Kế hoạch môn Toán 7

Kế hoạch môn Toán 7

I, ĐẶC ĐIỂM BỘ MÔN :

1, Mục tiêu :

a, Về kiến thức :Học xong chương trình toán lớp 7 , học sinh cần nắm được :

* Đại số : - Số hữu tỷ , Số thực , như vậy học sinh được nắm toàn bộ các tập hợp số trong chương trình toán cấp hai .

 - Hiểu công thức đặc trưng của hai đại lượng tỷ lệ thuận , nghịch .

 - Có hiểu biết ban đầu về hàm số và đồ thị hàm số.

 - Nắm sơ lược về thống kê mô tả .

 - Biết một số kiến thức cơ bản về biểu thức đại số như: Đơn thức , đa thức (Đa thức một biến ; nhiều biến; nghiệm của đa thức ), đơn thức đồng dạng , cộng , trừ các đơn thức .

*Hình học :- Tiếp tục hoàn chỉnh các kiến thức về quan hệ các góc mà học sinh được nghiên cứu ở lớp 6 (Góc đối đỉnh )

 -Nắm chắc các kiến thức về tam giác :Tổng các góc trong tam giác ; các đường trong tam giác ; tam giác cân ; tam giác đều ; các trường hợp bằng nhau của hai tam giác ; tính chất các đường trong tam giác ; quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác .

b, Về kỹ năng : Hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản cần thiết như : tính toán ; sử dụng dụng cụ tính toán ; các kỹ năng đo đạc và vận dụng kỹ năng đo đạc; toán học hoá các hiện tượng thực tế ;

 - Phát triển năng lực , thao tác tư duy ; biết sử dụng các ngôn ngữ toán học ; Phát huy và phát triển óc suy luận lôgic trong chứng minh hình học .

 c, Thái độ : Hình thành phẩm chất khoa học cần thiết của người lao động mới . Bước đầu có ý thức vận dụng kiến thức môn học vào các môn học khác và cuộc sống ; có ý thức tự học .

 

doc 6 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 791Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch môn Toán 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Thanh hoá
Trường Trung Học cơ sơ Quang Trung
 Kế hoạch
Môn Toán 7
 Giáo viên : Nguyễn Thị Thu Hà 
 Tổ : Toán - Lý - Thể dục 
I, Đặc điểm bộ môn :
1, Mục tiêu : 
a, Về kiến thức :Học xong chương trình toán lớp 7 , học sinh cần nắm được :
* Đại số : - Số hữu tỷ , Số thực , như vậy học sinh được nắm toàn bộ các tập hợp số trong chương trình toán cấp hai .
 - Hiểu công thức đặc trưng của hai đại lượng tỷ lệ thuận , nghịch .
 - Có hiểu biết ban đầu về hàm số và đồ thị hàm số.
 - Nắm sơ lược về thống kê mô tả .
 - Biết một số kiến thức cơ bản về biểu thức đại số như: Đơn thức , đa thức (Đa thức một biến ; nhiều biến; nghiệm của đa thức ), đơn thức đồng dạng , cộng , trừ các đơn thức .
*Hình học :- Tiếp tục hoàn chỉnh các kiến thức về quan hệ các góc mà học sinh được nghiên cứu ở lớp 6 (Góc đối đỉnh ) 
 -Nắm chắc các kiến thức về tam giác :Tổng các góc trong tam giác ; các đường trong tam giác ; tam giác cân ; tam giác đều ; các trường hợp bằng nhau của hai tam giác ; tính chất các đường trong tam giác ; quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác .
b, Về kỹ năng : Hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản cần thiết như : tính toán ; sử dụng dụng cụ tính toán ; các kỹ năng đo đạc và vận dụng kỹ năng đo đạc; toán học hoá các hiện tượng thực tế ; 
 - Phát triển năng lực , thao tác tư duy ; biết sử dụng các ngôn ngữ toán học ; Phát huy và phát triển óc suy luận lôgic trong chứng minh hình học .
 c, Thái độ : Hình thành phẩm chất khoa học cần thiết của người lao động mới . Bước đầu có ý thức vận dụng kiến thức môn học vào các môn học khác và cuộc sống ; có ý thức tự học . 
2, Phương pháp dạy học môn toán lớp 7 :
a, Định hướng chung :
 -Tích cực hoá hoạt động của học sinh ; tập trung rèn luyện tính tự học cho học sinh (Tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề ), từ đó hình thành tư duy tích cực , độc lập , sáng tạo cho học sinh . Giáo viên tổ chức , hướng dẫn , điều khiển , giữ vai trò chỉ đạo ; học sinh chủ động tiếp thu nhằm hình thành nhân cách của con người lao động mới .
 - Cần linh hoạt , dựa vào yêu cầu cụ thể của từng tiết học , thiết bị hiện có của nhà trường , tận dụng các phương tiện để có thể cá thể hoá việc học của học sinh .
 b,Chú ý: 
 - Cần sử dụng các trang thiết bị hiện có để thay đổi về thói quen , nếp nghĩ cũ, phưong pháp cũ vì đặc trưng của phưong pháp tích cực là:
 + Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
 + Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.
 + Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tâp hợp tác.
 + Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò.
 + Phương pháp đăt và giải quyết vấn đề . 
 + Phân hoá hợp tác (nhóm)
c,Định hướng về thiết bị:
- Các vật liệu dạy học (sách giáo khoa;sách tham khảo;sách giáo viên...)
- Các phương tiện day học (đèn chiếu; máy chiếu; máy tính....)
- Các công cụ dạy học (thước ; êke; compa...) 
3,Nội dung chương trình toán 7:
a,Về cấu trúc:
Đại số
Sách giaó khoa toán 7 gồm 2 tập:
 Chương 1: Số hữu tỷ-số thực
TậpI
 Chương2: Hàm số và đồ thị
 Hình học
 Chương 1: Đường thẳng vuông góc và đường thẳng 
 song song
 Chương 2: Tam giác
Tập II
Đại số
 Chương 3: Thống kê
 Chương 4: Biểu thức đại số
 Hình học: Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố của tam giác
 - Các đường đồng quy của tam giác
 b,Về nội dung: Cần chú ý một số vấn đề sau : 
 - Việc giới thiệu căn bậc 2,số vô tỷ(số thập phân vô hạn không tuần hoàn),số thực nhằm mục đích sớm hoàn chỉnh khái niệm số cho học sinh,tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong việc thực hành tính toán và học các phần tiếp theo.Chỉ cần cho học sinh nhận biết được số thực là tên gọi chung cho cả số hữu tỷ và số vô tỷ,hiểu được ý nghĩa của trục số thực.
 - Khái niệm hàm số cần được trinh bày thông qua cách cho hàm số bằng bảng , bằng công thức cụ thể và đơn giản . Chưa đề cập đến khái niệm tập xác định của hàm số. 
 - Các kiến thức về thống kê mô tả sẽ được củng cố , luyện tập vận dụng dưới dạng bài tập ở lớp 8 và lớp 9 nhưng không đưa khái niệm mới . 
 - Về khái niệm nghiệm của đa thức chỉ yêu cầu học sinh hiểu và biết kiểm tra xem một số có phải là nghiệm của đa thức không , không yêu cầu tìm nghiệm của đa thức .
 - Ba trường hợp bằng nhau của tam giác được thừa nhận thông qua vẽ tam giác biết ba cạnh , biết hai cạnh và góc xen giữa , biết một cạnh và hai góc kề cạnh đó .
 - Khi trình bày về các đường đồng qui trong tam giác chỉ chứng minh định lý về sự đồng qui của ba phân giác và sự đồng qui của ba đường trung trực , không chứng minh các định lý khác .
 - Đảm bảo tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành (khoảng 40% thời lượng dành cho lý thuyết , 60% thời lượng dành cho luyện tập, thực hành , và giải toán ...)
 - Chú trọng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm củng cố kiến thức hoặc xây dựng kiến thức trong từng tiết học giúp học sinh dễ học ,dễ tiếp thu bài hơn .
 II, Thuận lợi,khó khăn:
1, Thuận lợi:
 - Hầu hết học sinh có ý thức học tập tố,tiếp thu bài và vận dụng kiến thức một 
cách nhanh chóng và chính xác.
 - Nhà trường từng bước được nâng cấp,mua sắm một số trang thiết bị dạy học để giáo viên và học sinh được làm quen với dạy học theo công nghệ cao.
 - Phụ huynh học sinh ngày nay rất quan tâm tới việc học tập của con em,do đó 100% học sinh có đầy đủ sách giáo khoa , sách bài tập , sách tham khảo và một số đồ dùng cần thiết cho việc học toán.
 2,Khó khăn:
 - Chất lượng học sinh không đồng đều: có những học sinh tiếp thu rất nhanh nhưng có một bộ phận học sinh tiếp thu chậm và lại không có thói quen chuẩn bị bài ở nhà.
 - Sĩ số các lớp quá đông nên việc sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ là rất khó khăn ; việc tổ chức các trò chơi toán học trong giờ dạy là khó thực hiện.
 - Việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại như : đèn chiếu , máy vi tính .... còn có nhiều hạn chế do phòng học chưa đảm bảo để lắp đặt các thiết bị trên.
 - Tuy quan tâm nhưng phụ huynh khó có điều kiện kèm cặp con cái do chương trình thay đổi so với chương trình cũ.
III, Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A3
50
5
10
16
32
13
26
14
28
2
4
7A8
50
11
22
13
26
16
32
4
8
6
12
IV, Chỉ tiêu phấn đấu:
1, Chỉ tiêu phấn đấu học kỳ I:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A3
50
10
20
16
32
18
36
6
12
0
0
7A8
50
15
30
15
30
14
28
6
12
0
0
2, Chỉ tiêu phấn đấu học kỳ II:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A3
50
12
24
17
34
17
34
4
8
0
0
7A8
50
16
32
16
32
14
28
4
8
0
0
V, biện pháp thực hiện:
1, Về giáo viên:
 - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà trưòng: Ra vào lớp đúng giờ; soạn bài đầy đủ trước khi đến lớp; thực hiện nghiêm túc việc đổi mới phương pháp dạy học ngay trong khi soạn giáo án và trong từng tiết dạy cụ thể; thực hiện đúng phân phối chương trình, lịch báo giảng; dạy đúng, dạy đủ tất cả các tiết thực hành, kiểm tra ...
 - Tăng cường kiểm tra học sinh: Đảm bảo mỗi tiết học phải kiểm tra từ 1 tới 2 em; thường xuyên kiểm tra việc học và chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
 - Tích cực tự học, tự bồi dưỡng nghiệp vụ; tăng cường trao đổi trong nhóm, tổ chuyên môn, học hỏi đồng nghiệp để từng bước nâng cao hiệu quả của từng giờ lên lớp.
 - Sử dụng triệt để các công cụ dạy học hiện có để giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả hơn
 - Quan tâm đến học sinh khá giỏi và học sinh yếu kém một cách hợp lý để từng bước nâng cao chất lượng học sinh đại trà và bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
 - Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh và các giáo viên bộ môn khác để rèn luyện ý thức học tập cho học sinh; chú trọng luyện khả năng tư duy và kỹ năng làm bài cho học sinh để từng bước nâng cao chất lượng cho mỗi học sinh.
2, Về học sinh:
 -Phải có đầy đủ sách giáo khoa , sách bài tập, vở ghi, vở bài tập trình bày theo đúng quy định. 
 - Có đầy đủ các đồ dùng cần thiết phục vụ cho việc học tập như: thước thẳng, êke, compa, thước đo góc, máy tính bỏ túi ...
 - Tập trung chú ý nghe giảng, tích cực xây dựng bài, học và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp theo yêu cầu của giáo viên.
 - Tạo nên phong trào thi đua sôi nổi trong học tập.
VI, Kế hoạch cụ thể của từng chương:
A, Phần đại số ( trang sau)

Tài liệu đính kèm:

  • docKe hoach Toan 7 1.doc