Giáo án Vật lý 7 - Trường THCS Đội Cấn

Giáo án Vật lý 7 - Trường THCS Đội Cấn

Tuần 1 Tiết 1

CHƯƠNG I: QUANG HỌC

BÀI 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG

1. Mục tiêu:

a. Kiến thức:

Bằng TN, học sinh nhận thấy: muốn biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.

Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng.

b. Kỹ năng: Làm và quan sát các TN để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng.

c. Thái độ: Biết nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy vật mà không cầm được.

 

doc 98 trang Người đăng vultt Lượt xem 827Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lý 7 - Trường THCS Đội Cấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Ngày giảng: 7A
7B...
Tuần 1	Tiết 1
CHƯƠNG I: QUANG HỌC
BÀI 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
Mục tiêu:
Kiến thức:
Bằng TN, học sinh nhận thấy: muốn biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng.
Kỹ năng: Làm và quan sát các TN để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng.
Thái độ: Biết nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy vật mà không cầm được.
Chuẩn bị của thầy và trò.
Thầy: Chuẩn bị cho 4 nhóm Hs 
Hộp kín bên trong có bóng đèn và pin.
Trò: SGK, vở ghi.
Tiến trình bài giảng.
Kiểm tra bài cũ (không).
Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập (8’).
GV: Y/c Hs đọc phần thu thập thông tin của chương.
HS: Đọc.
2HS: Nêu kiến thức cơ bản của chương.
GV: Nêu lại trọng tâm của chương.
GV?: Trong gương là chữ MÍT trong tờ giấy là chữ gì?
HS: Cá nhân nêu dự đoán.
GV: Y/c Hs đọc tình huống của bài.
HS: Đọc và nêu dự đoán.
GV: Để biết bạn nào sai ta hãy tìm hiểu xem khi nào nhận biết được ánh sáng?
HĐ2: Tìm hiểu khi nào ta nhận biết được ánh sáng(10’).
GV: Y/c Hs đọc 4 trường hợp nêu SGK.
HS: Cá nhân đọc SGK.
GV: Y/c Hs trả lời trường hợp nào mắt ta nhận biết được ánh sáng?
HS: Trả lời.
GV: Y/c Hs trả lời C1.
HS: Cá nhân suy nghĩ, trả lời.
GV : Y/c Hs điền vào chỗ trống hoàn thành kết luận.
HĐ3: Nghiên cứu trong trường hợp nào ta nhìn thấy một vật (10’).
GV: Ở trên ta đã biết- ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. Vậy nhìn thấy vật có cần ánh sáng từ vật đến mắt không? Nếu có thì ánh sáng phải đi từ đâu?
GV: Y/c Hs đọc C2 và TN câu C2.
HS: Đọc C2.
GV: Phát dụng cụ TN theo 4 nhóm Hs(mỗi tổ là một nhóm), hướng dẫn Hs đặt mắt gần ống.
HS: Làm TN theo nhóm, quan sát và trả lời C2.
GV: Nêu nguyên nhân nhìn thấy tờ giấy trắng trong hộp kín?
HS: Trả lời.
GV: Ánh sáng không đến mắt có nhìn thấy ánh sáng không?
HS: Hoàn thành kết luận và ghi vở.
GV: Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che chắn nên học sinh thường phải học tập và làm việc dưới ánh sáng nhân tạo, điều này có hại cho mắt. Để giảm thiểu tác hại này học sinh cần phải có kế hoạch gì trong học tập và vui chơi?
HS: Suy nghĩ, trả lời ( dã ngoại,)
HĐ4: Phân biệt nguồn sáng và vật sáng (6’).
4NHS: Làm TN 1.3 SGK.
GV?: TN 1.3 ta có nhìn thấy bóng đèn sáng không?
HS: Trả lời.
GV: TN 1.2a và 1.3 ta nhìn thấy tờ giấy trắng và dây tóc bóng đèn phát sáng. Vậy chúng có đặc điển gì giống và khác nhau?
NHS: Thảo luận để tìm ra đặc điểm giống và khác nhau để trả lời C3.
GV: Thông báo dây tóc bòng đèn và mảnh giấy trắng đều phát ra ánh sáng gọi là vật sáng.
GV: Y/c Hs nghiên cứu và điền vào chỗ trống hoàn thành kết luận.
HS: Hoàn thành kết luận.
HĐ5: Vận dụng, củng cố (10’).
GV: Y/c Hs vân dụng kiến thức đã học trả lời câu C4, C5.
HS: Cá nhân suy nghĩ, trả lời C4, C5.
GV?: Tại sao ta lại nhìn thấy cả các vệt sáng?
HS: Suy nghĩ, trả lời.
GV?: Qua bài học này em rút ra được kiến thức gì?
HS: Nêu kết luận SGK.
GV: Y/c Hs đọc mục có thể em chưa biết.
HS: Đọc.
Nhận biết ánh sáng.
Ban đêm, đứng trong phòng đóng kín cửa, mở mắt, bật đèn.
Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt.
C1: Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện giống nhau là có ánh sáng truyền vào mắt. 
Kết luận: Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. 
Nhìn thấy một vật.
C2: Ta nhìn thấy mảnh giấy trắng khi đèn bật sáng. Đó là vì đèn chiếu sáng mảnh giấy rồi mảnh giấy hắt lại ánh sáng, cuối cùng ánh sáng truyền vào mắt ta. Vậy ta nhìn thấy mảnh giấy vì có ánh sáng từ mảnh giấy truyền vào mắt ta.
Kết luận: 
 Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.
Nguốn sáng và vật sáng.
C3: Dây tóc bóng đèn từ nó phát ra ánh sáng còn mảnh giấy hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu vào nó.
Kết luận: Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng. Dây tóc bóng đèn phát sáng và mảnh giấy hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu vào nó, gọi chung là vật sáng.
Vận dụng.
C4: Bạn Thanh đúng. Vì tuy đèn có bật ánh sáng nhưng không chiếu thẳng vào mắt ta, không có ánh sáng từ đèn truyền vào mắt ta nên ta không nhìn thấy.
C5: Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti, các hạt khói được đèn chiếu sáng trở thành các vật sáng. Các vật nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành một vệt sáng mà ta nhìn thấy được.
Hướng dẫn về nhà (1’).
Học bài theo vở ghi và SGK, học thuộc phần ghi nhớ.
Làm bài tập 1.1 đến 1.5 SBT – Tr3.
Đọc trước bài 2: Sự truyền ánh sáng.
Ngày giảng: 7A
	7B...
Tuần 2	Tiết 2
SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
Mục tiêu:
Kiến thức:
Biết làm TN để xác định được đường truyền của ánh sáng.
Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng. 
Biết vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào sác định đường thẳng trong thực tế.
Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm ánh sáng.
Kỹ năng:
Bước đầu biết tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm.
Biết dùng TN để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng.
Thái độ: Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Chuẩn bị của thầy và trò.
Thầy: Chuẩn bị cho bốn nhóm học sinh
Một ống nhựa cong, 1 ống nhựa thẳng 3mm, dài 200mm, 1 nguồn sáng dùng pin, 3 màn chắn có đục lỗ như nhau. 3 đinh ghim mạ mũ nhựa to.
Trò:
Tiến trình bài giảng.
Kiểm tra bài cũ (5’).
Khi nào thi ta nhận biết được ánh sáng? Khi nào ta nhận biết được một vật? Giải thích hiện tượng khi nhìn thấy vệt sáng trong khói hương?
Bài học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập (3’).
1HS: Đọc phần mở bài.
GV?: Em có suy nghĩ gì về thắc mắc của Hải.
HS: Cá nhân nêu ý kiến.
HĐ2:Nghiên cứu tìm quy luật đường truyền của ánh sáng (16’).
GV: Em hãy dự đoán ánh sáng đi theo đường cong hay đương thẳng?
2HS: Nêu dự đoán.
GV: Hãy nêu phương án kiểm tra?
2HS: Nêu phương án.
GV: Xem xét các phương án của Hs, thảo luận cùng Hs phương án nào có thể thực hiện được, phương án nào không thể thực hiện được, vì sao.
GV: Y/c Hs thực hiện TN kiểm chứng như hình 2.1.
NHS: Bố trí TN hình 2.1, mỗi Hs quan sát dây tóc bóng đèn pin qua ống thẳng và ống cong trả lời câu C1.
GV?: Nếu không có ống thẳng thì ánh sáng có truyền theo đường thẳng không? Có phương án nào kiểm tra được không?
HS: Nêu phương án TN.
GV: Y/c Hs thực hiện theo phương án TN hình 2.2. Hướng dẫn NHs thực hiện TN như SGK.
NHS: Bố trí TN hình 2.2, thực hiện TN theo hướng dẫn của Gv, quan sát TN trả lời C2.
GV?: Ánh sáng chỉ truyền theo đường nào?
HS: Trả lời.
GV: Thông báo qua TN: Môi trường không khí, nước, tấm kính trong gọi là môi trường trong suốt. Mọi vị trí trong môi trường đó có tính chất như nhau đồng tính.
HS: Tiếp thu.
GV: Đưa ra định luật truyền thẳng ánh sáng.
2HS: Đọc to định luật.
HĐ3: Nghiên cứu thế nào là tia sáng, chùm sáng (10’).
HS: Cá nhân đọc SGK nhận biết về tia sáng và chùm sáng.
GV?: Quy ước tia sáng như thế nào?
1HS: Lên bảng vẽ đường truyền của ánh sáng từ điểm S M.
GV: Phân tích cho Hs hiểu về tia sáng và chùm sáng, đường truyền của ánh sáng .
HS: Tiếp thu và ghi nhớ.
GV: Sử dụng đèn pin để phân tích ra chùm sáng song song, hội tụ, phân kì. Y/c Hs quan sát và nêu đặc điểm của chúng.
HS: Quan sát, nhận xét và hoàn thành C3.
GV: Hướng dẫn để Hs có nhận xét đúng.
HĐ4: Vận dụng, củng cố (10’).
GV: Y/c Hs tìm hiểu nội dung câu hỏi C4, C5 suy nghĩ, trả lời.
HS: Hoạt động cá nhân vận dụng trả lời câu hỏi C4, C5.
GV: Y/c Hs đọc và học thuộc phần ghi nhớ.
HS: Cá nhân đọc phần ghi nhớ.
GV: Khi ngắm phân đội em xếp thẳng hàng, em phải làm như thế nào? 
HS: Suy nghĩ, trả lời.
Đường truyền của ánh sáng.
Thí nghiệm hình 2.1.
C1: Theo ống thẳng.
C2: Dùng một dây chỉ luồn qua ba lỗ A, B, C rồi căng thẳng dây hay luồn một que nhỏ thẳng qua ba lỗ để xác nhận 3 lỗ thẳng hàng.
Thí nghiệm H2.2.
Kết luận: Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường (thẳng).
Định luật:
Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng
Tia sáng và chùm sáng.
- Tia sáng, cách biểu diễn. 
- Chùm sáng: có 3 loại chùm tia sáng : song song, hội tụ, phân kỳ.
C3: 
a, Chùm sáng song song gồm các tia sáng (không giao nhau) trên đường truyền của chúng.
b, Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng (giao nhau) trên đường truyền của chúng.
c, Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng (leo rộng ra) trên đường truyền của chúng.
Vận dụng.
C4: Ánh sáng từ đèn phát ra đã truyền đến mắt ta theo đường thẳng( qua hai TN hình 2.1 và hình 2.2).
C5: Đầu tiên cắm hai cái kim thẳng đứng trên một tờ giấy. Dùng mắt ngắm sao cho cái kim thứ nhất che khuất cái đinh thứ hai. Sau đó di chuyển cái đinh thứ ba đến vị trí bị kim thứ nhất che khuất. Ánh sáng truyền đi theo đường thẳng cho nên nếu kim thứ nhất nằm trên đường thẳng nối kim thứ hai với kim thứ ba và mắt thì ánh sáng từ kim thứ hai và kim thứ ba không đến được mắt, hai kim này bị kim thứ nhất che khuất.
Hướng dẫn về nhà (1’).
Học bài theo vở ghi và SGK.
Làm bài tập từ 2.1 đến 2.4 SBT.
Đọc trước bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng ánh sáng.
Ngày giảng: 7A
	7B...
Tuần 3	Tiết 3
ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT
TRUYỀN THẲNG ÁNH SÁNG
Mục tiêu.
Kiến thức:
Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích.
Giải thích được vì sao có hiện tượng nhật thực và nguyệt thực.
Kỹ năng:
Vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng giải thích một số hiện tượng trong thực tế và hiểu một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng.
Thái độ: Nghiêm túc, tự giác học tập.
Chuẩn bị.
Thầy: Chuẩn bị cho 4 nhóm Hs
Một cây nến, một vật cản bằng bìa dày, một màn chắn, một hình vẽ nhật thực và nguyệt thực.
Trò:
Tiến trình bài giảng.
Kiểm tra bài cũ(5’):
Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng. Đường truyền của tia sáng được biểu diễn như thế nào? Chữa bài tập 1.
Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập (3’).
GV?: Tại sao thời xưa con người đã biết nhìn vị trí bóng nắng để biết giờ trong ngày, còn gọi là “đồng hồ Mặt trời” ?
HĐ2: Quan sát hình thành bóng tối, nửa bóng tối (15’).
GV: Phát dụng cụ TN hình 3.1 SGK cho 4 nhóm Hs.
NHS: Nhận dụng cụ TN.
GV: Yêu cầu Hs làm theo các bước như SGK. Lưu ý Hs để đèn ra xa bóng đèn rõ nét. 
 Màn chắn
Nguồn sáng Vật cản 
 Vùng tối
 Vùng sáng. 
NHS: Tiến hành TN, quan sát hiện tượng trên màn chắn, trả lời C1.
GV: Y/c Hs điền vào chỗ trống trong phần nhận xét 1.
HS: Cá nhân điền nhận xét.
GV: Yêu cầu Hs làm TN2hiện tượng có gì khác hiện tượng ở TN1.
 - Nguyên nhân có hiện tượng đó?
 - Độ sáng của các vùng đó như thế nào? 
NHS: Tiến  ... : Có điện thật là có ích lợi, thuận tiện nhưng nếu sử ding điện không an toàn thì điện có thể gây thiệt hại về người và tài sản. Vậy sử dụng điện như thế nào là an toàn? Bước đầu ta sẽ tìm hiểu một số quy tắc đảm bảo an toàn điện trong tiết học hôm nay.
HĐ2: Tìm hiểu các tác dụng và giới hạn nguy hiểm của dòng điện với cơ thể con người (12’).
GV: Cắm bút thử điện vào một trong hai lỗ của ổ lấy điện để Hs quan sát khi nào 
thì đèn của bút thử điện sáng.
HS: Quan sát và trả lời.
GV: Phát dụng cụ TN cho 4 nhóm Hs, y/c các nhóm làm TN với mô hình người điện và viết đầy đủ câu nhận xét mà SGK yêu cầu.
NHS: Thực hiện TN hình 29.1 SGK hoàn thành nhận xét.
GV Khi dòng điện qua cơ thể người không phải trường hợp nào cũng gây nguy hiển. Vậy gới hạn nguy hiểm của dòng điện là bao nhiêu.
HS: Cá nhân đọc SGK phần thông báo mục 2.
GV: Chiếu nội dung bài 29.2 SBT , y/c 1 Hs làm.
1HS: Đứng tại chỗ trả lời.
HS: Nhận xét, chữa bài sai nếu có.
GV: Bổ sung thêm dòng điện có cường độ 70mA trở lên, tương ứng với HĐT từ 40V trở lên, làm tim ngừng đập.
Chuyển ý: Một trong những nguyên nhân gây hỏa hoạn, ta thường thấy nói nguyên nhân là do chập điện (hay đoản mạch). Ta sẽ tìm hiểu về hiện tượng này.
HĐ3: Tìm hiểu về hiện tượng đoản mạch và tác dụng của cầu chì (15’).
GV: Mắc mạch điện và làm TN về hiện tượng đoản mạch như hướng dẫn của SGK. Y/c Hs quan sát và ghi lại số chỉ của ampekế và trả lời C2.
HS: Quan sát và trả lời C2.
GV: Y/c Hs nhớ lại các tác dụng của dòng điện và thảo luận nhóm về tác hại của hiện tượng đoản mạch.
NHS: Thảo luận về tác hại của hiện tượng đoản mạch.
GV: Để bảo vệ các thiết bị điện, người ta sử ding cầu chì. Chúng ta tiếp tục tìm hiểu về cấu tạo và tác dụng của cầu chì.
GV: Làm TN đoản mạch như sơ đồ hình 29.3.
HS: Quan sát TN và nêu hiện tượng xảy ra 
với cầu chì khi xảy ra đoản mạch.
G: Mắc lại mạch điện cho Hs thấy khi đó đèn vẫn sáng.
GV: Liên hệ thực tế hiện tượng đoản mạch như vỏ bọc dây dẫn bị hở, hai lõi dây tiếp xúc với nhau (chập điện).
 GV: Chiếu hình 29.4, hướng dẫn Hs tìm hiểu về cầu chì qua quan sát hình 29.4 và cầu chì thật, nêu ý nghĩ con số ghi trên cầu chì.
HS: Quan sát hình và trả lời C4.
GV: Chiếu bảng 2 bài 24 SGK – Tr67, y/c Hs trả lời C5.
HS: Quan sát bảng, trả lời C5.
HĐ4: Tìm hiểu các quy tắc an toàn (bước đầu) khi sử dụng điện (5’).
GV: Y/c các nhân Hs đọc phần III, tìm hiểu một số quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
HS: Cá nhân đọc SGK.
GV: Y/c Hs trình bày trước lớp.
HS: Trình bày, Hs khác nhận xét, thảo luận nêu một số quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
GV: Chốt ý: cần phải thực hiện các quy tắc an toàn khi sử dụng điện và đề ra các biện pháp án toàn khi sử dụng điện.
Đề ra các biện pháp án toàn điện tại những nơi cần thiết.
Cần tránh bị điện giật bằng cách tránh tiếp xúc trực tiếp với dòng điện có điện áp cao.
Mỗi người cần tuân thủ quy tắc an toàn khi sử dụng điện và có những kiến thức cơ bản nhất về sơ cứu người bị điện giật.
HĐ5: Vận dụng, củng cố(7’).
GV: Y/c Hs thảo luận theo nhóm trả lời C6. (4 nhóm Hs- thời gian 5’).
Nhóm 1 + 2 trả lời hình 29.5a.
Nhóm 3 trả lời hình 29.5b.
Nhóm 4 trả lời hình 29.5c.
NHS: Thảo luận nhóm, đưa ra đáp án vào giấy trắng.
GV: Y/c đại diện của một nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, yêu cầu các nhóm 
khác bổ sung.
HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả. Hs nhóm khác tham gia nhận xét ý kiến của các nhóm khác trên lớp.
GV: Đánh giá cho điểm những nhóm trả lời đúng.
Dòng điện đi qua cơ thể người có thể gây nguy hiểm.
Dòng điện có thể đi qua cơ thể người.
C1: Bút đèn thử điện sáng khi đưa đàu của bút thử điện vào lỗ mắc với dây “nóng” của ổ lấy điện và tay cầm phải tiếp xúc với chốt cài hay đầu kia bằng kim loại của bút thử điện.
Nhận xét: Dòng điện có thể đi qua (chạy qua) cơ thể người khi chạm vào mạch điện tại bất cứ vị trí nào của cơ thể.
Giới hạn nguy hiểm đối với dòng điện đi qua cơ thể người.
Dòng điện có cường độ trên 10mA đi qua người làm co cơ rất mạnh, không thể duỗi tay khỏi dây điện khi chạm phải.
Dòng điện có cường độ trên 25mA đi qua ngực gây tổn thương tim.
Dòng điện có cường độ từ 70mA trở lên đi qua cơ thể người, tương ứng với hiệu điện thế từ 40V trở lên đặt lên cơ thể người sẽ làm tim ngừng đập.
Bài 29.2: SBT.
CĐDĐ đi qua cơ thể người
Tác ding sinh lí
Trên 25mA
Trên 70mA
Trên 10mA
Co giật các cơ
Làm tim tổn thương
Làm tim ngừng đập
Hiện tượng đoản mạch và tác dụng của cầu chì.
Hiện tượng đoản mạch .
C2: Khi bị đoản mạch, dòng điện trong đoạn mạch có cường độ lớn
Các tác hại của hiện tượng đoản mạch:
 CĐDĐ tăng lên quá lớn có thể làm chảy hoặc làm cháy vỏ bọc cách điện và các bộ phận khác tiếp xúc với nó hoặc gần nó. Từ đó có thể gây hỏa hoạn.
Dây tóc bóng đèn đứt, dây cuốn của quạt điện nóng chảy và bị đứt, các mạch điện trong rađiô, tivibị đứt hỏng.
Tác dụng của cầu chì.
C3: Khi đoản mạch xẩy ra với mạch điện hình 29.3, cầu chì nóng lên chảy, đứt và ngắt mạch.
C4: Ý nghĩa số ampe ghi trên mỗi cầu chì: Dòng điện có cường độ vượt quá giá trị đó thì cầu chì sẽ đứt. Thí dụ: số ghi trên cầu chì là 1A, có nghĩa cầu chì này sẽ bị đứt khi cường độ dòng điện qua nó lớn hơn 1A.
C5: Với mạch điện thắp sáng bóng đèn, từ bảng cường độ dòng điện ở bài 24 (từ 0,1A đến 1A) thì nên dùng cầu chì có ghi số 1,2A hoặc 1,5A.
Các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
C6: 
Ở hình 29.5a, lõi dây điện có chỗ để hở, nếu vô ý chạm phải có thể bị điện giật và rất nguy hiểm.
Cách khắc phục: Dùng băng dính cách điện bọc nhiều lớp thật kín lõi dây (trước đó cần ngắt điện hoặc rút cầu chì)
Ở hình 29.5b, nắp cầu chì ghi 2A lại nối bằng dây chì ghi 10A là quá xa mức quy định, nếu như vậy do sự cố dòng điện trong mạch có cường độ tới 9A, dây chì này chưa đứt, còn dụng cụ điện dùng cầu chì này có thể bị hỏng.
Cách khắc phục: Chỉ dung dây chì có ghi số 2A để mắc vào nắp cầu chì.
Ở hình 29.5c, người phụ nữ đang thay hay sửa bóng đèn thì en nhỏ lại đóng hoặc ngắt công tắc điện, nếu đóng công tắc thì dòng điện có thể đi qua cơ thể người phụ nữ kia và không an toàn điện. Chân chị này tiếp xúc trực tiếp với sàn nhà là không an toàn.
Cách khắc phục: Không được đóng công tắc trong khi sửa chữa điện. Khi sửa chữa điện cần đứng trên một vật để cách điện với đất và sàn nhà.
c. Hướng dẫn về nhà (1’).
- Hoc thuộc phần ghi nhớ SGK, Làm bài tập 29.1 29.4 SBT – Tr30.
Ôn tập chương III – Điện học, trả lời phần tự kiểm tra SGK – Tr85.
Ngày giảng: 7A..
	7B..
Tuần 34	 Tiết 34
TỔNG KẾT CHƯƠNG III – ĐIỆN HỌC
1.Mục tiêu:
a.Kiến thức: 
Tự kiểm tra để củng cố và nắm chắc các kiến thức cơ bản của chương Điện học.
b.Kỹ năng:
Vận dụng được một cách tổng hợp những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề có liên quan.
c.Thái độ:
Yêu thích môn học, mạnh dạn trình bày ý kiến của mình trước tập thể.
2.Chuẩn bị:
a.Thầy: Máy chiếu.
b.Trò: Chuẩn bị các câu trả lời phần ôn tập.
3.Tiến trình bài giảng.
a.Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong giờ)
b.Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
HĐ1: Kiểm tra – củng cố kiến thức cơ bản (18’).
GV: Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của Hs.
HS: Cá nhân xem lại phần tự kiểm tra đã chuẩn bị trong vở.
GV: Lần lượt chiếu nội dung các câu hỏi từ C1 đến C12, gọi Hs trả lời.
HS: Cá nhân lần lượt trả lời. Hs khác nhận xét, sửa sai nếu có.
GV: Nhận xét, sửa chữa cách dùng từ không chính xác (nếu có), chốt lại kiến thức đúng.
HĐ2: Vận dụng tổng hợp kiến thức (16’).
GV: Chiếu nội dung bài 1 trên máy.
1HS: Đứng tại chỗ trả lời. Hs khác nhận xét, sửa chữa nếu có.
GV: Chiếu nội dung bài 2 trên máy. Y/c 4Hs lần lượt điền dấu cho 4 ý của câu 2, y/c giải thích lí do mà em điền dấu đó?
HS: Đại diện của 4 tổ lần lượt trả lời.
GV: Gọi 1 Hs lên bảng chữa câu 3.Gv ghi tóm tắt lên bảng: Vật nhiễm điện dương nếu mất (e), vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm(e).
1HS: Lên bảng chữa C3. Hs khác nhận xét, sửa chữa nếu có.
GV: Nhận xét, cho điểm.
GV: Lần lượt chiếu nội dung câu C4, C5, y/c Hs chọn đáp án đúng.
HS: Chọn đáp án đúng câu C4, C5.
GV: Ghi tóm tắt nội dung câu C6, C7 lên bảng, chiếu hình 30.4 trên máy, chỉ định Hs trả lời.
HS: Cá nhân lần lượt trả lời. Hs khác nhận xét, sửa sai nếu có.
GV: Nhận xét, sửa chữa, cho điểm.
HĐ3: Trò chơi ô chữ (10’).
GV: Chiếu bảng hình 30.5 SGK trên máy. Lần lượt đọc nội dung ô chữ trong hàng để học sinh đoán chữ .
HS: Tham gia chơi trò chơi đoán ô chữ dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
GV: Cho điểm học sinh hoạt động tích cực.
I, Tự kiểm tra
1,
 - Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cọ xát.
- Nhiều vật bị nhiễm điện khi được cọ xát.
2, Có hai loại điện tích là điện tích (+)và(- ).
- Điện tích khác loại (+ và - ) thì hút nhau.
- Điện tích cùng loại (cùng + hoặc cùng - ) thì đẩy nhau.
3, Vật nhiễm điện dương do mất (e), vật nhiễm điện âm do nhận thêm(e).
4, a,các điện tích dịch chuyển
 b,các (e) tự do dịch chuyển
5, Ở điều kiện bình thường.
- Các vật (vật liệu) dẫn điện là: mảnh tôn, đoạn dây đồng.
- Các vật (vật liệu) cách dẫn điện là: Đoạn dây nhựa, mảnh nilông, không khí, mảnh sứ.
9, Giữa hai cực của nguồn điện có một HĐT.
10, Trong đoạn mạch gồm hai bóng đèn mắc nối tiếp.
CĐDĐ như nhau tại các vị trí khác nhau của mạch.
HĐT giữa hai đầu của đoạn mạch bằng tổng các HĐT của mỗi đèn.
11, Trong đoạn mạch gồm hai bóng đèn mắc song song.
CĐDĐ mạch chính bằng tổng các CĐDĐ qua mỗi bóng đèn.
HĐT giữa hai đầu của mỗi bóng đèn và giữa hai điểm nối chung đều bằng nhau.
12, 
II. Vận dụng.
Bài 1: Đáp án D.
Bài 2: 
Ghi dấu (-) cho B (chúng hút nhau, khác loại điện tích).
Ghi dấu (-) cho A (chúng đẩy nhau, cùng loại điện tích).
Ghi dấu (+) cho B (chúng hút nhau, khác loại điện tích).
Ghi dấu (+) cho A (chúng đẩy nhau, cùng loại điện tích).
Bài 3: Mảnh nilông bị nhiễm điện âm, nhận thêm (e). Miếng len bị mất bớt (e) – dịch chuyển từ miếng len sang mảnh nilông, nếu thiếu (e) - nhiễm điện dương.
Bài 4: Sơ đồ C.
Bài 5: Sơ đồ C.
Bài 6: Dùng nguôn điện 6V là phù hợp nhất. Vì HĐT trên mỗi bóng đèn là 3V (để sáng bình thường), khi mắc nối tiếp hai bóng đèn đó, HĐT tổng cộng là 6V.
Bài 7: Số chỉ của ampekế A2 là
0,35A – 0,12A = 0,23A (Vì CĐDĐ mạch chính là số chỉ của ampekế A bằng tổng các CĐDĐ qua mỗi mạch rẽ là số chỉ của ampekế A1 và A2 ).
III. Trò chơi ô chữ.
Hàng ngang.
1, Cực dương.
2, An toàn điện.
3, Vật dẫn điện.
4, Phát sáng.
5, Lực đẩy.
6, Nhiệt.
7, Nguồn điện.
8, Vônkế.
Hàng dọc: DÒNG ĐIỆN. 
c.Hướng dẫn về nhà (1’)
Làm các bài tập trong SBT.
Ôn tập toàn bộ kiến thức ở chương I và chương II, III.
Chuẩn bị giờ sau thi học kỳ II.
Ngµy gi¶ng: 7A
7B 
TuÇn 35 TiÕt 35
Thi häc k× II
(§Ò thi cña phßng gi¸o dôc thÞ x· Tuyªn Quang)
Duyệt gi¸o ¸n kÕt thóc häc kú II, ngày.thángnăm 2010

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an 7.doc