BÀI 17. SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT
I. MỤC TIÊU:
· Kiến thức :
+ Biết hiện tượng nhiễm điện do cọ xát.
+ Khái niệm vật nhiễm điện.
+ Làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát.
+ Vật bị nhiễm điện có khả năng hút các vật khác.
+ Biết một số ứng dụng của hiện tượng nhiễm điện do cọ xát.
· Kỹ năng :
+ Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
+ Dùng bút thử điện để phát hiện vật nhiễm điện
+ Làm vật nhiễm điện bằng cách cọ xát.
Tuần: 19, Tiết: 19 Ngày soạn: 17/01/2005 BÀI 17. SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT I. MỤC TIÊU: Kiến thức : + Biết hiện tượng nhiễm điện do cọ xát. + Khái niệm vật nhiễm điện. + Làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát. + Vật bị nhiễm điện có khả năng hút các vật khác. + Biết một số ứng dụng của hiện tượng nhiễm điện do cọ xát. Kỹ năng : + Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm + Dùng bút thử điện để phát hiện vật nhiễm điện + Làm vật nhiễm điện bằng cách cọ xát. Thái độ : + Rèn tính cẩn thận, ý thức hợp tác trong hoạt động thu thập thông tin trong nhóm. II . CHUẨN BỊ: Các nhóm : + Vụn giấy viết, vụn giấy trang kim, thước nhựa, vải khô. + Giá thí nghiệm, quả cầu xốp treo bằng sợi chỉ vào giá. + Thanh thuỷ tinh, mảnh luạ, mảnh nilông, mảnh phim nhựa. + Bảng kết quả. + Mảnh tôn phẳng, bút thử điện. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Giáo viên Học sinh & ghi bảng Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập . Vào những ngày thời tiết khô ráo, nhất là những ngày hanh khô, khi cởi áo bằng len, dạ hay sợi tổng hợp, chúng ta thường nghe thấy những tiếng lách tách nhỏ. Nếu khi đó ở trong phòng tối, ta còn thấy các tia sáng nhỏ li ti. Tại sao có hiện tượng đó? Các em đã thấy hiện tượng chớp và sấm sét trong thiên nhiên. Do đâu mà có hiện tượng đó? Nguyên nhân của các hiện tượng này là sự nhiễm điện do cọ xát. Hoạt động 2: Vật nhiễm điện. Thí nghiệm 1: Tổ chức cho học sinh thực hiện phần 1 của thí nghiệm 1. Khi chưa cọ xát thước nhựa, đưa thước nhựa lại gần giấy vụn và quả cầu xốp, có hiện tượng gì xảy ra? Cọ xát thước nhựa bằng mảnh vải khô. Tiến hành thí nghiệm tương tự, hiện tượng gì xảy ra với giấy vụn và quả cầu xốp? Hướng dẫn học sinh tiến hành phần 2 của thí nghiệm 1. Dựa vào kết quả thí nghiệm, hướng dẫn học sinh rút ra kết luận 1. Khẳng định kết luận 1: Nhiều vật sau khi cọ xát có khả năng hút các vật khác. Thí nghiệm 2: Hướng dẫn học sinh sử dụng bút thử điện. Chưa cọ xát mảnh phim nhựa, áp sát bút thử điện vào mảnh tôn, ấn nút kim loại ; hiện tượng gì xảy ra? Dùng mảnh len cọ xát mảnh phim nhựa, làm tương tự như trên, hiện tượng gì xảy ra? Như vậy, nhiều vật sau khi cọ xát, ngoài khả năng hút các vật khác, còn có khả năng nào? Nhắc lại tính chất của các vật sau khi cọ xát. Các vật sau khi cọ xát có tính chất nêu trên được gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích. Hoạt động3:Củng cố, vận dụng, hướng dẫn về nhà 1.Củng cố: Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách nào? Vật bị nhiễm điện (hay vật mang điện tích) có khả năng gì? Nhấn mạnh phần ghi nhớ. 2.Vận dụng: C1: Khi chải đầu bằng lược nhựa, tóc cọ xát vào lược đã gây hiện tượng gì? Lược nhựa bị nhiễm điện có khả năng gì? C2:Trong quá trình quay của quạt đã có những vật gì cọ xát vào nhau? Vật nào bị nhiễm điện? Cánh quạt bị nhiễm điện có khả năng gì? Tại sao phần mép cánh quạt chém vào không khí lại bị bám bụi nhiều nhất? C3: Tương tự như C1, C2; hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi C3. 3. Hướng dẫn về nhà: Học bài, làm bài tập 17.1 - 17.4 SBTVL Dựa vào khả năng nào của vật để biết vật có nhiễm điện hay không? Chuẩn bị bài “ Hai loại điện tích” Học sinh trao đổi, trả lời Học sinh trao đổi, trả lời I. Vật nhiễm điện: Học sinh tiến hành thí nghiệm, quan sát và trả lời câu hỏi. Học sinh tiến hành làm, quan sát và trả lời câu hỏi. Tiến hành phần 2 của thí nghiệm1. Quan sát và ghi kết quả vào bảng. Dựa vào kết quả thí nghiệm, thảo luận theo nhóm, rút ra kết luận 1. Ghi vở: * Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát * Nhiều vật sau khi cọ xát có khả năng hút các vật khác. Tiến hành thí ngiệm, quan sát và trả lời. Quan sát kỹ bóng đèn bút thử điện, trả lời. Dựa vào kết quả thí nghiệm trả lời câu hỏi. Rút ra kết luận 2. Tổng hợp từ 2 kết luận trên, rút ra kết luận chung. II.Vận dụng: Tóc cọ xát vào lược nhựa làm cho lược nhựa bị nhiễm điện. Lược nhựa bị nhiễm điện có khả năng hút tóc. Cánh quạt cọ xát vào không khí. Cánh quạt bị nhiễm điện do cọ xát. Cánh quạt bị nhiễm điện có khả năng hút bụi Tuần: 20, Tiết:20 Ngày soạn: 24/01/2005 BÀI 18. HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH I. MỤC TIÊU: Kiến thức : + Có hai loại điện tích: dương, âm. + Nắm tác dụng tương hỗ giữa hai loại điện tích. + Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử để có thể vận dụng vào việc giải thích một số hiện tượng điện. Kỹ năng : + Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm. + Quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp. Thái độ : Rèn tính cẩn thận, ý thức hợp tác trong hoạt động thu thập thông tin trong nhóm. II. CHUẨN BỊ: Các nhóm : Mỗi nhóm một bộ thí nghiệm cần thiết cho bài dạy. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Giáo viên Học sinh & ghi vở Hoạt động 1: Tổ chức hoạt động học tập Vật bị nhiễm điện (mang điện tích) có khả năng hút các vật khác. Nếu đưa hai vật đều bị nhiễm điện lại gần nhau thì có hiện tượng gì xảy ra? Hoạt động 2: Hai loại điện tích 1. Thí nghiệm 1: Các nhóm kẹp hai mảnh nilong vào thân bút chì rồi nhấc lên như hình 18.1. Hai miếng nilong có hút hay đẩy nhau không? Dùng miếng len cọ xát hai miếng nilong nhằm mục đích gì? Hiện tượng gì xảy ra với hai mảnh nilong đã được cọ xát khi đưa chúng lại gần nhau? Thiết kế thí nghiệm như hình 18.2 Dùng vải khô cọ xát hai thanh nhựa. Đưa các đầu thanh đã được cọ xát lại gần nhau. Hiện tượng gì xảy ra? Hai mảnh nilong như nhau đều được cọ xát bằng miếng len thì chúng bị nhiễm điện cùng loại hay khác loại? Các thanh nhựa giống nhau đều được cọ xát bằng mảnh vải khô thì chúng mang điện tích như thế nào? Như vậy, hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại hay khác loại? Điều gì xảy ra nếu đặt các vật mang điện tích cùng loại lại gần nhau? Nhấn mạnh kết luận của thí nghiệm 1. 