Ôn tập kiến thức lớp 7 – Điện học

Ôn tập kiến thức lớp 7 – Điện học

ÔN TẬP KIẾN THỨC LỚP 7

1. Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát.

2. Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác.

3. Có hai loại điện tích: Điện tích dương và điện tích âm.

4. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau.

5. Nguyên tử gồm: Hạt nhân mang điện dương và các electron mang điện âm chuyển động quanh hạt nhân tạo thành lớp vỏ của nguyên tử. Tổng điện tích âm của các electron có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân. Do đó, bình thường nguyên tử trung hòa về điện.

 

doc 2 trang Người đăng vultt Lượt xem 1241Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập kiến thức lớp 7 – Điện học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN TẬP KIẾN THỨC LỚP 7
Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát.
Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác.
Có hai loại điện tích: Điện tích dương và điện tích âm.
Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau.
Nguyên tử gồm: Hạt nhân mang điện dương và các electron mang điện âm chuyển động quanh hạt nhân tạo thành lớp vỏ của nguyên tử. Tổng điện tích âm của các electron có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân. Do đó, bình thường nguyên tử trung hòa về điện.
Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron, nhiễm điện dương nếu mất bớt electron.
Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
Mỗi nguồn điện đều có hai cực. Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện.
Nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng cụ điện hoạt động.
Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua.
Chất dẫn điện gọi là vật liệu dẫn điện khi được dùng để làm các vật hay các bộ phận dẫn điện.
Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. 
Chất cách điện gọi là vật liệu cách điện khi được dùng để làm các vật hay các bộ phận cách điện.
Các kim loại là các chất dẫn điện.
Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển.
Mạch điện được mô tả bằng sơ đồ và từ sơ đồ mạch điện có thể lắp mạch điện tương ứng.
Chiều dòng điện là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các thiết bị điện tới cực âm của nguồn điện.
Dòng điện cung cấp bởi pin hay acquy có chiều không đổi gọi là dòng điện một chiều.
Dòng điện đi qua mọi vật dẫn thông thường, đều làm cho vật dẫn nóng lên. Nếu vật dẫn nóng lên tới nhiệt độ cao thì phát sáng (tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng diện).
Dòng điện có thể làm sáng bóng đèn bút thử điện và đèn điốt phát quang mặc dù các đèn này chưa nóng tới nhiệt độ cao.
Cuộn dây dẫn quấn quanh lõi sắt non có dòng điện chạy qua là nam châm điện.
Nam châm điện có tính chất từ vì nó có khả năng làm quay kim nam châm và hút các vật bằng sắt hoặc thép.
Dòng điện có tác dụng từ vì nó có thể làm quay kim nam châm.
Dòng điện có tác dụng hóa học, chẳng hạn khi cho dòng điện đi qua dung dịch muối đồng thì nó tách đồng ra khỏi dung dịch, tạo thành lớp đồng bám trên thỏi than nối với cực âm.
Dòng điện có tác dụng sinh lý khi đi qua cơ thể người và các động vật.
Dòng điện càng mạnh thì cường độ dòng điện càng lớn.
Ampe kế là dụng cụ để đo cường độ dòng điện. Đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe, ký hiệu là A (1A = 1.000 mA).
Nguồn điện tạo ra giữa hai cực của nó một hiệu điện thế.
Vôn kế là dụng cụ để đo hiệu điện thế. Đơn vị đo hiệu điện thế là vôn, ký hiệu là V (1kV = 1.000 V, 1V = 1.000 mV)
 Số vôn ghi trên mỗi nguồn điện là giá trị của hiệu điện thế giữa hai cực của nó khi chưa mắc vào mạch.
Trong mạch điện kín, hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn tạo ra dòng điện chạy qua bóng đèn đó.
Đối với dòng diện nhất định, hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì dòng điện chạy qua bóng đèn có cường độ càng lớn.
Số vôn ghi trên mỗi dụng cụ điện cho biết hiệu điện thế định mức để dụng cụ đó hoạt động bình thường.
ÇÊÇÊ & ÉÈÉÈ

Tài liệu đính kèm:

  • docOn tap kien thuc Dien hoc VL 7.doc