Giáo án Vật lý 9 - Tiết 21, 22

Giáo án Vật lý 9 - Tiết 21, 22

I - MỤC TIÊU

1. Kiến thức.

- Mô tả được từ tính của nam châm.

- Biết cách xác định các từ cực Bắc, Nam của nam châm vĩnh cửu.

- Biết được các từ cực nào hút nhau, loại nào đẩy nhau.

- Mô tả được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn.

2. Kĩ năng.

- Xác định cực của nam châm.

- Giải thích được hoạt động của labàn, biết sử dụng la bàn để xác định phương hướng.

3. Thái độ.

Yêu thích môn học, có ý thức thu thập thông tin.

II - CHUẨN BỊ

 

doc 6 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 1168Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý 9 - Tiết 21, 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 23:
Ngày soạn: 1/11/2008 
chương iI: điện từ học
Bài 21: nam châm vĩnh cửu
I - Mục tiêu
1. Kiến thức.
- Mô tả được từ tính của nam châm.
- Biết cách xác định các từ cực Bắc, Nam của nam châm vĩnh cửu.
- Biết được các từ cực nào hút nhau, loại nào đẩy nhau.
- Mô tả được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn. 
2. Kĩ năng.
- Xác định cực của nam châm.
- Giải thích được hoạt động của labàn, biết sử dụng la bàn để xác định phương hướng.
3. Thái độ.
Yêu thích môn học, có ý thức thu thập thông tin. 
II - Chuẩn bị
Đối với mỗi nhóm học sinh 
- 2 thanh nam châm thẳng, trong đó có một thanh được bọc kín để che phần sơn mầu và tên các cực.
- Một ít vụn sắt trộn lẫn vụn gỗ, nhôm, đồng, nhựa, xốp.
- 1 nam châm chữ U + 1 la bàn.
- 1 kim nam châm được đặt trên mũi nhọn thẳng đứng.
- 1 giá thí nghiệm và 1 sợi dây để treo thanh nam châm.
III - hoạt động dạy - học
ổn định lớp. 
2. Kiểm tra. 
3. Bài mới.
Gv : Đặt vấn đề như SGK.
Hoạt động của Gv và Hs
Kiến thức cơ bản
- HS trao đổi nhóm để giúp nhau nhớ lại từ tính của nam châm được thể hiện như thế nào ? đề xuất phương án kiểm tra xem một thanh kim loại có là một thanh nam châm không ?
- GV yêu cầu các nhóm cử đại diện phát biểu sau đó giúp HS lựa chọn các phương án đúng.
- GV giao dụng cụ cho các nhóm để tiến hành thí nghiệm kiểm tra ( nam châm đã được bọc kín).
- HS tiến hành thí nghiệm kiểm tra ở câu C2, ghi kết quả.
? Rút ra kết luận về từ tính của nam châm.
- HS nghiên cứu thông tin trong SGK về quy ước đặt tên, sơn mầu các cực của nam châm và tên một số vật liệu từ
- HS quan sát một số dạng nam châm thường nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
- HS hoạt động nhóm để thực hiện các thí nghiệm được mô tả ở hình 21.3 và yêu cầu của C3, C4.
- Đại diện các nhóm HS báo cáo kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
Gv : Y/c Hs làm câu C5, C6, C7, C8
Hs : Làm việc cá nhân để trả lời các câu C5, C6, C7, C8 sau đó tham gia trao đổi trên lớp.
I. Từ tính của nam châm.
1. Thí nghiệm.
C2: Kim nam châm luôn nằm dọc theo hướng Nam Bắc.
2. Kết luận
Nam châm có hai từ cực : cực Bắc (luôn chỉ hướng Bắc) và cực Nam (luôn chỉ hướng Nam).
II. Tương tác giữa hai nam châm.
1. Thí nghiệm.
 2. Kết luận.
- Hai cực cùng tên của hai nam châm thì đẩy nhau.
- Hai cực khác tên của hai nam châm thì hút nhau.
III. Vận dụng.
- C5 : Có thể Tổ Xung Chi đã lắp đặt trên xe một thanh nam châm.
- C6 : Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm. Bởi vì tại mọi nơi trên Trái Đất (trừ ở hai cực) kim nam châm luôn chỉ hướng Nam – Bắc.
- C7 : Đầu nào của nam châm có ghi chữ N là cực Bắc, đầu nào ghi S là cực Nam. Đối với các nam châm không ghi chữ mà chỉ sơn màu, do các nhà sản xuất có thể sơn màu khác nhau nên HS phải vận dụng kiến thức để xác định tên cực.
4. Củng cố 
Gv : Cho Hs làm bài tập sau.
Câu 1 : Nam châm có thể hút được các vật nào sau đây.
