1. Kiến thức:
HS hiểu rõ học lịch sử là học những sự kiện cụ thể sát thực, có căn cứ khoa học. Học lịch sử là để hiểu rõ quá khứ, để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp hơn.
2. Kỹ năng:
HS có kỹ năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử KH rõ ràng, chuẩn xác và xác định được phương pháp học tập tốt, có thể trả lời các câu hỏi cuối bài, đó là những kiến thức cơ bản nhất của bài.
3. Tư tưởng: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.
Ngày soạn: 17/08 Tuần 1 Ngày dạy: 19/08-24/08 Tiết 1 Bài 1 SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ I. Mục tiêu bài hoc: 1. Kiến thức: HS hiểu rõ học lịch sử là học những sự kiện cụ thể sát thực, có căn cứ khoa học. Học lịch sử là để hiểu rõ quá khứ, để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp hơn. 2. Kỹ năng: HS có kỹ năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử KH rõ ràng, chuẩn xác và xác định được phương pháp học tập tốt, có thể trả lời các câu hỏi cuối bài, đó là những kiến thức cơ bản nhất của bài. 3. Tư tưởng: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn. II/ Chuẩn bị: 1. GV: SGK, tranh ảnh. 2. HS: Đọc trước bài. III/ Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp: 1p 2. Kiểm tra bài cũ: 3p (Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS) 3. Bài mới: Con người, cỏ cây, mọi vật xung quanh ta không phải từ khi sinh ra nó đã như thế này, mà nó đã trải qua một quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, nghĩa là nó phải có một quá khứ. Để hiếu được quá khứ đó trí nhớ của chúng ta hoàn toàn không đủ mà cần đến một khoa học. Vậy KHLS là gì, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động1: 8p - GV trình bày theo SGK. ? Có phải ngay từ khi xuất hiện con người, cỏ cây, loài vật xung quanh ta đẫ có hình dạng như ngày nay không?. (Cỏ cây: hạt -> cây bé -> lớn. Con người: vượn -> người tối cổ -> người tinh khôn ) - GV: Sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất nước mà chúng ta thấy, đều trải qua quá trình hình thành, phát triển và biến đổi nghĩa là đều có 1 quá khứ => quá khứ đó là lịch sử. ? Vậy em hiểu lịch sử nghĩa là gì? - HS trả lời: - GV: ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập LS loài người, từ khi loài người xuất hiện trên trái đất (cách đây mấy triệu năm) qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ vì áp bức bóc lột, dần dần trở thành văn minh tiến bộ và công bằng. ? Có gì khác nhau giữa lịch sử 1 con người và LS của XH loài người.? (- Lịch sử của 1 con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu, chết. - Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một XH cũ bằng một XH mới tiến bộ và văn minh hơn.) - GVKL: Lịch sử chúng ta học là lịch sử xã hội loài người, tìm hiểu về toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. - GV giảng tiếp theo SGK. - GV: Vậy chúng ta có phải học lịch sử không? Và học LS để làm gì * Hoạt động 2: 15p - GV hướng dẫn HS quan sát kênh hình 1- SGK và trả lời. ? So sánh lớp học trường làng ngày xưa và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó? (Khung cảnh, lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều, sở dĩ có sự khác nhau đó là do XH loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn..) ? Vậy chúng ta có cần biết không? Tại sao có sự thay đổi đó. (Cần biết: Quá khứ, tổ tiên, ông cha ta, DT mình sống như thế nào? Có sự thay đổi đó là do bàn tay khối óc của con người làm nên) - GVKL: Không phải ngẫu nhiên có sự thay đổi đó mà phải trải qua những thay đổi theo thờp gian XH tiến lên, con người văn minh hơn, cùng với sự phát.triển của KH công nghệcon người tạo nên những sự thay đổi đó. ? Theo em, học lịch.sử để làm gì? - HS trả lời: ? Gọi HS lấy VD trong cuộc sống gia đình, quê hương, để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử - GVKL: Học lịchsử không chỉ biết được cội nguồn của tổ tiên ông cha mình, mà còn biết những gì loài người làm nên trong quá khứ để xây dựng XH ngày nay. - Môn LS có ý nghĩa quan trọng đối với con người, chúng ta học lịch sử là rất cần thiết. Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại LS * Hoạt động 3: 13p - GV: Thời gian trôi qua song những dấu tích của gia đình, quê hương vẫn được lưu lại. ? Vì sao em biết được gia đình, quê hương em ngày nay. (Nghe kể, xem tranh ảnh, hiện vật) - GV cho HS quan sát H2. ? Bia tiến sĩ ở Văn Miếu quốc tử giám làm bằng gì.? (Bằng đá) - GV: Nó là hiện vật người xưa để lại. ? Trên bia ghi gì. (Trên bia ghi tên tuổi, năm sinh, địa chỉ và năm đỗ của tiến sĩ.) - GV khẳng định: Đó là hiện vật gười xưa để lại, dựa vào những ghi chép trên bia đá, chúng ta biết được tên tuổi, địa chỉ, công trạng của tiến sĩ. - GV yêu cầu HS kể chuyện "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh" hay "Thánh Gióng". (L.sử ông cha ta phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm.) - GV khẳng định: Câu chuyện này là truyền thuyết được truyền miệng từ đời này qua đời khác (từ khi nước ta chưa có chữ viết) sử học gọi đó là truyền miệng. ? Căn cứ vào đâu để biết được lịch sử? - GVCC bài: lịch sử là một khoa học dựng lại những hoạt động của con người trong quá khứ. Mỗi chúng ta phải học và biết lịchsử. Phải nắm được các tư liệu Lsử. - GV giải thích danh ngôn: "LS là thầy dạy của cuộc sống". 1/ Lịch sử là gì. - Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử là 1 khoa học, có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội loài người. 2/ Học lịch sử để làm gì. Để hiểu được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, dân tộc mình, để hiểu cuộc sống đấu tranh và lao động sáng tạo của dân tộc mình và của cả loài người trong quá khứ xây dựng nên xã hội văn minh như ngày nay. Để hiểu được những gì chúng ta đang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho tương lai. 3/Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử. - Dựa vào 3 nguồn tư liệu: + Truyền miệng (các chuyện dân gian.) + Hiện vật (những di tích, di vật, cổ vật người xưa để lại.) + Chữ viết (các văn bản viết.). 4. Củng cố: 4p Lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử 5. Dặn dò: 1p - Nắm vững nội dung bài. - Đọc trước bài 2 và trả lời câu hỏi SGK. Chuẩn bị lịch treo tường. Ngày soạn: 17/08 Tuần 1 Ngày dạy: 19/08-24/08 Tiết 2 Bài 2 CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: HS hiểu tầm quan trọng của việc tính (t) trong LS. Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch. Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch. 2. Kỹ năng Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại. 3. Tư tưởng: G.dục HS quý trọng thời gian và tính chính xác KH về thời gian. II. Chuẩn bị: 1GV: lịch treo tường. 2.HS: Đọc trước bài, lịch treo tường. III/Tiến trình dạy học. 1. ổn định lớp:1p 2. Kiểm tra bài cũ: 4p *Câu hỏi: ? L.sử là gì? Học L.sử để làm gì? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử? 3. Bài mới: Các em đã biết LS là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian cách tính thời gian trong LS như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều này. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: 10p - GV giảng: LS loài người bao gồm muôn vàn sự kiện xảy ra vào những (t) khác nhau: con người, nhà cửa, phố xá, xe cộ đều ra đời và thay đổi. Xã hội loài người cũng vậy, muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. - GV cho HS quan sát H1 và H2 SGK. ? Em có thể nhận biết trường làng và tấm bia đá dựng lên cách đây bao nhiêu năm không? (Không biết, đã lâu rồi). ? Các em có cần biết thời gian dựng tấm bia 1 tiến sĩ nào không?. - GVKL: Như vậy việc xác định thời gian là thực sự cần thiết. - GV: Nhìn vào bức tranh Văn Miếu quốc tử giám, không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng 1 năm, phải có người trước, người sau, bia này có thể cách bia kia rất lâu. Như vậy người xưa đã có cách tính và cách ghi thời gian. Việc tính thời gian là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều. - GV gọi HS đọc: " Từ xưa ..từ đây ". ? Để tính thời gian, việc đầu tiên con người nghĩ đến là gì. (Ghi lại những việc mình làm, nghĩ cách tính thời gian, nhìn thấy những hiện tượng tự nhiên=>Đó là cơ sở xác định thời gian ? Vậy dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính đượcthời gian. *Hoạt động 2: 18p - GV giảng: Người xưa đã dựa vào thiên nhiên, qua quan sát và tính toán được thời gian mặt mọc, lặn, di chuyển của mặt trời và mặt trăng và làm ra lịch, phân thời gian theo tháng năm, sau đó chia thành giờ, phút.Lúc đầu có nhiều cách tính lịch, tuỳ theo đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc nhưng cơ bản vẫn dựa vào: chu kỳ xoay của mặt trăng quay quanh trái đất(âm lịch); Chu kỳ xoay của trái đất quay quanh mặt trời (dương lịch) ? Xem trên bảng ghi " những ngày lịch.sử và kỉ niệm" có những đơn vị thời gian nào và có những loại lịch nào. (Ngày, tháng, năm âm lịch, dương lịch.) - GV cho HS quan sát lịch treo tường. - Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương. - GV: cách đây 3000- 4000 năm, người phương Đông đã sáng tạo ra lịch. ? Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch. - GVKL: Người xưa cho rằng: mặt trăng, mặt trời đều quay quanh trái đất. Tuy nhiên họ tính khá chính xác, 1 tháng tức là 1 tuần trăng có 29 -30 ngày, 1 năm có 360 -365 ngày => người xưa dựa vào mặt trăng, mặt trời, trái đất để tính thời gian . Hoạt động 3: 7p - GV giảng: XH loài người càng phát.triển, sự giao hoà giữa các nước, các DT, các khu vực ngày càng mở rộng => nhu cầu thống nhất cách tính (t) được đặt ra.(GV đưa ra các sự kiện.) ? Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không?. ? Em hiểu công lịch là gì. ? Nếu chia số đó cho 12 tháng thì số ngày còn lại là bao nhiêu? Thừa ra bao nhiêu? Phải làm thế nào? (Người xưa có sáng kiến: 4 năm có 1 năm nhuận, thêm 1 ngày cho tháng 2. + 100 năm là 1 thế kỷ. + 1000 năm là 1 thiên niên kỷ.) - GV vẽ sơ đồ lên bảng: cách ghi thứ tự thời gian. (HS vẽ vào vở.) TCN CN SCN 179 111 50 40 248 254 - GVKL: Việc xác định (t) là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của Lsử, do nhu cầu ghi nhớ và xác định (t), từ xa xưa con người đã tạo ra lịch, tức là 1 cách tính và xác định (t) thống nhất cụ thể. Có 2 loại lịch: âm lịch và dương lịch gọi chung là công lịch. 1/Tại sao phải xác định thời gian. -Việc xác định thời gian là thực sự cần thiết. - Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch.sử. - Cơ sở để xác định thời gian là các hiện tượng tự nhiên. 2/ Người xưa đã tính thời gian như thế nào. - Âm lịch: sự di chuyển của mặt trăng quay quanh trái đất. - Dương lịch: sự di chuyển của trái đất quay quanh mặt trời. 3/Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không. -Cần phải có 1 lịch chung cho các DT trên thế giới. - Công lịch là lịch chung cho các dân tộc trên thế giới. - Theo công lịch 1 năm có 12 tháng =365 ngày 6 giờ. * Cách ghi thứ tự thời gian: 4. Củng cố: 4p * Bài tập: Các sự kiện lịch sử sau đây cách nay bao nhiêu thế kỷ và cụ thể bao nhiêu năm? - Nhóm 1: Năm 40 khởi nghĩa Hai Bà Trưng - Nhóm 2: Năm 179 TCN Triệu Đà xâm lược nước ta: - Nhóm 3: Năm 938 Ngô Quyền đánh bại quân ... La, giết Kiều Công Tiễn và chuẩn bị kế hoạch chống ngoại xâm. - Ông cho đóng cọc nhọn xuống lòng sông Bạch Đằng, có quân mai phục hai bên bờ. 2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 -Năm 938, Lưu Hoằng Tháo cầm đầu thuỷ quân Nam Hán tiến đánh nước ta. -Ngô Quyền cho thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cửa sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên. -Lưu Hoằng Tháo đốc quân đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm vào sông Bạch Đằng. -Lúc thuỷ triều xuống, quân ta phản công quyết liệt. -Đoàn thuyền địch va vào bãi cọc nhọn tan vỡ và đắm rất nhiều. Tướng Hoằng Tháo bỏ mạng, hơn nửa quân bị tiêu diệt. + Kết quả: Cuộc kháng chiến thắng lợi hoàn toàn. + Ý nghĩa: -Ý đồ xâm lược của quân Nam Hán bị đè bẹp. -Mở ra thời kỳ mới: thời kỳ độc lập lâu dài của Tổ quốc. -Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị hơn 1000 năm của phong kiến phương Bắc. 4.Củng cố: 4p - Tại sao quân Nam Hán xâm lược nước ta lần hai? - Diễn biến của trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng? - Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa to lớn như thế nào? Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến? 5.Dặn dò: 1p - Học bài, làm bài tập trong sách thực hành. - Xem trước bài ôn tập. Ngày soạn: Tuần: 33 Ngày dạy: Tiết: 33 ÔN TẬP I.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: Giúp HS hệ thống hoá những kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc xa xưa đến thế kỷ X: - Các giai đoạn phát triển từ thời dựng nước đến thời Văn Lang – âu Lạc. - Những thành tựu văn hoá tiêu biểu. - Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc giành lại độc lập cho Tổ quốc. - Những anh hùng dân tộc. 2.Tư tưởng: - Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước chân chính cho HS. - Yêu mến, biết ơn các anh hùng dân tộc, các thế hệ tổ tiên đã có công xây dựng và bảo vệ đất nước. - Ý thức vươn lên xây dựng đất nước. 3.Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá các sự kiện, đánh giá nhân vật lịch sử. - Liên hệ thực tế. II.CHUẨN BỊ: *GV: - Bảng thống kê các giai đoạn lịch sử từ thời dựng nước đến thế kỷ X. - Tranh ảnh lịch sử. *HS: Sưu tầm tranh ảnh, soạn bài. III.CÁC BƯƠC LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Tại sao quân Nam Hán xâm lược nước ta lần hai? - Diễn biến của trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng? - Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa to lớn như thế nào? Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến? 3.Bài mới: Chúng ta đã học xong phần lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến thế kỷ X, thời kỳ mở đầu rất xa xưa nhưng rất quan trọng đối với con người Việt Nam. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta nắm được các sự kiện lớn đáng ghi nhớ của lịch sử nước ta từ khi dựng nước đến năm 938 Hoạt động 1 Hoạt động 2 Ghi bảng ? Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc xa xưa đến thế kỷ X trải qua những giai đoạn lớn nào? ?Thời dựng nước đầu tiên diễn ra trong thời gian nào? Tên nước là gì? Vị vua đầu tiên là ai? ?Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc. Ý nghĩa lịch sử của những cuộc khởi nghĩa? ? Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn thuộc về nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ quốc. ? Hãy kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, gianh lại độc lập cho Tổ quốc? ? Những công trình nghệ thuật nổi tiếng của thế giới, nước ta thời cổ đại? *GV nhấn mạnh: Tóm lại, hơn 1000 năm đấu tranh giành lại độc lập, tổ tiên ta đã để lại cho chúng ta: - Tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước. - Lòng yêu nước. - Ý thức vươn lên, bảo vệ nền văn hoá dân tộc. *HS: - Giai đoạn nguyên thủy. -Giai đoạn dựng nước và giữ nước. - Giai đoạn đấu tranh chống ách thống trị của phong kiến phương Bắc. *HS: -Thời dựng nước đầu tiên diễn ra từ thế kỷ VII TrCN. -Tên nước đầu tiên là Văn Lang. -Vị vua đầu tiên là Hùng Vương. *HS: +Những cuộc khởi nghĩa lớn: -Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40) -Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248) -Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542) -Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722) -Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776-791) +Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất, ý thức đấu tranh giành lại độc lập cho Tổ quốc. *HS: Năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán trên sông Bạch Đằng, kết thúc chế độ cai trị của bọn phong kiến phương Bắc đối với nước ta. *HS: -Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị) -Bà Triệu (Triệu Thị Trinh) -Lý Bí (Lý Nam Đế) -Triệu Quang Phục (Triệu Việt Vương) -Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế) -Phùng Hưng -Khúc Thừa Dụ -Ngô Quyền. *HS: +Thế giới: -Kim tự tháp (Ai Cập) -Đền Pác-tê-nông (Hy Lạp) -Đấu trường Cô-li-dê (Italia) -Khải Hoàn Môn (Ý) -Tượng lực sĩ ném đĩa. Tượng vệ nữ ở Mi-Lô. +Nước ta: -Trống đồng Đông Sơn -Thành Cổ loa -HS theo dõi 1: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc xa xưa đến thế kỷ X trải qua những giai đoạn lớn nào? 2: Thời dựng nước đầu tiên diễn ra trong thời gian nào? Tên nước là gì? Vị vua đầu tiên là ai? 3: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc. Ý nghĩa lịch sử của những cuộc khởi nghĩa? 4: Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn thuộc về nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ quốc. 5: Hãy kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, gianh lại độc lập cho Tổ quốc? 6: Những công trình nghệ thuật nổi tiếng của thế giới, nước ta thời cổ đại? +Thế giới: -Kim tự tháp (Ai Cập) -Đền Pác-tê-nông (Hy Lạp) -Đấu trường Cô-li-dê (Italia) -Khải Hoàn Môn (Ý) -Tượng lực sĩ ném đĩa. Tượng vệ nữ ở Mi-Lô. +Nước ta: -Trống đồng Đông Sơn -Thành Cổ loa 4.Củng cố: 5.Dặn dò: Làm bài tập phần bài tập về nhà (SGK) Ngày dạy: Tuần 34 Ngày soạn: Tiết 34 LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ I.Mục tiêu: 1Kiến thức: Củng cố thêm kiến thức cho học sinh sau các bài đã học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập. - Học sinh thực hành những nội dung đã học trong phần lịch sử chương III, IV - Đánh giá đúng về vai trò của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc 2.Tư tưởng: - Thấy được tinh thần đấu tranh anh dũng bất khuất của nhân dân ta. - Giáo dục tinh thần yêu nước và yêu thích học tập môn lịch sử. 3.Kĩ năng: - Rèn luyện các loại kĩ năng lịch sử, Lập bảng thống kê, phân tích, nhận xét các tự kiện. II.Chuẩn bị: GV: SGK, bản đồ, lược đồ. Hệ thống câu hỏi và bài tập. HS: Ôn lại kiến thức các bài đã học III.Các bước lên lớp: 1.Ổn định lớp: 2.Kiêmt tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh ở nhà 3.Bài mới: 1- Diễn biến trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng năm 938? - Vào cuối năm 938, đòan quân xâm lược của Lưu Hoằng thao đã kéo vào cử biển nước ta. - Ngô Quyền đã cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cử sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên. - Lưu hoằng Tháo hăm hở đốc quân đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm mà không biết. - Nước triều bắt đầu rút. Ngô Quyền hạ lệnh dốc tòan lực lượng đánh quật trở lại. Quân nam Hán chống không nổi phải rút chạy ra biển. - Kết quả: + Quân Nam Hán thua to. Vua Nam hán được tin bại trận và con trai tử trận đã hốt hỏang, vội hạn lệnh thu quân về nước. + Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc hoàn toàn thắng lợi. 2- Trình bày diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ nhất? -Mùa thu năm 930, quân Nam Hán đánh sang nước ta. -Khúc Thừa Mỹ chống cự không nổi đã bị bắt về Trung Quốc. Nhà Nam Hán cử -Lý Tiến làm Thứ sử Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà Nội). -Năm 931, Dương Đình Nghệ đem quân từ Thanh Hóa ra Bắc bao vây, tấn công thành Tống Bình. -Viện binh của Nam Hán sang, Dương Đình Nghệ đã chủ động đánh địch tan tác, tướng chỉ huy bị giết tại trận. -Sau khi đánh tan quân Nam Hán, Dương Đình Nghệ tự xưng là Tiết độ sứ tiếp tục xây dựng nền tự chủ. 3- Họ Khúc đã giành lại độc lập cho đất nước như thế nào và làm được những gì để củng cố quyền tự chủ? - Cuối Tk IX, Nhà Đường suy yếu. Nhân cơ hội đó Khúc Thừa Dụ nổi dậy giành quyền tự chủ. - Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ, đã đánh chiếm Tống Bình rồi tự xưng là Tiết độ sứ, xây dựng một chính quyền tự chủ. - Khúc Thừa Dụ mất, con trai là Khúc Hạo lên thay. Khúc Hạo quyết định xây dựng đất nước tự chủ: + Đặt lại khu vực hành chánh; + Cử người trông coi mọi việc đến tận xã; + Định lại mức thuế; + Bãi bỏ các thứ lao dịch thời Bắc thuộc; + Lập lại sổ hộ khẩu, 4- Nhà Đường thống trị nước ta từ đầu TK VI, chính sách cai trị của chúng có gì thay đổi? - Năm 679 nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. - Các châu, huyện do người Hán cai trị, dưới huyện là các hương, xã do người Việt tự quản lý. - Trụ sở của phủ đô hộ đặt ở Tống Bình(Hà Nội). - Chúng cho sửa các đường giao thông thuỷ bộ nối từ Tống Bình sang Trung Quốc, và từ Tống Bình đến các quận, huyện. - Cho xây thành đắp luỹ và tăng thêm số quân đồn trú. - Ngoài thuế ruộng đất, nhà Đường còn đặt ra nhiều loại thuế: thuế muối, thuế sắt, đay, gai, tơ, lụa, và cống nộp nhiều sản vật quý hiếm. 5.Em có nhận xét gì về tình hình nước ta dưới ách thống trị của nhà Đường? -Chúng siết chặt hơn bộ máy cai trị. -Biến nước ta thành một phủ của nhà Đường(An Nam đô hộ phủ) phụ thuộc hoàn toàn vào nhà Đường. -Người Hán trực tiếp nắm quyền cai trị từ trung ương đến huyện, từ huyện trở xuống là người Việt quản lý dưới quyền kiểm soát của chúng. -Chúng cho sửa đường với mục đích: Dễ dàng vơ vét bóc lột và đàn áp phong trào nổi dậy của nhân dân ta. 6.Vì sao lại nói: Trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta? - Vì chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hơn 1.000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta, mở ra thời kỳ độc lập lâu dài của đất nước. - Sau trận này, nhà Nam Hán không dám đem quân xâm lược nước ta nữa. - Với chiến thắng này, nhân dân ta đã đập tan hòan tòan mưu đồ xâm chiếm nước ta của bọn phong kiến phương Bắc, khẳng định nền độc lập của Tổ quốc. 7.Quan hệ giữa người Chăm với người Việt như thế nào? * Họ quan hệ gần gũi chặt chẽ từ lâu đời với cư dân Việt: - Nhân dân Tượng Lâm, Nhật Nam ủng hộ khởi nghĩa Hai Bà Trưng. - Nhân dân Giao Chỉ, Cửu Chân ủng hộ phong trào đấu tranh của nhân dân Tượng Lâm. * Đất nước Chăm –pa cổ là một bộ phận của đất nước Việt Nam ngày nay, cư dân Chăm là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 8.Mô tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng của thời cổ đại? - Trống đồng Đông Sơn là một công trình nghệ thuật thời cổ đại, nhìn vào hoa văn trên trống đồng có thể hiểu rõ những sinh hoạt vật chất và tinh thần của người Việt cổ. - Thành Cổ Loa là kinh đô của nước Âu Lạc, cũng là một công trình quân sự nổi tiếng của nước ta thời cổ đại. 9.Hơn 1.000 năm đấu tranh giành lại độc lập, tổ tiên đã để lại cho chúng ta những gì? Lòng yêu nước. Tinh thần đấu tranh bền bĩ vì độc lập của đất nước. Ý thức vươn lên, bảo vệ nền văn hóa dân tộc. 4.Củng cố: 5.Dặn dò: Tìm hiểu lịch sử địa phương Tìm hiểu về quê hương Sóc Trăng
Tài liệu đính kèm: