích và nhấn mạnh ccác ý của mục này để HS dễ nhớ
-GV yêu cầu HS xem phần đọc thêm,trang 13,14 SGK.
Tiết:78
RÚT GỌN CÂU
I.Mục tiêu :	 
 - Hiểu thế nào là rút gọn câu, tác dụng của việc rút gọn câu.
- Nhận biết được câu rút gọn trong văn bản.
- Biết cách sử dụng câu rút gọn trong nói và viết.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Khái niệtm câu rút gọn.
- Tác dụng của việc rút gọn câu.
- Cách dùng câu rút gọn.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết và phân tích cxâu rút gọn.
- Rút gọn câu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1:Khởi động:
- Ổn định tổ chức:
-Kiểm tra bài cũ:Hỏi lại các kiến thức về các thành phần câu đã học ở học kỳ I
-Giới thiệu bài:Trong giao tiếp hằng ngày đôi khi để thông tin nhanh gọn ta lược bỏ một số thành phần của câu. Như vậy là ta đã vô tình tạo thành câu rút gọn. Nhưng “rút gọn câu” là gì ? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể qua tiết học ngày hôm nay.
-Hướng dẫn tìm hiểu bài:
I.Tìm hiểu về khái niệm rút gọn câu:
 *Thế nào là rút gọn câu?
 * Các em cho biết cấu tạo của câu a và câu b có gì khác nhau ?
 (a không có chủ nghữ và b có chủ ngữ)
 * Các em hãy tìm những từ có thể làm chủ ngữ trong câu a ?
 ( Chúng ta,ta, chúng em  )
 * Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu a được lược bỏ ? (thảo luận)
(Vì câu tục ngữ là lời khuyên chung cho tất cả mọi người dân Việt Nam, là lời nhắc nhở mang tính đạo lý truyền thống của dân tộc Việt Nam).
- Trong những câu in đậm sau đây, thành phần nào của câu được lược bỏ ?
+ Các em hãy tìm thêm những từ ngữ thích hợp vào các câu in đậm để chúng được đầy đủ nghĩa ?
- Bạn đã điền đúng chưa ? Vậy các em hãy so sánh câu bạn vừa điền vào và câu ban đầu có những thành phần câu nào được lược bỏ ?
	+ Câu a 	 Lược bỏ vị ngữ.
	+ Câu b	 Lược bỏ chủ ngữ và vị ngữ.
- Tại sao có thể lược bỏ vị ngữ ở vd a và chủ ngữ + vị ngữ ở vd b?
( Chúng ta lược bỏ như thế để làm cho câu gọn hơn nhưng vẫn đảm bảo được lượng thông tin cần truyền đạt.)
- Qua quá trình phân tích các ví dụ trên em nào có thể định nghĩa được thế nào là câu rút gọn ?
II.Cách dùng câu rút gọn:
- Giáo viên viết ví dụ 4 lên bảng.
- Cho biết những câu in đậm của ví dụ 4 thiếu thành phần nào?	( thành phần chủ ngữ )
- Có nên rút gọn như vậy hay không ?
( Không nên rút gon như vậy, vì như thế sẽ gây cho người đọc, người nghe khó hiểu )
 * Em nào có thể khôi phục lại ví dụ 4 này ?
 * Đọc yêu cầu 2 trong sách giáo khoa
*Giáo viên treo ví dụ lên bảng.
* Em có nhân xét gì về câu trả lời của người con trong ví dụ trên?
	( Không lễ phép )
* Vậy chúng ta cần thêm những từ ngữ nào vào câu rút gọn này để thể hiện thái độ lễ phép ?
( “dạ thưa” vào đầu câu hoặc “ạ” vào cuối câu )
(Do đó các em cần lưu ý không nên rút gọn câu với người lớn, người bề trên (ông, bà, cha mẹ, thầy, cô ) nếu dùng thì phải kèm theo từ tình thái : dạ, ạ,  để tỏ ý thành kính.)
*	Từ 2 ví dụ trên, em hãy cho biết khi rút gọn câu thì chúng ta cần chú ý những điều gì ?
Hoạt động 4: Luyện tập
GV hướng dẫn các nhóm thực hành phần luyện tập:
 * Học sinh đọc bài tập 1:
 * Trong các câu tục ngữ, câu nào là câu rút gọn ?	(b,c)
 * Những thành phần nào của câu được rút gọn ?	(chủ ngữ)
 *Rút gọn câu như vậy để làm gì ?
(	Tục ngữ nêu quy tắc ứng xử chung cho mọi người nêu đều có thể rút gọn chủ ngữ để cho câu ngắn gọn hơn.)
* Gọi học sinh đọc bài tập 2 :	(thảo luận)
-*Hãy tìm câu rút gọn trong bài thơ “Qua đèo ngang” và bài ca dao “Đồn quan tướng có danh”.
- Cho biết vì sao trong thơ, ca dao thường có nhiều câu rút gọn như vậy ?
	( Tổ 1, 2 : câu 1.	Tổ 3, 4 : câu 2 )
Bài tập 3 :
- Đọc ví dụ “mất rồi”
- Vì sao cầu bé và người khách hiểu nhầm nhau ?
- Qua câu chuyện, em rút được bài học gì về cách nói năng ?
- Bài tập 4 :
- Gọi học sinh đọc văn bản.
- Cho biết chi tiết nào trong truyện có tác dụng gây cười và phê phán.
Hoạt động 04:Hướng dẫn tự học:
- Tìm ví dụ về việc sử dụng câu rút gọn thành câu cộc lố, khiếm nhã.
- Tìm hiểu về câu đặc biệt?
-Lắng nghe:
-Ghi tựa bài:
-Thảo luận tìm hiểu bài:
-Đọc tầm câu hỏi trong SGK
-Thảo luận các yêu cầu của GV
-Chuẩn bị bài vào vở
-Thảo luận vì sao chủ ngữ bị lược bỏ
-Đại diện nhóm trả lời
-HS trả lời vào giấy nháp
 +Đại diện các nhóm trả lời
 +Các em khác chữa bài
 +GV chốt,HS ghi vào vở
-Dựa vào các ví dụ trên,các nhóm thảo luận rút ra khái niệm.
-Thảo luận, làm nháp vào vở:
 +Đại diện các nhóm trả lời
 +Tiến đến sự đồng thuận
-Các nhóm thảo luận rút ra những vấn đề cần lư ý khi rút gọn câu
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
-Bài tập 1:Báo cáo tại chỗ với GV
-Bài tập 2:Làm vào vở,đại diện các nhóm trình bày theo phân công.
-Bài tập 3:Các nhóm phát vấn lẫn nhau.
-Phát hiện,báo cáo.
Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
-Ghi tựa bài:”Câu rút gọn”
- Hình thành kiến thức
I.Tìm hiểu khái niệm rút gọn câu:
 VD1:
Học ăn, học nói, học gói, học mở.
 + Thiếu thành phần chủ ngữ
 + Có thể hiểu là :
(Chúng ta) học ăn, học nói, học gói, học mở.
VD 2 :
 Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người (đuổi theo nó)
	(Lược bỏ thành phần vi ngữ)
VD 3 : Bao giờ cậu đi Hà Nội ?
	Ngày mai. (mình đi Hà Nội)
(Lược bỏ chủ ngữ, vị ngữ ( nòng cốt câu))
*Hình thành khái niệm:
Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn.
II. Cách dùng câu rút gọn :
VD 4 : Sáng chủ nhật trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui, chạy lăng quăng. Nhảy dây, chơi kéo co.
 + Không nên rút gọn vì người đọc, người nghe khó hiểu hoặc hiểu sai nội dung câu nói.
 + Sáng chủ nhật trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. (một số bạn) chạy lăng quăng. (một số bạn nữ) thì chơi nhảy dây. Xa xa, (một tốp bạn nam) chơi kéo co.
- Mẹ ơi hôm nay con được điểm 10
- Con ngoan quá, bài nào được điểm 10 thế ?
- Bài kiểm tra toán ạ
 + Cộc lốc, không lễ phép.
 + Phải thêm từ tình thái “ạ” vào cuối câu hoặc “dạ thưa” vào đầu câu.
*Hình thành khái niệm
- Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau:
 + Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lập những từ ngữ sđã xuất hiện trong câcu trước.
 +Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người ( lược bỏ chủ ngữ ).
- Khi rút gọn câu cần chú ý.
 +Không l,àm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đúng nội dung cảu câu nói.
 +Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. 
III. Luyện tập :
-Bài tập 1:
ç
-Bài tập 2:
- Qua đèo ngang.
(Tôi) bước tới  tà
(Tôi) dừng chân đứng lại (nhìn) trời non nước.
	(Người ta) đồn rằng 
	(Quan) cưỡi ngựa 
	(Vua) ban khen 
	(Vua) ban cho 
	(Quan) đánh giặc 
	(Quan) xông vào 
 (Quan trở về gọi 
+ Sở dĩ trong văn vần (thơ, ca dao) thường có nhiều câu rút gọn như vậy vì trạng thái, tính chất trong văn vần thường cô đúc. Thơ, ca dao thường giới hạn số lượng câu chữ, tùy theo thể thơ làm cho câu gọn hơn.
-Bài tập 3:
*	Văn bản : Mất rồi
- Hiểu nhầm vì cậu bé dùng câu rút gọn- 
- Qua câu chuyện này em rút ra được bài học về cách nói năng là trong giao tiếp không phải lúc nào cũng dùng câu rút gọn mà phải tùy thuộc vào ngữ cảnh, hòan cảnh. Vì nếu dùng tùy tiện sẽ làm cho người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.
-Bài tập 4:
*	Truyện : Tham ăn.
Đây
Mỗi
 - Tiệt.
IV.Hướng dẫn tự học:
 -Khi rút gọn câu, ta cần chú ý những điều gì?	
 -Học bài, làm bài
 -Xem trước bài : Đặc điểm của văn nghị luận
Duyệt của tổ trưởng
Ngày 01/01/2011
Lê Lĩnh Nam

Tài liệu đính kèm:

  • docGANVLOP7T21CHUAN.doc