2. Thí nghiệm 2: Thiết kế thí nghiệm như hình vẽ. Thanh nhựa được cọ xát bằng vải khô và được đặt trên trục quay. Cọ xát thanh thuỷ tinh bằng mảnh lụa, đưa lại gần đầu thanh nhựa đã được cọ xát. Hiện tượng gì xảy ra? Tại sao thanh nhựa và thanh thuỷ tinh được cọ xát lại hút nhau? Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. Nhiều thí nghiệm khác đều chứng tỏ rằng hai vật mang điện tích hoặc đẩy nhau hoặc hút nhau. 3. Kết luận: Dựa vào kết quả hai thí nghiệm trên, hãy rút ra kết luận. Có hai loại điện tích, người ta quy ước gọi điện tích của thanh thuỷ tinh khi cọ xát vào lụa là điện tích dương (+); điện tích của thanh nhựa sẫm màu khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm (-). 4. Vận dụng: Tại sao hai thanh nhựa được cọ xát để gần nhau lại đẩy nhau? Tại sao thanh nhựa cọ xát với vải khô lại hút thanh thuỷ tinh đã được cọ xát với lụa? C1: Hai vật hút nhau thì mang điện cùng loại hay khác loại? Thanh nhựa sẫm màu cọ xát bằng mảnh vải khô nhiễm điện gì? Hoạt động 3: Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: Đặt vấn đề vào mục. (Như SGK). Cho HS đọc phần II. SGK, thảo luận theo nhóm hoàn thành câu trả lời Dựa vào hình vẽ giúp học sinh tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử như trong SGK. (4 ý chính). Vài điều cần chú ý: - Ý 1: Chỉ cho HS thấy hạt nhân nguyên tử trong hình vẽ - Ý2: Chỉ cho học sinh thấy quỹ đạo của electron trên hình vẽ. - Ý3: Trong hình vẽ, tổng điện tích dương ở hạt nhân là 3, tổng điện tích âm ở hạt nhân là –3. - Ý4: Sự chuyển dịch electron từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác là nguyên nhân làm cho vật nhiễm điện. Hoạt động 4: Vận dụng Hướng dẫn học sinh làm câu C2,C3,C4. Hoạt động 5: Củng cố, mở rộng, dặn do về nhàø - Củng cố: Nhấn mạnh phần ghi nhớ. - Mở rộng: Có thể em chưa biết. - Dặn dò: Bài tập về nhà 18.1, 18.2, 18.3, 18.4 SBT. Suy nghĩ, đưa ra các dự đoán. I. Hai loại điện tích Tiến hành thí nghiệm theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Không có hiện tượng gì xảy ra. Làm nhiễm điện hai mảnh nilong. Hai miếng nilông đẩy nhau. Tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Các thanh nhựa đẩy nhau. Chúng nhiễm điện cùng loại. Hai thanh nhựa mang điện tích cùng loại. Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau. Chúng hút nhau. Chúng bị nhiễm điện khác loại. Rút ra kết luận. Ghi vở: * Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau Vì chúng cùng nhiễm điện âm. Hai vật mang điện khác loại. Thanh nhựa nhiễm điện tích âm. mảnh vải khô nhiễm điện tích dương. II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: HS quan sát hình vẽ, tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử. Vận dụng kiến thức về hai loại điện tích và cấu tạo nguyên tử để giải thích hiện tượng. HS rút ra kết luận và ghi vở: * Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các êlectron mang điện tích âm chuyển động quanh hạt nhân. * Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectron, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectrôn. III. Vận dụng HS vận dụng trả lời câu C2,C3,C4 Tuần: 21, Tiết: 21 Ngày soạn: 31/01/2005 BÀI 19. DÒNG ĐIỆN - NGUỒN ĐIỆN