CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
( Tĩnh dạ tứ – Lí Bạch )
I. MỤC TIÊU:
- Cảm nhận đề tài vong nguyệt hoài hương( Nhìn trăng nhớ quê) được thể hiện giản dị nhè nhàn mà sâu lắng, thắm thía trong bài thơ cổ thể của Lí Bạch.
- Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trị của cu cuối trong một bi thơ tứ tuyệt
II. KIẾN THỨC CHUẨN
1. Kiến thức
- Tình qu hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch.
- Nghệ thuật đối và vai trị của cu kết trong bi thơ.
- Hình ảnh nh trăng- vần trăng tác động tới tâm tình nh thơ
Tuần : 10 Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết : 37. Vănbản: CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH ( Tĩnh dạ tứ – Lí Bạch ) I. MỤC TIÊU: - Cảm nhận đề tài vong nguyệt hồi hương( Nhìn trăng nhớ quê) được thể hiện giản dị nhè nhàn mà sâu lắng, thắm thía trong bài thơ cổ thể của Lí Bạch. - Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trị của câu cuối trong một bài thơ tứ tuyệt II. KIẾN THỨC CHUẨN 1. Kiến thức - Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch. - Nghệ thuật đối và vai trị của câu kết trong bài thơ. - Hình ảnh ánh trăng- vần trăng tác động tới tâm tình nhà thơ 2. Kĩ năng - Đọc- hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng việt. - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên chữ Hán, phân tích tác phẩm III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung hoạt động - Kiểm diện, trật tự. (?) Đọc thuộc lòng phiên âm và dịch nghĩa bài thơ: Xa ngắm thác núi Lư và giới thiệu tác giả? (?) Qua bài thơ cảnh thác nước ở Lư sơn được miêu tả ntn? * “Vọng nguyệt hoài hương” (Trông trăng nhớ nhà) là 1 đề tài phổ biến trong thơ cổ; không chỉ ở Trung Quốc mà cả ở VN. Hình ảnh vầng trăng .trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ. “ Trông trăng nhớ quê” của Lí Bạch được thể hiện qua bài thơ: Tĩnh dạ tứ. * Lớp trưởng báo cáo. -Hai học sinh trả bài. -Nghe và ghi tựa bài vào tập HĐ1: Khởi động: * Ổn định : * Kiểm tra : * Giới thiệu bài: -Hướng dẫn đọc: Giọng chậm, buồn, tình cảm; nhịp: 2/3. -Đọc mẫu: phiên âm, dịch thơ. -Cho HS đọc và giải nghĩa từng câu. (?) Bài thơ được viết với thể thơ gì? So sánh 2 văn bản (?) Giống bài thơ nào đã học? Vần? Giảng: Bài thơ này tuy là ngũ ngôn nhưng không phài đường luật mà là cổ thể. Thơ cổ thể thỉ không có luật lệ nhất định như thơ Đường niêm, luật gắt gao, rõ ràng. (?) Nhắc lại vài nét về tác giả và nội dung phong cách thơ ông? (?) Lí Bạch sáng tác bài này trong hoàn cảnh nào? Cho HS đọc 2 câu đầu ( cả phiên âm và dịch thơ) (?) 2 câu đầu có phải chỉ tả cảnh không? Vì sao em biết điều đó? Gợi ý: (?) Phải chăng ở đây hoàn toàn không có sự suy tư của con người? Tìm chủ thể của 2 câu này? (?) Chữ sàng gợi cho em biết nhà thơ ngắm trăng với cách thức ntn? -Nghe. -Đọc, giải nghĩa. - Cá nhân: Giống bài: Phò giá về kinh, Vần: 2,4. - Cá nhân. - Hoàn cảnh sáng tác: Từ nhỏ ông đã lên núi Nga Mi và Thanh Thành đọc sách, ngắm trăng ® những kĩ niệm đó thật đẹp. Suốt cuộc đời xa quê, sống tha phương trong cơn li loạn nên hình ảnh quê hương, nhất là những đêm trăng sáng đối với ông đầy nỗi nhớ thương. Từ tình cảm sâu lắng đóLí Bạch đã diễn tả tha thiết bài thơ này. - Đọc. - Cá nhân. + Không phải tả cảnh thuần tuý. Ở đây chủ thể vẫn là con người. + Sàng ® Nằm trên giường ngắm trăng. + Khác ngay vì người đọc có HĐ2: Đọc – hiểu văn bản. I/ Tìm hiểu chung : 1) Thể thơ: Cổ thể ( dạng: Ngũ ngôn tứ tuyệt) 2)Tác giả, tác phẩm: SGK/Tr 123, 124. HĐ 3 II/ Tìm hiểu văn bản : A/ Nội dung 1)Hai câu đầu: (?) Nếu thay bằng: Aùn, trác (bàn) thì ý nghĩa câu thơ sẽ ntn? * Giảng: Còn chữ sàng thì ta sẽ hiểu tác giả nằm trên giường trằn trọc không ngủ được mới nhìn qua cửa( cũng có thể ngủ rồi xong tỉnh dậy mà không ngủ lại được). Trong tình trạng mơ màng ấy, chữ nghi ( ngỡ là) và chữ sương đã xuất hiện 1 cách tự nhiên và hợp lí. (?) Từ nghi có tác dụng trong việc tả cảnh ở 2 câu đầu? * Chốt: Như vậy, trong 2 câu đầu, ta thấy sự hoạt động nhiều mặt của chủ thể trữ tình: Aùnh trăng là đối tượng nhận xét, cảm nghĩ của chủ thể. Nguyên văn có 1 động từ nghi còn bản dịch thêm 2 động từ: rọi, phủ làm nhiều người lầm tưởng 2 câu đầu thuần tuý tả cảnh. ( mà chủ yếu chủ thể là ánh trăng) * Chuyển: Ở 2 câu đầu ánh trăng trĩu nặng nỗi niềm suy tư của tác giả còn 2 câu cuối thì sao? - Cho hs đọc 2 câu cuối. (?) Có thể xem 2 câu cuối là tả tình thuần tuý không? -gợi ý: (?) Tìm cụm từ tả tình trực tiếp? (?) Những từ còn lại có ý nghĩa gì? (tả cái gì?) * Giảng: Câu 3 ý cơ bản giống câu ca dao Nam Triều “ Ngưỡng đầu khán minh nguyệt” ( Ngẩn đầu nhìn trăng sáng). Từ vọng của Lí Bạch biểu cảm rõ hơn khán vì nhìn từ xa, ngóng trông Þ Vận dụng tài tình câu thơ cổ nhân. Câu 3 đóng vai trò bản lề để hạ câu kết thật sâu, thật hay. Hành động ngẩn đầu như 1 tất để kiểm nghiệm điều câu 2 nói: sương hay trăng. Aùnh mắt Lí Bạch chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời, nhìn ánh trăng, vầng trăng và khi trăng cũng đơn côi, lạnh lẽo như mình thì cuối đầu để nhớ quê. (?) Tứ đó, Lí Bạch đã tại ra 1 cặp đối ở 2 câu cuối? Em hãy phân tích phép đối trong bài thơ? (?) Nêu tác dụng của phép đối trong việc thể hiện tình quê hương? Bình: Câu kết mà lại mở ra 1 tâm trạng buồn đau thấm đượm. Đó là tình yêu quê hương đậm đà của tác giả. Ba câu đầu gợi hình ảnh đẹp của thiên nhiên nhưng chính câu cuối mới là câu thơ thần “ điểm gút” của bài thơ. Niềm vui trăng sáng có thể bất tận, còn nỗi nhớ cố hương cũng là khôn cùng. (?) Thống kê các động từ trong bài thơ ? Tìm các chủ ngữ cho các động từ ấy ? Chúng được lược bỏ để làm gì ? -Cho hs đọc ghi nhớ. (?) Cảm xúc chính của tác giả trong bài thơ là cảm xúc gì? (?) Đọc và nêu nhận xét về 2 câu thơ dịch phần luyện tập? thể nghĩ tác giả đang ngồi đọc sách. - Trăng quá sáng, màu tráng của trăng khiến tác giả ngỡ là sương bao phủ khắp nơi trên mặt đất . Đây là khoảnh khắc suy tư của Lí Bạch. - Nghe và tự ghi bài. -Nghe và ghi đề mục 2. -Đọc. - Cá nhân: Tư cố hương . + Tả cảnh, tả người: Vọng minh nguyệt, cử đầu, đê đầu ® Điểm thú vị: Tả cảnh, tả người nhưng tình người hiện rõ. Tình người, tình yêu quê đã biến thành hành động: Vọng, cử , đê. + Cử đầu >< đê đầu (cổ thể) + Vọng minh nguyệt >< tư cố hương. - Nghe và tự ghi nhận. Thảo luận: + Cúi đầu_ ngẩn đầu_ cúi đầu ® cử động liên tục Þ tư duy, cảm xúc. + Vọngtư® cụ thể thành ngữ “ Vọng nguyệt hoài hương sáo mòn Þ Lí Bạch sáng tạo để hình dung cách vong nguyệt và nhớ quê. -Nghe. * Cá nhân: Nghi,cử, vọng, đê, tư. Chủ thể bị lược bỏ nhưng có thể khẳng định được là 1 chủ thể duy nhất ® Tạo sự thống nhất liền mạch của bài thơ. Ngoài ra lược chủ ngữ để tăng tính khái quát của ý thơ có thể hiểu là tâm trạng của nhiều người chứ không chỉ Lí Bạch Þ Tính điển hình của cảm xúc thơ trữ tình. -Đọc và tự ghi bài. -Cá nhân. Aùnh trăng cực sáng là đối tượng cảm nghĩ của chủ thể trữ tình trong 1 đêm trằn trọc không ngủ được. 2) Hai câu cuối: - Phép đối, bố cục chặt chẽ tạo nên tính thống nhất liền mạch của cảm xúc ® Hình ảnh của nhân vật trữ tình và nổi nhớ quê hương da diết. B/ Nghệ thuật: - Xây dựng hình ảnh gần gũi, ngơn ngữ tự nhiên, bình dị - sử dụng biện pháp đối ở câu 3, 4( số lượng các tiếng bằng nhau, cấu trúc cú pháp, từ loại của các chữ ở các vế tương ứng với nhau) C/ Ý nghĩa VB Ghi nhớ. Sgk / tr 124 Nỗi lịng đối với quê hương da diết.sâu nặng trong tâm hồn, tình cảm người xa quê trong đêm trăng thanh tĩnh. Đánh giá, khẳng định. -Thảo luận, trả lời. - Nhận xét, bổ sung. HĐ4 Luyện tập : - Hai câu thơ dịch nêu tương đối đầy đủ ý, tình cảm của bài thơ. - Một số điểm khác: + Lí Bạch không dùng so sánh “ sương chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của nhà thơ”. + Bài thơ ẩn chủ ngữ không nói rõ là Lí Bạch. + Năm động từ chỉ còn 3. Bài thơ còn cho ta biết tác giả ngắm cảnh ntn . -Học thuộc lòng bản phiên âm và dịch thơ. -Học tiểu sử tác giả, bài ghi và ghi nhớ. - Dựa vào phần dịch nghĩa, tập so sánh để thấy được sự khác nhau giữa bản dịch thơ và nguyên tác. -Soạn bài :Hồi hương ngẫu thư. + Đọc và dịch nghĩa, chú thích. + Tìm hiểu tác giả, thể thơ. + Soạn các câu hỏi tìm hiểu văn -Nghe và tự ghi nhận. HĐ 5:Củng cố-Dặn dò : Tuần : 10 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết : 38. Văn bản: NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ ( Hồi hương ngẫu thư – Hạ Tri Chương ) I. MỤC TIÊU: - Cảm nhận tình yêu quê hương bền chặt, sâu nặng nhĩi lên trong một tình huống ngẫu nhiên, bất ngờ được ghi lại một cách hĩm hĩnh trong bài thơ thất ngơn tú tuyệt Đường luật - Thấy được tác dụng của nghệ thuật và vai trị của câu cuối trong một bài thơ tuyệt cú. II. KIẾN THỨC CHUẨN 1. Kiến thức - Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương . - Nghệ thuật đối và vai trị của câu kết trong bài thơ. - Nét độc đáo về tứ của bài thơ. - Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng bền chặt suốt cả cuộc đời. 2. Kĩ năng - Đọc- hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng việt - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung hoạt động Kiểm diện, trật tự. (?) Đọc thuộc lòng phiên âm và dịch thơ bài Tĩnh dạ tứ. Bài thơ được viết theo thể gì? Trình bày những hiểu biết của em về thể thơ đó? Đọc ghi nhớ. * Quê hương hai tiếng tha thiết luôn là nỗi nhớ canh cánh trong lòng những người xa xứ. Khác với Lí Bạch và 1 số nhà thơ khác , Hạ Tri Chương khi từ quan về quê mà nỗi nhớ không chì không vơi đi mà còn được tăng lên gấp bội. Tình cảm ấy sẽ được hiểu rõ hơn khi tiếp cận với bài thơ Hồi hương ngẫu thư của nhà thơ. * Lớp trưởng báo cáo. -Hai học sinh trả bài. -Nghe và ghi tựa bài vào tập HĐ1: Khởi động: * Ổn định : * Kiểm tra : * Giới thiệu bài: Nhịp: 4/3 , câu 4 nhịp 2/5. Giọng: Chậm, buồn ; câu 3 : hơi ngạc nhiên; câu 4: hỏi. -Đọc mẫu bảng phiên âm. -Cho HS đọc lại và đọc 2 bảng dịch. thơ, đọc chậm những từ khó. (?) So sánh về thể thơ của nguyên tác và 2 bản dịch thơ? (?) Hãy giới thiệu đôi nét về ta ... øi. + Tác giả quá nhiều thay đổi. +Quê hương cũng đởi thay: người già chết cả ( sống trên 70 đã liệt vào hàng “ cổ lai hi”- xưa nay hiếm. * Cá nhân: Trở về nơi chôn nhao cắt rốn mà bị xem là khách ® Kịch tính (bi hài) - Nhi đồng càng hớn hở bao nhiêu thì nỗi lòng của tác giả tan nát bấy nhiêu® giọng bi hài thấp thoáng ẩn hiệnsau những lời kể tưởng chừng như khách quan, trầm tĩnh. -Đọc. 2) Hai câu cuối: - Nhãn tự: Khách, giọng điệu bi hài, hóm hỉnh.® Sự ngỡ ngàng, xót xa khi bị coi như khách lạ. B/Nghệ thuật - Sử dụng á yếu tố tự sự - Cấu tứ độc đáo - Sử dung biện pháp tiểu đối hiệu quả - Cĩ giọng điệu bi hài thể hiện ở hai câu cuối. C/ Ý nghĩa VB Ghi nhớ.SGK/Tr 128 . (?) Hai bài: Tĩnh dạ tứ và hồi hương ngẫu thư đều nói về tình yêu quê hương nhưng hoàn toàn biểu lộ tình cảm không giống nhau. Ngoài ra giọng điệu 2 bài có gì khác nhau ? (?) Em thích bản dịch thơ nào hơn? Vì sao? -Cá nhân - Bản dịch thơ của Trần Trọng San sát nghĩa hơn. Bài thơ thể hiện một cách chân thật mà sâu sắc, hĩm hĩnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ . HĐ 4 :Luyện tập IV/ Luyện tập : - Tĩnh dạ tứ: Giọng điệu nhẹ nhàng, thấm thía. - Hồi hương ngẫu thư: Giọng điệu thật sâu sắc, hóm hỉnh. -Học thuộc lòng bài thơ (phiên âm,dịch thơ). tác giả, ghi nhớ, bài ghi. -Chuẩn bị: - Tuần 11 kiểm tra văn:Ôn tập các văn bản văn thơ trữ tình dân gian và trung đại từ tuần 4 đến tuần 10. - học th uộc lịng một trong hai bản dịch thơ - Soạn bài:Từ trái nghĩa + Trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài , SGK -Nghe và ghi nhận, đánh dấu để ghi nhớ. HĐ 5:Củng cố - dặn dị a/ củng cố b/ Hướng dẫn tự học Tuần : 10 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết : 39. Tiếng việt: TỪ TRÁI NGHĨA I. MỤC TIÊU: - Nắm dược khái niệm từ trái nghĩa - Cĩ ý thức lựa chọn từ trái nghĩa khi nĩi và viết. II. KIẾN THỨC CHUẨN 1. Kiến thức - khái niệm từ trái nghĩa. - Tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa trong VB 2. Kĩ năng - Nhận biết từ Trái nghĩa trong VB - Sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với ngữ cảnh. III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN Hoạt động thầy Hoạt động trò Nội dung hoạt động Kiểm diện, trật tự. (?) Thế nào là từ đồng nghĩa? (?) Từ đồng nghĩa có mấy loại? Cho VD. Sửa BT6,9. * Trong cuộc sống,khi giao tiếp đôi khi chúng ta vô tình sử dụng 1 loại từ mà không ngờ tớivì nó quá quen thuộc lại tiện dụng. Các em có biết đó là loại từ nào không? Đó là từ trái nghĩa. Vậy, thế nào là từ trái nghĩa? Cách sử dụng nó ntn? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua tiết học hôm nay. * Lớp trưởng báo cáo. -Hai học sinh trả bài. -Nghe và ghi tựa bài vào tập HĐ1: Khởi động: * Ổn định : * Kiểm tra : * Giới thiệu bài: - Cho HS đọc mục 1. (?) Tìm các cặp từ tráinghĩa trong 2 văn bản: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Trần Trọng San) ? (?) Tìm từ trái nghĩa với từ :già trong trường hợp: cau già, rau già? (?) Từ phân tích trên, em hãy rút ra khái niệm thế nào là từ trái nghĩa? -Đọc. -Cá nhân: + Ngẩng >< cúi® Hành động. + Già >< trẻ ® Tuổi tác. + Đi >< trở lại® di chuyển. -Cá nhân: Già >< non. - Ghi nhớ. HĐ 2 Hình thành kiến thức . Tìm hiểu chung 1)Thế nào là từ trái nghĩa -Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. -Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. Bài tập nhanh: (?) Tìm từ trái nghĩa với từ: Xấu, lành ? (?) Tác dụng của các cặp từ trái nghĩa trong 2 văn bản trên ? (?) Tìm 1 số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng các từ trái nghĩa ấy? - Cho HS đọc ghi nhớ. Bài tập nhanh: (?) Xác định các cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ sau: “ tất cả, ta rất dũng khí, chảng cúi đầu; vẫn ung dung. Giặc muốn ta nô lệ, ta lại hoá anh hùng Sức mạnh hơn .” -Cá nhân: - Cơ sở chung: + Hình dáng: Xấu >< xinh + Hình thức-nội dung:xấu ><đẹp + Phẩm chất : xấu >< tốt + Lành >< độc,dữ. + Lành >< rách, mẻ, vỡ. -Cá nhân: + Tạo các cặp tiểu đối + Tạo hiện tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời văn sinh động. - Thành ngữ: + Ba chìm bảy nổi. + Lên bổng xuống trầm. + Bước thấp bước cao. ® Tạo lời ăn, tiếng nói sinh động hơn. -Đọc to ghi nhớ và tự ghi. -Cá nhân: + Thiếu >< giàu. + Sống >< chết. + Nhân nghĩa >< cường bạo. 2)Sử dụng từ trái nghĩa: Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động. -Cho HS đọc BT. -Đánh giá. -Cho HS đọc BT. -Đánh giá. -Đọc, thảo luận, trả lời. -Nhận xét, bổ sung. -Đọc, thảo luận trả lời. -Nhận xét, bổ sung. HĐ 3 Luyện tập 3)Luyện tập : 1)Từ trái nghĩa: Lành >< rách. Giàu >< nghèo. Ngắn >< dài. Sáng >< tối. 2)Cá tươi >< cá ươn. Hoa tươi >< hoa héo, tàn Aên yếu >< ăn khoẻ. Học yếu >< học khá, giỏi. Chữ xấu >< chữ đẹp. Đất xấu >< đất tốt. -Nêu yêu cầu. -Đánh giá. -Nêu yêu cầu, gọi HS đọc. -Đánh giá, cho điểm. -Cá nhân : mỗi em 1 câu. -Cá nhân. 3)Chân cứng đá mềm. Có đi có lại. Gần nhà xa ngõ. Mắt nhắm mắt mở. Chạy sắp chạy ngửa. Vô thưởng vô phạt. Bên trọng bên khinh. Buổi đực buổi cái. Bước thấp bước cao. Chân ướt chân ráo. 4)Tôi đi lính, lâu không về quê ngoại. Dòng sông xưa vẫn bên lỡ, bên bồi. Khi tôi biết thương bà thì đã muộn. Bà chỉ còn là 1 nắm cỏ thôi! (Nguyễn Duy) -Học ghi nhớ. -Làm hoàn chỉnh BT4 . Soạn bài : Luyện nói văn biểu cảm. ( Mỗi tổ 1 đề: Chuẩn bị ra giấy để nói trước lớp) -Nghe và tự ghi nhớ. HĐ 4 :Củng cố-dặn dị Tuần : 10 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết : 40. Làm văn: LUYỆN NÓI : VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT CON NGƯỜI. I. MỤC TIÊU: - Rèn luyện kĩ năng nghe, nĩi theo chủ đề biểu cảm - Rèn luyện kĩ năng phát triển dàn ý thành bài nĩi theo chủ đề biểu cảm. II. KIẾN THỨC CHUẨN 1. Kiến thức - Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nĩi biểu cảm - Những yêu cầu khi trình bày văn nĩi biểu cảm. 2. Kĩ năng - Tìm ý ,lập dàn ý bài văn biểu cảm về sự vật Và con người. - Biết cách bộc lộ tình cảm về sự vật vật và con người trước tập thể những tình cảm của bản thân về sự vật và - diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về sự vật và con người bằng ngơn ngữ nĩi III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung hoạt động Kiểm diện, trật tự. (?) Hãy nêu cách lập ý của bài văn biểu cảm? - Kiểm tra bài chuẩn bị nói. * Nói là hình thức giao tiếp tự nhiên của con người. Ngoài việc rèn luyện cho HS năng lực viết GV còn phải rèn luyện cho HS năng lực nói vì đó là phương tiện giao tiếp hữu hiệu nhất, đạt kết quả cao nhất. Khi nắm vững được kĩ năng nói và viết theo chủ đề thì HS đã có 1 công cụ sắt bén giúp mình thành công trong cuộc sống. Tiết học hôm nay sẽ giúp các em đi vào phần luyện nói theo chủ đề biểu cảm. * Lớp trưởng báo cáo. -Hai học sinh trả bài. -Nghe và ghi tựa bài vào tập HĐ1: Khởi động: * Ổn định : * Kiểm tra : * Giới thiệu bài: -Yêu cầu: Mỗi tổ cử 1 đại diện nói trước lớp. -Gợi ý mẫu chung của bài nói. Nghe. Tự ghi nhớ làm theo. HĐ 2 Hình thành kiến thức I/HD chuẩn bị 1) Mở đầu: Kính thưa cô (thầy), thưa các bạn, em xin trình bày bài nói của -Chia khu vực các tổ. - Theo dõi chung, yêu cầu nhiều HS có cơ hội luyện nói. -Yêu cầu đại diện của 4 tổ lên trình bày bài nói của mình. -Chốt lại: ( Nhận xét, đánh giá cụ thể). -Treo bảng phụ cung cấp dàn bài tham khảo. - Nhóm trưởng đều động các bạn nói trước tổ. - Phát biểu trước tổ theo dàn bài - Các bạn nhận xét, bổ sung, thư kí tổ ghi nhận. -Đại diện 4 tổ trình bày bài nói trước lớp. - Các bạn nhận xét, góp ý, bổ sung. -Nghe, tự ghi nhớ. * Quan sát , đọc to, tự ghi nhận nói của mình. 2)Nội dung cụ thể: 3)Kết thúc: Em xin được ngừng lời ở đây. Cảm ơn (thầy) cô và các bạn đã chú ý lắng nghe! II/ HD NÓI Ở TỔ: HĐ 3 III/ NÓI TRÊN LỚP - Muốn người nghe hiểu thì người nói phải lập ý và trình bày theo thứ tự. - Muốn truyền đạt cảm xúc cho người nghe thì: + Tình cảm phải chân thành + Từ ngữ phải chính xác, trong sáng. + Bái nói phải mạch lạc và đảm bảo tính liên kết, chặt chẽ. Dàn bài tham khảo: Đề 1: Cảm nghĩ về thầy cô giáo. MB: Giới thiệu về thầy cô giáo mà mình yêu mến: Thầy cô nào? Dạy lớp mấy? Trường nào? TB: Em đã có những tình cảm, kĩ niệm gì đối với thầy cô. + Vì sao em yêu mến? (tả ngoại hình, tính cách) + Hình ảnh thầy cô giữa đàn em nhỏ. + Giọng nói ấm áp, trìu mến thân thương khi thầy cô giảng bài. + Lúc thầy cô theo dõi lớp học( trong giờ kiểm tra chất lượng học tập, trong tiết SHL) + Hình ảnh thầy cô vui mừng khi HS đạt được những thành tích cao, làm được những việc tốt. + Thầy cô thất vọng khi có HS vi phạm. + Lúc thầy cô an ủi, chia xẻ với HS khi các em gặp chuyện đau buồn. + Thầy cô quan tâm, lo lắng với những buồn vui của lớp học. ® Do đó, hình ảnh thầy cô đã để lại trong em nhiều tình cảm và kĩ niệm tốt đẹp mà không bao giờ em có thể quên được. KB: Tình cảm chung về thầy cô giáo. Đó cũng chính là người lái đò đưa thế hệ trẻ cặp bến tương lai. Cảm xúc cụ thể về thầy cô mà mình yêu quí nhất. -Hướng dẫn luyện tập ở nhà: Chọn 1 trong 4 đề viết thành bài hoàn chỉnh. -Soạn bài: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Đỗ Phủ). + Đọc văn bản, chú thích. + Tìm hiểu thể thơ, tác giả. + Trả lời các câu hỏi tìm hiểu văn bản. HĐ 4:Củng cố- dặn dị Duyệt Ngày tháng năm 200
Tài liệu đính kèm: