Kế hoạch bài dạy Toán Lớp 7 (Kết nối tri thức) - Chương VIII: Làm quen với biến cố và xác suất của biến cố

Kế hoạch bài dạy Toán Lớp 7 (Kết nối tri thức) - Chương VIII: Làm quen với biến cố và xác suất của biến cố
docx 31 trang Người đăng Tự Long Ngày đăng 28/04/2025 Lượt xem 9Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Toán Lớp 7 (Kết nối tri thức) - Chương VIII: Làm quen với biến cố và xác suất của biến cố", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
CHƯƠNG VIII. LÀM QUEN VỚI BIẾN CỐ VÀ XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ 
BÀI 29. LÀM QUEN VỚI BIẾN CỐ 
(2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Làm quen với các khái niệm biến cố ngẫu nhiên, biến cố chắc chắn, biến cố không 
thể qua một số ví dụ đơn giản.
2. Năng lực 
 Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học, mô hình hóa toán học, 
sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
- Xác định được một biến cố xảy ra hay không xảy ra sau khi biết kết quả của phép thử.
- Xác định được biến cố chắc chắn, biến cố không thể và biến cố ngẫu nhiên.
3. Phẩm chất
- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn 
trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo 
sự hướng dẫn của GV.
- Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, một số con xúc xắc, túi hoặc 
hộp đen, một số quả bóng (viên bi) với màu sắc khác nhau, một số tấm thẻ (miếng bìa) 
ghi số trên đó.
2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước thẳng, thước 
đo góc...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm, mảnh giấy màu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: 
- Giúp HS có cơ hội trải nghiệm về phép thử gieo đồng xu trong một hoạt động thường 
gặp trong thực tế.
- Tạo hứng thú cho HS thông qua hoạt động mở đầu.
b) Nội dung: HS quan sát và thực hiện trả lời các câu hỏi dưới sự dẫn dắt, các yêu cầu 
của GV.
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu theo kinh nghiệm bản thân. d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi 
hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS 
vào bài học mới: “Các sự kiện, hiện tượng trong thiên nhiên và cuộc sống hằng ngày 
chia làm hai loại: một loại có thể biết trước luôn xảy ra, hay luôn không xảy ra và một 
loại không thể biết trước được nó xảy ra hay không xảy ra. Mỗi loại đó được gọi là gì? 
Làm thế nào để phân loại và xác định được các sự kiện, hiện tượng đó thuộc loại nào? 
Chúng ta sẽ tìm hiểu vào bài học ngày hôm nay.”
⇒ Bài 29. Làm quen với biến cố.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động: Biến cố
a) Mục tiêu: 
- Nhận biết và ghi nhớ được các khái niệm mới: "Biến cố", "biến cố chắc chắn", "biến 
cố không thể", "biến cố ngẫu nhiên" - Kết nối giữa khái niệm "sự kiện ngẫu nhiên" với "biến cố ngẫu nhiên"; ôn luyện các 
thuật ngữ "chắc chắn", "không thể".
- Giúp HS làm rõ khái niệm "xảy ra" và "không xảy ra".
- Củng cố và hiểu sâu hơn khái niệm "chắc chắn". "không thể", "ngẫu nhiên" và kiến 
thức về bội và ước của số tự nhiên.
b) Nội dung: HS quan sát SGK , thực hiện theo các yêu cầu của GV để tìm hiểu nội 
dung kiến thức về biến cố.
c) Sản phẩm: HS xác định được các biến cố không thể xảy ra, biến cố chắc chắn xảy 
ra, sự kiện không bao giờ xảy ra và lấy được ví dụ;
d) Tổ chức thực hiện:
 HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ❖ Biến cố
 HĐ1: Các sự kiện, hiện tượng không thể 
 - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4, trả 
 biết trước được chắc chắn có xảy ra hay 
 lời câu hỏi HĐ1, HĐ2.
 không xảy ra:
 → GV dẫn dắt, đặt câu hỏi rút kiến thức 
 (3) Có 6 cơn bão đổ bộ vào nước ta trong 
 trọng tâm như trong khung kiến thức:
 năm tới.
 → GV phân tích các sự kiện đó, sau đó 
 (1) Mức nước lũ trên sông Hồng trong 
 giới thiệu để HS hiểu rõ về biến cố ngẫu 
 tháng Bảy sang năm trên mức báo động 
 nhiên, biến cố chắc chắn và biến cố 
 3.
 không thể. 
 (4) Khi gieo hai con xúc xắc thì số chấm 
 - Các hiện tượng, sự kiện trong tự nhiên, 
 xuất hiện trên cả hai con xúc xắc đều là 
 cuộc sống được gọi chung là biến cố.
 6.
 - Biến cố chắc chắn là biến cố luôn xảy 
 ra.
 HĐ2: Các sự kiện, hiện tượng có thể biết 
 - Biến cố không thể là biến cố không bao 
 trước được chắc chắn có xảy ra hay 
 giờ xảy ra.
 không xảy ra:
 - Biến cố ngẫu nhiên là biến cố không 
 (2) Ngày mai, Mặt Trời mọc ở phía Tây.
 thể biết trước là nó có xảy ra hay không.
 (5) Khi gieo một con xúc xắc thì số chấm 
 → GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 xác 
 xuất hiện trên con xúc xắc bé hơn 7.
 định các biến cố ngẫu nhiên, chắc chắn 
 và không thể trong những sự kiện, hiện ?
 tượng đó hoàn thành ?. - Biến cố chắc chắn: 
 + Khi gieo một con xúc xắc thì số chấm 
 xuất hiện trên con xúc xắc bé hơn 7. - GV yêu cầu HS trao đổi, lấy thêm các - Biến cố không thể:
ví dụ về biến cố chắc chắn, biến cố không 
 + Ngày mai, Mặt Trời mọc ở phía Tây.
thể liên quan đến phép thử trên.
 - Biến cố ngẫu nhiên: 
- GV cho HS đọc hiểu và thực hiện Ví dụ 
1, sau đó GV giải thích, trình bày bài giải + Khi gieo hai con xúc xắc thì số chấm 
mẫu. xuất hiện trên cả hai con xúc xắc đều là 
 6.
- GV cho HS suy nghĩ, thực hiện Luyện 
tập 1, rồi gọi HS lên bảng trả lời. + Mức nước lũ trên sông Hồng trong 
 tháng Bảy sang năm trên mức báo động 
- GV cho HS đọc hiểu và thực hiện Ví dụ 
 3.
2, sau đó GV giải thích, trình bày lời giải 
mẫu. + Có sáu cơn bão đổ bộ vào nước ta 
 trong năm tới.
- GV cho HS suy nghĩ, vận dụng kiến 
thức mới thực hiện luyện tập, rồi gọi HS 
lên bảng trả lời. Ví dụ 1: SGK-tr48
- GV cho HS suy nghĩ, vận dụng kiến 
thức thực hiện hoàn thành Thử thách 
nhỏ để HS khắc sâu kiến thức. Luyện tập 1:
→ GV giải thích cho HS. . 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trên 
 hai con xúc xắc là một số lớn hơn 1" là 
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, hiểu, biến cố chắc chắn. (Vì mọi trường hợp 
thảo luận, trao đổi và hoàn thành lần lượt tổng số chấm trên hai con xúc xắc lớn hơn 
các yêu cầu của GV. 1).
- GV: giảng, phân tích, hướng dẫn, quan - Biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trên 
sát và trợ giúp HS. hai con xúc xắc bằng 7" là biến cố ngẫu 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: nhiên. (Vì không biết trước được số 
 chấm sẽ xuất hiện trên hai con xúc xắc; 
- Đại diện các HS giơ tay trình bày câu 
 chẳng hạn biến cố trên xảy ra khi số chấm 
trả lời.
 xuất hiện trên hai con xúc xắc là (1;6) và 
Các HS khác chú ý nghe, nhận xét và bổ không xảy ra khi số chấm xuất hiện trên 
sung. hai con xúc xắc là (2; 4).
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng . 
quát, nhận xét quá trình hoạt động của 
 Biến cố “Lấy được quả cầu có ghi số chia 
các HS, cho HS nhắc lại các khái niệm về 
 hết cho 3” là biến cố chắc chắn. (Vì tất biến cố chắc chắn, biến cố không thể, cả các số ghi trên quả cầu đều chia hết 
biến cố ngẫu nhiên. cho 3)
 Biến cố “Lấy được quả cầu có ghi số chia 
 hết cho 7” là biến cố không thể. (Vì mọi 
 số ghi trên quả cầu đều không chia hết 
 cho 7).
 Ví dụ 2: SGK-tr49
 Luyện tập 2:
 - Biến cố C: "Lan quay vào ô có số điểm 
 là số tròn trăm" là biến cố chắc chắn (vì 
 số điểm ở tất cả các ô đều là số tròn trăm).
 - Biến cố A: “Lan quay vào ô có số điểm 
 lớn hơn 500 điểm” là biến cố ngẫu nhiên 
 (vì không biết trước được mũi tên sẽ dừng 
 ở ô nào. Chẳng hạn biến cố A xảy ra khi 
 mũi tên dừng ở oo 1000 điểm và không 
 xảy ra khi mũi tên dừng ở ô 400 điểm).
 - Biến cố B: "Lan quay vào ô có số điểm 
 nhỏ hơn 100 điểm" là biến cố không thể 
 (Vì không ô nào có số điểm nhỏ hơn 100)
 Thử thách nhỏ:
 a) Biến cố “Người chơi thẳng” là biến cố 
 chắc chắn khi người chơi luôn lấy được viên bi đỏ từ túi II. Vậy túi II phải chứa 
 toàn viên bi màu đỏ.
 b) Biến cố “Người chơi thắng” là biến cố 
 không thể khi người chơi không thể lấy 
 được viên bi đỏ từ túi II. Vậy túi II phải 
 chứa toàn viên bi màu đen.
 c) Biến cố “Người chơi thắng” là biến cố 
 ngẫu nhiên khi người chơi có thể thẳng 
 hoặc có thể không thắng, tức là khi người 
 chơi có thể lấy được viên bi đỏ từ túi II. 
 Vậy túi II phải có một số viên bi màu đỏ 
 và một số viên bi màu đen.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức về biến cố ngẫu nhiên thông qua một số 
bài tập.
b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức thực hiện giải các bài tập theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS giải đúng bài tập và tích cực biện luận hoàn thành bài.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV tổ chức cho HS thực hiện các bài tập sau theo tổ, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn 
trao đổi, thảo luận và hoàn thành các bài tập BT8.1; BT8.2; BT8.3 (SGK – tr50) vào 
bảng nhóm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm theo 
sự điều hành của GV hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV mời đại diện lần lượt các nhóm HS trình bày kết quả. 
Các nhóm khác chú ý nghe, biện luận.
Kết quả:
Bài 8.1
A: "Minh lấy được viên bi màu trắng”. → Biến cố ngẫu nhiên.
B: “Minh lấy được viên bi màu đen”. → Biến cố ngẫu nhiên.
C: "Minh lấy được viên bi màu trắng hoặc màu đen". → Biến cố chắc chắn.
D: “Minh lấy được viên bi màu đỏ”. → Biến cố không thể.
Bài 8.2 Biến cố Loại biến cố
 Chênh lệch giữa hai số ghi trên hai tấm thẻ bé hơn 3 Ngẫu nhiên
 Tổng các số ghi trên hai tấm thẻ bằng 7 Ngẫu nhiên
 Tổng các số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 1 Chắc chắn
 Chênh lệch giữa hai số ghi trên hai tấm thẻ bằng 6. Không thể
Bài 8.3
A: “Số được chọn là số nguyên tố". → Biến cố ngẫu nhiên.
B: "Số được chọn là số bé hơn 11”. → Biến cố chắc chắn.
C: "Số được chọn là số chính phương”. → Biến cố không thể.
D: "Số được chọn là số chẵn”. → Biến cố ngẫu nhiên.
E: “Số được chọn là số lớn hơn 1”. → Biến cố chắc chắn
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: 
- Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.
- HS thấy sự gần gũi toán học trong cuộc sống. 
b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức giải các bài tập theo nhiệm vụ được giao.
c) Sản phẩm: HS giải được các bài tập GV yêu cầu và có thể giải được các bài tập 
dạng tương tự.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV tổ chức cho HS củng cố qua trò chơi trắc nghiệm:
Câu 1. Biến cố chắc chắn là
A. biến cố luôn xảy ra; 
B. biến cố không bao giờ xảy ra; 
C. biến cố không thể biết trước nó có xảy ra hay không; 
D. Các đáp án trên đều sai.
Câu 2. Biến cố “Ngày mai em sẽ gặp một bạn học sinh sinh năm 1800” là biến cố gì?
A. Biến cố ngẫu nhiên; 
B. Biến cố không thể; 
C. Biến cố chắc chắn; 
C. Biến cố chắc chắn; Câu 3. Gieo một con xúc xắc hai lần liên tiếp và quan sát số chấm xuất hiện trong mỗi 
lần gieo. Biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trong hai lần gieo chia hết cho 2” là biến cố 
gì?
A. Biến cố ngẫu nhiên; 
B. Biến cố không thể; 
C. Biến cố chắc chắn; 
D. Các đáp án trên đều đúng.
Câu 4. Tung một đồng xu hai lần. Hỏi trong các biến cố sau, biến cố nào là biến cố 
không thể? Biết rằng hai lần tung đều xuất hiện mặt ngửa.
A. “Lần tung thứ hai xuất hiện mặt ngửa”;
B. “Lần tung thứ nhất xuất hiện mặt ngửa”;
C. “Xuất hiện hai mặt giống nhau trong hai lần tung”;
D. “Có ít nhất một lần tung xuất hiện mặt sấp”.
Câu 5. Biến cố “Đến năm 2030, con người tìm được thuốc chữa ung thư” là biến cố 
nào trong các biến cố sau đây?
A. Biến cố ngẫu nhiên; 
B. Biến cố không thể; 
C. Biến cố chắc chắn; 
D. Các đáp án trên đều đúng.
- GV yêu cầu HS hoàn thành thêm các bài tập sau vào phiếu bài tập:
Bài 1: Gieo một con xúc xắc. Viết tập hợp các kết quả làm cho mỗi biến cố sau xảy ra:
A: "Gieo được mặt có số chấm là số chẵn"
B: "Gieo được mặt có số chấm là số nguyên tố"
C: "Mặt bị úp xuống có 6 chấm"
Bài 2. Mỗi quyển vở có giá 10 000 đồng, mỗi cái bút chì có giá 6000 đồng. Thái mua 
một vài quyển vở và một vài cái bút. Trong các biến cố sau, hãy chỉ ra biến cố nào là 
chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên.
A: " Số tiền Thái mua vở và bút là 22 000 đồng".
B: " Số tiền Thái mua vở và bút là 23 000 đồng".
C: "Thái đã dùng ít nhất 16 000 đồng để mua vở và bút".
- GV tổ chức cho HS củng cố, khắc sâu kiến thức 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- GV tổ chức cho HS hoàn thành cá nhân, sau đó trao đổi, kiểm tra chéo đáp án
- HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Mỗi BT mời đại diện một vài HS trình bày kết quả. Các 
HS khác chú ý nhận xét, bổ sung sau đó hoàn thành vở.
Kết quả:
Đáp án trắc nghiệm:
 Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5
 A B B D A
Bài 1. 
A = {2; 4; 6}; B = {2; 3; 5}; C = {1}
Bài 2. 
A là biến cố ngẫu nhiên. 
B là biến cố không thể. 
C là biến cố chắc chắn.
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức và lưu ý thái độ tích cực, khi hoàn thành bài. 
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ghi nhớ các kiến thức trong bài. 
- Hoàn thành các bài tập trong SBT
- Chuẩn bị bài mới “ Bài 30. Làm quen với xác suất của biến cố”. Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 30. LÀM QUEN VỚI XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ 
(2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Làm quen với xác suất của biến cố ngẫu nhiên trong một số ví dụ đơn giản.
2. Năng lực 
 Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học, mô hình hóa toán học, sử dụng công cụ, 
phương tiện học toán; giao tiếp toán học; giải quyết vấn đề toán học.
- So sánh được xác suất của các biến cố trong một số trường hợp đơn giản.
- Tính được xác suất của một số biến cố ngẫu nhiên trong một số ví dụ đơn giản.
3. Phẩm chất
- Có ý thức họcthe tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, 
tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo 
sự hướng dẫn của GV.
- Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, một số con xúc xắc, đồng xu, 
thùng đựng lá phiếu ghi số từ 1 đến 10.
2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước thẳng, thước 
eke vuông, compa...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: 
- HS có cơ hội trải nghiệm việc phân tích, so sánh khả năng xuất hiện của các biến cố 
đơn giản.
→ Gợi tâm thế, tạo hứng thú học tập.
b) Nội dung: HS quan sát hình ảnh, chú ý nghe, đọc câu hỏi và thực hiện trao đổi, trả 
lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu theo khả năng của bản thân
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV chiếu slide hình ảnh minh họa, dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu: 

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_toan_lop_7_ket_noi_tri_thuc_chuong_viii_lam.docx