Giáo án Vật lý lớp 7 tiết 15: Phản xạ âm - Tiếng vang

Giáo án Vật lý lớp 7 tiết 15: Phản xạ âm - Tiếng vang

1. MỤC TIÊU:

 1.1. Kiến thức:

• Nêu được tiếng vang là một biểu hiện của âm phản xạ

• Nhận biết được một số vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém.

• Kể tên môt số ứng dụng của phản xạ âm.

1.2.Kĩ năng:

• Giải thích được trường hợp nghe thấy tiếng vang là do tai nghe được âm phản xạ tách biệt hẳn với âm phát ra trực tiếp từ nguồn

1.3. Thái độ:

• Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.

 

doc 4 trang Người đăng vultt Lượt xem 836Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý lớp 7 tiết 15: Phản xạ âm - Tiếng vang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài: 14 - Tiết 15
Tuần: 15
Ngày dạy:29/12/2010
PHẢN XẠ ÂM -Ï TIẾNG VANG
1. MỤC TIÊU:
	1.1. Kiến thức:
Nêu được tiếng vang là một biểu hiện của âm phản xạ
Nhận biết được một số vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém.
Kể tên môt số ứng dụng của phản xạ âm.
1.2.Kĩ năng:
Giải thích được trường hợp nghe thấy tiếng vang là do tai nghe được âm phản xạ tách biệt hẳn với âm phát ra trực tiếp từ nguồn
1.3. Thái độ:
Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế. 
2.TRỌNG TÂM
Nhận biết được âm phản xạ và vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém.
 3. CHUẨN BỊ:
	3.1 Giáo viên: bảng phụ;. 
3.2 Học sinh: Đọc trước nội dung bài học
4. TIẾN TRÌNH:
	4.1 Oån định tổ chức và kiểm diện
	4.2 Kiểm tra miệng
	Câu 1: Aâm có thể truyền qua những môi trường nào? Và không thể truyền qua môi trường nào?
( Aâm có thể truyền qua môi trường rắn , lỏng, khí. Không thể truyền qua môi trường trong chân không)
	Câu 2: Vận tốc truyền âm trong chất rắn như thế nào so với chất lỏng, chất khí?
 ( Vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng và chất lỏng lớn hơn chất khí.)
 4.3 Bài mới:
Họat động của giáo viên và hoc sinh
Nôi dung bài học.
Họat động 1.Tổ chức tình huống học tập.
 Như sách giáo khoa.
Hoạt động 2. Nghiên cứu âm phản xạ và hiện tượng tiếng vang.
Gv: Yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
Em đã thấy tiếng vang vọng lại lời nói của mình ở đâu?
Trong nhà của mình em có nghe rõ tiếng vang không?
Tiếng vang khi nào có?
HS: Cá nhân suy nghĩ trả lời.
GV: Chốt lại và hoàn chỉnh cho các em ghi tập.
GV: Thông báo âm phản xạ.
Vậy âm phản xạ và tiếng vang có gì giống và khác?
HS: Thảo luận nhóm để trả lời.
Giống nhau: Đều là âm phản xạ.
Khác nhau: Tiếng vang là âm phản xạ nghe từ khoảng cách âm phát ra ít nhất khoảng 1/15s.
GV: Chốt lại.
HS: Trả lời C1.
Gv: Yêu cầu các nhóm thảo luận C2.
HS: Thảo luận nhóm.
Gv: Yêu cầu các em hoàn chỉnh C3.
HS: Làm việc theo nhóm.
Gv: Gọi đại diện nhóm trình bày.
HS: Nhận xét.
Gv: Hoàn chỉnh .
Hoạt động 3. Nghiên cứu vật phản âm tốt và vật phản xạ âm kém.
Gv: Yêu cầu học sinh đọc mục II.
GV: Thông báo kết quả thí nghiệm.
Qua hình vẽ em thấy âm truyền như thế nào?
Vật như thế nào phản xạ âm tốt? Vật như thế nào phản xạ âm kém?
GV: thơng tin khi thiết kế các rạp hát , cần cĩ biện pháp để tạo ra độ vang hợp lý để tăng cường âm, nhưng nếu tiếng vang kéo dài sẻ làm âm nghe khơng rõ, gây cảm giác khĩ chịu.
HS: Cá nhân trả lời .
GV: Hoàn chỉnh.
GV: Yêu cầu học sinh vân dụng để trả lời C4.
Hoạt động 4. Vân dụng.
HS: Làm việc cá nhân trả lời C5,C6,C7,C8.
I I. Aâm phản xạ – Tiếng vang.
Nghe được tiếng vang khi âm dội đến tai chậm hơn âm truyền trực tiếp đến một tai khoảng thời gian ít nhất là 1/15s.
Aâm dội lại khi gặp vật chắn gọi là âm phản xạ.
C1.Nghe được tiếng vang ở giếng, ngõ hẹp dài, phòng rộng thường có tiếng vang khi có âm phát ra. Vì ta phân biệt được âm phát ra trực tiếp và âm phản xạ.
C2. Ta thường nghe thấy âm thanh trong phòng kín to hơn khi ta nghe chính âm thanh đó ngoài trời vì ở ngoài trời ta nghe được âm phát ra, còn ở trong phòng kín ta nghe được âm phát ra và âm phản xạ từ tường cùng một lúc nên nghe to.
C3. Trong cả hai phòng đều có âm phản xạ. Khi em nói to trong phòng nhỏ, mặc dù vẫn có âm phản xạ từ tường phòng đến tai nhưng em không nghe rthấy tiếng vang vì âm phản xạ từ tường phòng và âm nói ra đến tai em gần như cùng một lúc.
b. Khoảng cách giữa người nói và bức tường để nghe rõ được tiếng vang là:
340m/s .1/30s = 11,3 m.
Kết luận.
Có tiếng vang khi ta nghe thấy âm phản xạ cách với âm phát ra môt khỏng thời gian ít nhất là 1/15 giây.
II. Vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém.
Vật cứng có bề mặt nhẵ, phản xạ âm tốt( hấp thụ kém)
Vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém.
C4.Phản xạ âm tốt: mặt gương, mặt đá hoa, tấm kim loại, tường gạch.
Phản xạ âm kém: miếng xốp, áo len, ghế đệm mút, cao su xốp.
III. Vận dụng.
C5. Làm tường sần sùi, treo rèm nhung để hấp thụ tốt hơn nên giảm tiếng vang. Aâm nghe rõ hơn.
C6. Mỗi khi khó nghe, người ta thường làm như vậy để hướng âm phản xạ từ tay đến tai ta giúp ta nghe được âm to hơn.
C7 . Aâm truyền từ tàu đến đáy biển trong ½ giây. Độ sâu của biển là 
 1500 m/s. 1/2s = 750 m
 4.4. Câu hỏi và bài tập củng cố.
Học sinh đọc ghi nhớ trong sách giáo khoa.
Khi nào có âm phản xạ? Tiếng vang là gì?
( Aâm dội lại khi gặp vật chắn gọi là âm phản xạ. Tiếng vang là âm phản xzạ nghe được cách âm trực tiếp ít nhất là 1/15 giây.
Vật nào phản xạ âm tốt, âm kém?
(Vật mềm, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. Các vật cứng, có bề mặt mặt nhẵn, phản xạ âm tốt( hấp thụ âm kém).
 4.5. Hướng dẫn học sinh tự học 
Học thuộc ghi nhớ trong sách giáo khoa.
Làm bài tập: 14/ SBT.
Đọc có thể em chưa biết.
Chuẩn bị : “ Chống ô nhiễm tiếng ồn”
Rút kinh nghiệm.
 Nơi dung	
 Phương pháp	
 Sử dụng đồ dùng , phương tiện dạy học	

Tài liệu đính kèm:

  • docPhan xa am.doc