Giáo án Vật lý 9 tiết 30: Ôn tập vật lý học kì I

Giáo án Vật lý 9 tiết 30: Ôn tập vật lý học kì I

 CHƯƠNG I -– ĐIỆN HỌC

Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó .

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là một đường thẳng đi qua gốc toạ độ (U = 0 , I = 0 ) .

Định luật ÔM : cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây :

 

doc 5 trang Người đăng vultt Lượt xem 890Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý 9 tiết 30: Ôn tập vật lý học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết :30 ÔN TẬP VẬT LY ÙHKI Ngày dạy: 
Tuần :15 Ngày soạn:
 CHƯƠNG I -– ĐIỆN HỌC 
Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó . 
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là một đường thẳng đi qua gốc toạ độ (U = 0 , I = 0 ) .
Định luật ÔM : cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây :
Điện trở của một dây dẫn được xác định bằng công thức :
Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp :
Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm : I = I 1= I2 .
Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hai hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở thành phần : U = U1 + U2 .
Điện trở tương đương của của đoạn mạch bằng tổng hai điện trở thành phần : 
 RTĐ = R1 + R2 .
Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó :
Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song :
Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính bằng tổng cường độ chạy qua các mạch rẽ : 
 I = I1 + I2 .
Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch song song bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đoạn mạch rẽ : U = U1 + U2 .
Điện trở tương đương được tính theo công thức : 
 Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở đó : 
 .
Điện trở của các dây dẫn có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu thì tỉ lệ thuận với chiều dài của mỗi dây .
Điện trở của các dây dẫn có cùng chiều dài và được làm từ cùng một loại vật liệu thì tỉ lệ nghịch với tiết diện của dây 
Điện trở suất của vật liệu càng nhỏ thì vật liệu đó dẫn điện càng tốt .
Điện trở của dây dẫn tỉ lệ thuận với chiều dài l của dây dẫn , tỉ lệ nghịch với tiết diện S của dây dẫn và phụ thuộc vào vật liệu làm dây dẫn :
Biến trở là điện trở có thể thay đổi giá trị của điện trở và có thể sử dụng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch .
Số Oát ghi trên một dụng cụ điện cho biết công suất định mức của dụng cụ đó nghĩa là công suất điện của dụng cụ này khi nó hoạt động bình thường .
Công suất điện của một đoạn mạch bằng tích của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và cường độ dòng điện chạy qua nó : P = U . I 	
 Dòng điện có năng lượng vì nó có thể thực hiện công và cung cấp năng lượng. Năng lượng của dòng điện được gọi là điện năng .
Công của dòng điện sản ra ở một đoạn mạch là số đo lượng điện năng chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác : A= P t = U . I .t
Lượng điện năng sử dụng được đo bằng công tơ điện . Mỗi số đếm của công tơ điện biết lượng điện năng đã được sử dụng là 1 kilô oat giờ :
	1kw.h = 3 600 000J = 3 600KJ .
Nhiệt lượng toả ra ở dây dẫn khi có dòng điện chạy qua tỉ lệ thuận với bình phương cường độ dòng điện , với điện trở của dây dẫn và thời gian dòng điện chạy qua : 
 Q = I2 Rt .	
Cần phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn khi sử dụng điện , nhất là với mạng điện dân dụng . Vì mạng điện này có hiệu điện thế 220V nên có thể gây nguy hiểm tới tính mạng .Cần lựa chọn sử dụng các dụng cụ và thiết bị điện có công suất phù hợp và chỉ sử dụng chúng trong thời gian cần thiết .
CHƯƠNG II : ĐIỆN HỌC
Nam châm nào cũng có hai từ cực . Khi để tự do ,1 cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực Bắc , còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực Nam .
Khi đặt hai nam châm gần nhau các từ cực cùng tên đẩy nhau ,các từ cực khác tên hút nhau 
Không gian xung quanh nam châm , xung quanh dòng điện tồn tại một từ trường 
Nam châm hoặc dòng điện đều có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt gần nó .
Ngưòi ta dùng kim nam châm ( gọi là nam châm thử ) để nhận biết từ trường .
Từ phổ là hình ảnh cụ thể về các đường sức từ . Có thể thu nhận đựoc từ phổ bằng cách rắc mạt sắt lên tấm nhựa đặt trong từ trường và gõ nhẹ .
Các đường sức từ có chiều nhất định Ở ngoài thanh nam châm , chúng là những đưòng cong đi ra từ cực Nam của nam châm .
Phần từ phổ ở bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua rất giống phần từ phổ ở bên ngoài thanh nam châm .
Qui tắc nắm tay phải : nắm bàn tay phải , rồi đặt sao cho bốn ngón tay hướng theo chiều dòng điện chạy qua các vòng dây thì ngón tay cái choãi ra chỉ chiều của đường sức từ trong lòng ống dây .
Sắt , thép, niken , côban và các vật liệu khác đặt trong từ trường , đều bị nhiễm từ 
Có thể làm tăng lực từ của nam châm tác dụng lên một vật bằng cách tăng cường độ dòng điện chạy qua các vòng dây hoặc tăng số vòng của ống dây .
Nam châm được ứng dụng rộng rãi trong thực tế như được dùng để chế tạo loa điện , Rơ le điện từ và nhiều thiết bị điện khác .
Dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường và không song song với đường sức thì chịu tác dụng của lực điện từ .
Qui tắc bàn tay trái : Đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ hướng vào lòng bàn tay , chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa hướng theo chiều dòng điện thì ngón tay cái choãi ra 900 chỉ chiều của lực điện từ .
Động cơ điện một chiều hoạt động dựa trên tác dụng của từ trường lên khung dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt trong ntừ trường .
Động cơ điện một chiều có hai bộ phận chính là nam châm tạo ra từ trường và khung dây dẫn có dòng điện chạy qua .
Khi động cơ điện một chiều chiều hoạt động ,điện năng được chuyển hoá thành cơ năng .
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Có nhiều cách dùng nam châm để tạo ra dòng điện trong một cuộn dây dẫn kín . Dòng điện được tạo ra theo cách đó gọi là dòng điện cảm ứng .
Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ .
Điều kiện để xuất hiện dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín là số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây biến thiên .
Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín đổi chiều khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đang tăng mà chuyển sang giảm hoặc ngược lại đang giảm mà chuyển sang tăng .
Khi cho cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường của nam châm hay cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn thì trong cuộn dây có thể xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều .
Một máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn .Một trong hai bộ phận đứng yên gọi là stato ,còn lại bộ phận quay là rôto .
Dòng điện xoay chiều có tác dụng nhiệt , quang và từ .
Lực từ đổi chiều khi có dòng điện đổi chiều .
Dùng Ampe kế hoặc Vôn kế xoay chiều có kí hiệu là AC(hay ~ ) để đo các giá trị hiệu dụng của cường và hiệu điện thế xoay chiều . Khi mắc Ampe kế và Vôn kế xoay chiều vào mạch điện xoay chiều không cần phân biệt chốt của chúng .
Khi truyền tải điện năng đi xa bằng đường dây dẫn sẽ có một phần điện năng hao phí do hiện tượng toả nhiệt trên đường dây .Công suất hao phí do toả nhiệt trên đường dây toả nhiệt tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế đặt vào hai đầu đường dây .
Đặt một hiệu điện thế xoay chiều vào 2 đầu cuộn dây sơ cấp của máy biến thế thì ở 2 đầu của cuộn dây thứ cấp xuất hiện hiệu điện thế xoay chiều .
 Tỉ số giữa hiệu điện thế ở 2 đầu của các cuộn dây của máy biến thế bắng tỉ số giữa số vòng của các cuộn dây tương ứng . Ở đầu đường dây tải về phía nhà máy điện đặt máy tăng thế ở nơi tiêu thụ đặt máy hạ thế 
BÀI TẬP 
1/Cho mạch điện như hình vẽ
 Biết R1=20 ; R2 = 30 R1 R2
A
 Tính R tđ = ?
a)Nếu UV = 12 V 
 IA= ? U= ?
b)Nếu U = 36 V 
V
 IA=? UV = ? 
 c) Nếu IA = 2,5A 
 UV=? U =?
2/ Cho mạch điện như hình vẽ
 Biết R1=60 ; R2 = 30 R1 
A1
 A
 Tính R tđ = ?
 a/ Nếu Uv = 12V 
A2
 IA=? IA1=? IA2=? 
b)Nếu IA = 4,5A 
 IÁ 1 = ? UV= ? IA2=? R2 
V
c)Nếu IA1 = 2.0 A 
 IA=? UV = ? IA2=? 
3/ Cho Đ( 12V- 6W ) nối tiếp với biến trở R ( 40 -2A) vào điện thế U= 18V không đổi
a)Tính Rđ và Iđ khi cháy sáng bình thường ?
b) Tìm R của biến trở để đèn sáng bình thường ? Công suất tỏa nhiệt của biến trở khi đó ?
c) Biến trở R là dây dẫn có = 0,4 10-6m , tiết diện S = 0,2 mm2 ,được quấn trên một ống hình trụ cách điện có đường kính D = 0,2 cm . Tìm số vòng dây ?
4/ Dùng một bếp điện có công suất 1000W sử dụng ở điện thế 220V để đun sôi 2lít nước ở 250 C . Biết hiệu suất của bếp là 85% . Cho C = 4200J/ Kg K. Tính
a)Điện trở của bếp và cường độ dòng điện qua bếp ? 
b)Thời gian đun sôi nước ?
c) Một ngày đun 4lít nước trong điều kiện như trên.Hỏi trong 1tháng (30 ngày) phải trả bao nhiêu tiền điện. Biết rằng 1KWh giá 550 đồng
5/Cho mạch điện như hình vẽ
 Biết R2=40 ; R1 R2
A
 Tính 
a)Nếu UV = 20 V, U = 24V 
 IA= ? R tđ = ?R1=?
b)Nếu IA = 0,3 A ,U = 18V
V
 UV = ? R tđ = ? R1=? 
 c) Nếu IA = 0,5A, UV= 12V
 U =? R tđ = ?R1=?
6/ Cho mạch điện như hình vẽ
 Biết R1=60 R1 
A1
 A
 Tính 
 a) Nếu Uv = 12V IA= 0,4A 
A2
 IA1=? IA2=? R tđ = ? R2=? 
b) Nếu IA = 4,5A ,IÁ 1 = 2A	
UV= ? IA2=? R tđ = ? R2=? R2 
V
c) Nếu IA1 = 2.5 A, IA2= 1,5A 
 IA=? UV = ? R tđ = ? R2=? 
d) Nếu IA2 = 0.5 A, UV = 18V 
 IA=? IA1=? R tđ = ? R2= ?

Tài liệu đính kèm:

  • docCHUONG I & II- DIEN HOC.doc