A. Sắt, đồng, bạc
B. Sắt, thép, niken
C. Sắt, nhôm, vàng
D. Côban, nhôm, đồng
Câu 2. Khi đặt thanh nam châm cạnh một thanh kim loại, ta thấy thanh kim loại bị đẩy. Thanh kim loại là.
A. Một thanh nhôm
B. Một thanh niken
C. Một thanh nam châm khác
D. Một thanh sắt
Câu 3 : Chọn câu đúng.
A. Một thanh nam châm luôn luôn có hai cực.
B. Một thanh nam châm có thể chỉ có cực Bắc như một vật chỉ mang điện tích dương.
C. Một thanh nam châm có thể chỉ có cực Nam như một vật chỉ mang điện tích âm.
D.Một thanh nam châm có thể mang cực Bắc ở một đầu, đầu kia không có cực.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Học bài theo nội dung phần ghi nhớ.
- Làm các bài tập 21.1, 21.2, 21.3, 21.4, 21.5, 21.6(SBT).
- Đọc phần ”Có thể em chưa biết”.
- Đọc trước bài 22 sgk T 61 
Tiết 24:
 Bài 22: tác dụng từ của dòng điện - từ trường
I - Mục tiêu
1. Kiến thức.
- Mô tả được thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện.
- Trả lời được câu hỏi: từ trường tồn tại ở đâu?
- Biết cách nhận biết từ trường.
2. Kĩ năng.
- Lắp đặt thí nghiệm.
- Nhận biết từ trường.
3. Thái độ.
Ham thích tìm hiểu hiện tượng vật lý.
 II- Chuẩn bị
Đối với mỗi nhóm học sinh 
- 2 giá thí nghiệm.
- 1 nguồn điện.
- 1 công tắc + 1 biến trở + 1 ampe kế.
- 1 kim nam châm được đặt trên mũi nhọn thẳng đứng.
- 1 đoạn dây dẫn bằng constantan dài khoảng 40cm.
- 1 5 đoạn dây nối bằng đồng.
III- hoạt động dạy - học
ổn định lớp. 
2. Kiểm tra. 
- Bài tập 21.2.
- Bài tập 21.3.
3. Bài mới.
Hoạt động của Gv và Hs
Kiến thức cơ bản
- GV đặt vấn đề như SGK.
- GV yêu cầu Hs nghiên cứu cách bố trí thí nghiệm trong hình 22.1.
? Nêu mục đích của thí nghiệm.
- HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm và trả lời câu C1.
- GV lưu ý đầu dây AB phải đặt song song với kim nam châm được đặt thăng bằng.
? Rút ra kết luận về tác dụng từ của dòng điện.
- GV nêu vấn đề : trong thí nghiệm trên, kim nam châm đặt dưới dây dẫn điện thì chịu tác dụng của lực từ. Có phải chỉ có vị trí đó mới có lực từ tác dụng lên kim nam châm hay không ?
- HS đề xuất phương án thí nghiệm và trả lời các câu C2, C3.
? Rủt ra kết luận về không gian xung quanh dòng điện, xung quanh nam châm.
- HS đọc kĩ kết luận SGK.
? Làm thế nào để nhận biết từ trường.
? Căn cứ vào đặc tính nào của từ trường để phát hiện ra từ trường.
? Dùng dụng cụ đơn giản nào để phát hiện từ trường. 
Gv : Y/c Hs làm câu C4, C5, C6
HS :Thảo luận để trả lời các câu C4, C5, C6.
I. Lực từ.
1. Thí nghiệm.
2. Kết luận.
Dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng hay dây dẫn có hình dạng bất kì đều có tác dụng lực (lực từ) lên kim nam châm đặt gần nó.
II. Từ trường.
1. Thí nghiệm.
2. Kết luận.
- Không gian xung quanh nam châm, dòng điện có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt trong nó. Ta nói không gian đó có từ trường.
- Tại mỗi điểm trong từ trường, kim nam châm đặt tại vị trí đó chỉ có một hướng xác định.
3. Cách nhận biết từ trường.
Nơi nào có lực từ tác dụng lên kim nam châm thì nơi đó có từ trường.
III. Vận dụng.
- C4 : Đặt kim nam châm lại gần dây dẫn, nếu kim nam châm lệch khỏi hướng Nam - Bắc thì trong dây dẫn có dòng điện chạy qua và ngược lại. 
- C5 : Đó là thí nghiệ để kim nam châm ở trạng thái tự do, khi đã đứng yên, kim nam châm luân chỉ hướng am - Bắc.
- C6 : Không gian xung quanh kim nam châm có từ trường.
4. Hướng dẫn về nhà.
- Học bài theo nội dung phần ghi nhớ.
- Làm các bài tập 22.1, 22.2, 22.3, 22.4(SBT).
- Đọc phần ”Có thể em chưa biết”. 
Ngày ........tháng........năm 2008
Ký duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 12.doc