I.. MỤC TIÊU: Kiến thức : + Nắm vững khái niệm dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện tích. + Hiểu rõ vai trò của nguồn điện ( để duy trì dòng điện lâu dài ), nguyên tắc cấu tạo ( gồm hai cực âm, dương là 2 vật dẫn luôn luôn nhiễm điện khác nhau). Kỹ năng : + Rèn luyện kỹ năng quan sát, so sánh, phân tích. + Rèn luyện kỹ năng sử dụng các ... ân tiến hành làm thí nghiệm theo sơ đồ 22.2. + Giáo viên cho học sinh dự đoán: hiện tượng gì xảy ra khi đóng các công tắc? + Giáo viên tiến hành làm để kiểm tra dự đoán của học sinh. + Từ quan sát trên, hãy cho biết dòng điện gây ra tác dụng gì vơi dây sắt AB ? -Cho học sinh rút ra kết luận. -Hướng dẫn học sinh trả lời câu C4. Giáo viên giải thích thêm : vậy cầu chì dùng để bảo vệ mạch điện khỏi bị chấy khi điện áp cao. -Giáo viên đặt vấn đề : ngoài tác dụng nhiệt, một trong những tác dụng quan trọng của dòng điện là tác dụng phát sáng. Vậy loại đèn điện nào hoạt động dựa trên tác dụng này? Hoạt động 3: Tác dụng phát sáng.(10’) Bóng đèn bút thử điện. -Cho học sinh quan sát và rút ra nhận xét. -Giáo viên làm thí nghiệm dùng bút thử điện cho học sinh quan sát và trả lời. -Gọi học sinh rút ra kết luận. -Ngoài đèn bút thử điện, một loại đèn cũng ứng dụng tác dụng phát sáng của dòng điện Đèn điốt phát quang (đèn led) -Cho học sinh quan sát hình 22.4 và đèn led. -Giáo viên nối hai đầu đay của đèn vào hai cực của nguồn điện thường dùng (đèn pin) cho học sinh quan sát. -Giáo viên đảo ngược hai đầu dây cho học sinh nhận xét. -Cho học sinh rút ra kết luận. Hoạt động 4: Vận dụng.(15’) -Yêu cầu học sinh thực hiện câu C8. -Tương tự học sinh giải bài tập 22.1 -Hướng dẫn học sinh thực hiện câu C9. -Tiếp tục hường dẫn học sinh làm bài tập 22.2. -Giáo viên giới thiệu và giải thích phần có thể em chưa biết. *Củng cố: -Yêu cầu hocï sinh đọc phần ghi nhớ. -Cho bài tập về nhà: 22.3 Học sinh lên bảng trả lời. Học sinh khác nhận xét. I. Tác dụng nhiệt Trả lời: bàn là, ấm điện , nồi cơm điện... Học sinh quan sát sơ đồ và lắp mạch điện. Dây tóc bóng đèn. Suy nghĩ tìm câu trả lời. Quan sát. Rút ra nhận xét. Ghi vở: * Dòng điện đi qua mọi vật dẫn thông thường, đều làm cho vật dẫn nóng lên. Nếu vật dẫn nóng lên tới nhiệt độ cao thí phát sáng Thảo luận đưa ra các ý kiến . II. Tác dụng phát sáng Quan sát. Học sinh rút ra kết luận. HS rút ra kết luận, ghi vở: * Dòng điệncó thể làm sáng bóng đèn bút thử điện và đèn điốt phát quang mặc dù các đèn này chưa nóng tới nhiệt độ cao III. Vận dụng Tuần: 25, Tiết: 25 Ngày soạn: 28/02/2005 Bài 23:TÁC DỤNG TỪ, TÁC DỤNG HOÁ HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH LÝ CỦA DÒNG ĐIỆN A.MỤC TIÊU: Kiến thức: + Hiểu và giải thích được tác dụng từ của dòng điện. + Hiểu và giải thích được tác dụng hoá học của dòng điện. +Hiểu và giải thích được tác dụng sinh lý của dòng điện. Kỹ năng: +Ứng dụng được các tác dụng của dòng điện trong thực tiển đời sống. +Biết lắp ráp một mạch điện đơn giản. Thái độ: +Rèn luyện tính cẩn thận trong công việc. +Rèn luyện tính sáng tạo,chính xác B.CHUẨN BỊ: Mỗi nhóm: +Những dụng cụ cần thiết để mắc mạch điện như hình 23.1 SGK +Những dụng cụ cần thiết để mắc mạch điện như hình 23.3 SGK. Cả lớp: +Tranh vẽ chuông điện hình 23.2 SGK. C.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Giáo viên Học sinh Hoạt động 1: Kiểm tra, tạo tình huống học tập. 1. Kiểm tra: Yêu cầu học sinh1:Nêu các tác dụng của dòng điện mà các em đã học?giải thích và cho ví dụ minh hoạ? Yêu cầu học sinh nhận xét. Giáo viên bổ sung chính xác. 2.Tổ chức tình huống học tập: Treo ảnh chụp cần cẩu dùng nam châm điện ( ở trang đầu chương III ) được phóng to cho học sinh quan sát. Yêu cầu học sinh nói sơ về cơ chế hoạt động của cần cẩu dùng nam châm điện ? Nhận xét và bổ sung chính xác. Với cơ chế hoạt động như thế thì cần cẩu dùng nam châm điện có những ứng dụng gì trong lao động sản xuất ? Qua phân tích cơ chế hoạt động ta thấy rằng cần cẩu này hoạt động nhờ vào nam châm điện. Vậy nam châm điện là gì ?Và chúng hoạt động dựa trên tác dụng gì của dòng điện ? Bài học hôm nay chúng ta sẽ giải quyết vấn đề này. Hoạt động 2: 1. Tính chất của nam châm: Giáo viên phát cho mỗi nhóm một nam châm( nam châm vĩnh cửu ). Các em quan sát : khi đặt các vật bằng sắt hay thép lại gần nam châm thì hiện tượng gì xảy ra ? Nam châm có khả năng hút các vật bằng sắt hoặc thép, điều đó cho ta thấy nam châm có tính chất gì? Yêu cầu học sinh nhắc lại và ghi bảng. Mỗi nam châm gồm có mấy cực từ ? Hãy so sánh lực hút của hai cực từ với các vị trí khác trên nam châm ? Giáo viên đưa kim nam châm cho học sinh quan sát Khi đặt kim nam châm lại gần đầu một thanh nam châm thẳng thì hiện tượng gì sẽ xảy ra ? Giáo viên phát mỗi nhóm một kim nam châm để các em làm thí nghiệm kiểm chứng. 2.Nam châm điện: Giáo viên phát cho mỗi nhóm những dụng cụ cần thiết để tạo nên một nam châm điện như hình 23.1. Yêu cầu một học sinh đọc cách tiến hành thí nghiệm. Sau đó giáo viên hướng dẫn một lần nữa. Sau khi các nhóm mắc xong, giáo viên thông báo: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu C1 và làm thí nghiệm để quan sát xem hiện tượng gì xảy ra. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu kết quả thí nghiệm, nhận xét và điền vào chổ trống phần kết luận. Giáo viên gọi học sinh lên điền vào chổ trống. Giáo viên nhận xét, giải thích và ghi bảng phần kết luận. Vậy em nào có thể giải quyết vấn đề được đưa ra từ đầu ? ( Nam châm điện là gì? Nó hoạt động dựa trên tác dụng gì của dòng điện ?) Giáo viên thông báo : Nam châm điện được ứng dụng rộng rãi trong đời sống, một trong những ứng dụng phổ biến nhất là chuông điện. Tìm hiểu chuông điện: Giáo viên treo mô hình chuông điện được vẽ trên bảng phụ cho cảc lớp quan sát. Giáo viên thông báo về cấu tạo của chuông điện. Yêu cầu học sinh chỉ : tác dụng của : lá thép đàn hồi, cuộn dây, miếng sắt ? Yêu cầu học sinh nghiên cứu về cơ chế hoạt động của chuông điện để trả lời câu C2, C3 , C4. Khi đóng công tắc thì hiện tượng gì sẽ xảy ra ? ( gợi ý : khi đóng công tắc, lúc này nam châm điện ở vị trí nào? và nó có tác dụng gì?) Yêu cầu học sinh trả lời tiếp câu C3, C4? Giáo viên nhận xét, trả lời chính xác, giải thích đầy đủ cho học sinh hiểu. Qua phân tích chuông điện, chúng ta cũng đã biết được nam châm điện được sử dụng như thế nào ? và hoạt động ra sao ? Hoạt động 3: Làm thí nghiệm để phát hiện tác dụng hoá học của dòng điện. Quan sát thí nghiệm của giáo viên ( hình 23.3). Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và ý nghĩa của từng dụng cụ. Giáo viên lắp sơ đồ mạch điện như hình 23.3 SGK. Khi công tắc đóng thì hiện tượng gì sẽ xảy ra ? Giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát . Yêu cầu học sinh trả lời câu C5 ? (Giáo viên gợi ý ) Giáo viên cho học sinh quan sát màu của thỏi than lúc chưa làm thí nghiệm. Sau đó đóng công tắc khoảng 2 phút. Gọi một vài học sinh lên quan sát màu của thỏi than nối với cực âm . Yêu cầu học sinh giải thích? Giáo viên nhận xét bổ sung: Người ta đã xác định được lớp màu này là kim loại đồng. Hiện tượng đồng tách khỏi dung dịch muối đồng khi có dòng điện chạy qua chứng tỏ dòng điện có tác dụng hoá học. Tại sao nói dòng điện có tác dụng hoá học ? Qua thí nghiệm trên: chúng ta đi đến kết luận : yêu cầu học sinh điền vào chổ trống. Giáo viên nhận xét, bổ sung. Ghi bảng Hoạt động 4: Nếu sơ ý để cho dòng điện đi qua cơ thể như : tay chạm ổ cắm điện, thì hiện tượng gì xảy ra ? Những hiện tượng như: cơ co giật, tim ngừng đập, ngạt thở, Đó là tác dụng sinh lý của dòng điện. Hoạt động 5: Củng cố- vận dụng Yêu cầu học sinh trả lời câu C3, C4, C5. Cho HS đọc mục “ có thể em chưa biết “ Hoạt động 6:Hướng dẫn về nhà Làm BT từ câu C1 đến C5(SBT) Học thuộc phần ghi nhớ. Học sinh trả lời câu hỏi theo yêu cầu, các học sinh khác chú ý nghe để nêu nhận xét của mình về câu trả lời của bạn. Học sinh quan sát hình vẽ. Trả lời theo sự hiểu biết . Học sinh lắng nghe. Học sinh kể một vài ứng dụng mà các em thường gặp. Học sinh suy nghĩ. I. Tác dụng từ: Học sinh ghi bài. Làm việc theo nhóm. Sau khi học sinh làm thí nghiệm sẽ trả lời câu hỏi của giáo viên. Nam châm có tính chất từ. Nhắc lại và ghi bài. Hai cực từ. Làm theo nhóm: Lực hút ở hai cực từ là mạnh nhất. Học sinh dự đoán. Làm theo nhóm và rút ra kết luận. Làm việc theo nhóm. Các nhóm bắt đầu làm thí nghiệm. Làm việc theo nhóm. Trả lời câu a, b trong C1. Qua kết quả thí nghiệm học sinh điền vào chổ trống. 1.Cuộn dây dẫn quấn quanh lõi sắt có dòng điện chạy qua là.. 2.Nam châm điện cóvì nó có khả năng hút các vật bằng sắt thép. Học sinh ghi bài: * Dòng điện có tác dụng từ vì nó làm quay kim nam châm. Qua kết quả thí nghiệm và dựa vào kết luận học sinh tự giải quyết vấn đề đầu bài. Học sinh quan sát hình vẽ. Học sinh nghe thông báo. Học sinh trả lời. Quan sát trả lời câu C2, C3, C4. Học sinh làm việc theo nhóm trả lời câu C2. Học sinh trả lời câu C3, C4,. Học sinh nêu một vài ứng dụng của nam châm điện được sử dụng trong thực tế. II.Tác dụng hoá học: Học sinh quan sát. Dự đoán : đèn sáng. Quan sát thí nghiệm và trả lời. Có màu nâu đỏ. Giải thích. Trả lời. Dòng điện đi qua dung dịch muối đồng làm cho thỏi than nối với cực âm được phủ một lớp. Ghi bài: * Dòng điện có tác dụng hoá học, khi dòng điện qua dung dịch muối đồng thì nó tách đồng ra khỏi dung dịch, tạo thành lớp đồng bám trên thỏi than nối với cực âm. III. Tác dụng sinh lý. Học sinh trả lời. Ghi vở: * Dòng điện có tác dụng sinh lý khi đi qua cơ thể người và động vật . IV.Vận dụng Học sinh trả lời
Tài liệu đính kèm: