BÀI 4: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
I. Mục tiêu:
- Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng.
- Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng.
- Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng.
- Vẽ được tia phản xạ khi biết trước tia tới đối với gương phẳng và ngược lại, theo cách áp dụng định luật phản xạ ánh sáng.
II. Chuẩn bị:
- Gương phẳng, đèn phin, giấy, thước đo góc.
Tuần: 4 Ngày soạn: 12.09.2011 Tiết: 4 Ngày dạy: 14.09.2011 BÀI 4: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG Mục tiêu: - Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. - Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. - Vẽ được tia phản xạ khi biết trước tia tới đối với gương phẳng và ngược lại, theo cách áp dụng định luật phản xạ ánh sáng. Chuẩn bị: - Gương phẳng, đèn phin, giấy, thước đo góc. Tổ chức hoạt động dạy học: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ – tổ chức tình huống - Kiểm tra bài cũ: + Thế nào là bóng tối, bóng nửa tối? + Khi nào thì xảy ra hiện tượng nhật thực, nguyệt thực? - Tổ chức tình huống: SGK - HS trả lời các câu hỏi của GV - HS tìm hiểu tình huống đặt ra Hoạt động 2: Đưa ra khái niệm gương phẳng - GV yêu cầu HS cầm gương lên soi và nói xem các em nhìn thấy cái gì trong gương? - GV thông báo: hình của một vật mà ta quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật đó tạo bởi gương. - Yêu cầu HS nhận xét xem mặt gương có đặc điểm gì? Thảo luận chung để đi đến kết luận: gương soi có mặt gương là một mặt phẳng và nhẵn bóng nên gọi là gương phẳng. - HS vận dụng nhận xét trên để liên hệ trong thực tế có những vật nào có thể coi là gương phẳng (C1) - HS soi gương và trả lời. - HS chú ý lắng nghe. - Nhận xét, thảo luận để rút ra kết luận. - Trả lời câu hỏi C1 I. GƯƠNG PHẲNG: C1: Mặt kính cửa sổ , mặt nước , mặt tường ốp gạch men phẳng, bóng Hoạt động 3: Tìm hiểu về sự phản xạ ánh sáng - GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm theo nhóm để tìm xem khi chiếu một tia sáng lên mặt một gương phẳng thì sau khi gặp gương, ánh sáng sẽ bị hắt lại theo nhiều hướng khác nhau hay theo một hướng xác định. - GV thông báo: hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng, tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ. - HS làm thí nghiệm theo hướng dẫn của GV. - HS chú ý lắng nghe. II. ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG: Hoạt động 4: Tìm hiểu về qui luật đổi hướng của tia sáng khi gặp gương phẳng - GV giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm như hình 4.2, hướng dẫn HS cách tạo ra tia sáng và theo dõi đường truyền của ánh sáng như sau: + Dùng đèn pin có nắp chắn đục lỗ chiếu một tia sáng tới gương phẳng sao cho tia sáng đi là là trên mặt tờ giấy đặt trên bàn, tạo ra một vệt sáng hẹp trên mặt tờ giấy. Gọi đó là tia tới SI. + Quan sát khi tia tới gặp gương phẳng thì đổi hướng cho tia phản xạ. Thay đổi hướng đi của tia tới xem hướng của tia phản xạ phụ thuộc vào hướng của tia tới và gương như thế nào? - Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm nhiều lần với các góc tới khác nhau, đo các góc phản xạ tương ứng và ghi số liệu vào bảng. - Căn cứ vào bảng kết quả đo được, các nhóm rút ra kết luận chung về mối liên hệ giữa góc tới và góc khúc xạ. - GV tổ chức cho HS công bố kết luận và thảo luận nếu có ý kiến khác nhau. HS tìm từ thích hợp điền vào câu kết luận. - Theo dõi sự hướng dẫn của GV sau đó thực hiện thí nghiệm - HS thực hiện nhiều lần với các góc khác nhau - HS rút ra kết luận chung - HS hoàn thành C2 1. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào? C2 : Tia phản xạ IR nằm trong mặt phẳng tờ giấy chứa tia tới. Kết luận: Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến tại điểm tới 2. Phương của tia phản xạ quan hệ thế nào với phương của tia tới? Kết luận: Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới Hoạt động 5: Phát biểu định luật - GV thông báo: người ta đã làm thí nghiệm với các môi trường trong suốt và đồng tính khác cũng đưa ra kết luận như trong không khí. Do đó kết luận trên có ý nghĩa khái quát có thể coi là một định luật gọi là định luật phản xạ.. - GV đưa ra qui ước về cách vẽ gương và các tia sáng trên giấy. Bước đầu rèn luyện cho HS cách vẽ. - Tiếp nhận thông tin của GV - Tiếp nhận thông tin của GV từ đó hoàn thành câu C3 C3: S N Hoạt động 6: Vận dụng – củng cố - hướng dẫn về nhà - Yêu cầu HS vận dụng định luật phản xạ và qui ước về cách vẽ hình để hoàn thành câu C4 - Củng cố: + Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng? + Nêu ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng? - Hướng dẫn về nhà: + Học thuộc bài + Đọc phần có thể em chưa biết + Làm các bài tập trong SBT + Chuẩn bị trước bài 5. - Hoàn thành câu C4 - HS trả lời các câu hỏi của GV - Ghi nhớ, thực hiện III. VẬN DỤNG: S S I M R C4 : a) b) Vị trí đặt gương như hình 4.1b Cách vẽ: Đầu tiên vẽ tia tới SI và tia phản xạ IR như đề bài đã cho. Tiếp theo vẽ đường phân giác của góc SIR . Đường phân giác IN này chính là pháp tuyến của gương . Cuối cùng vẽ mặt gương vuông góc với IN Rút kinh nghiệm sau bài dạy: -------&-------
Tài liệu đính kèm: