Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Đạ Long

Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Đạ Long

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường

 - Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em-tương lai nhân loại

 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.

B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.

- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Kỹ năng:

- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

 

doc 106 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 893Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Đạ Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 	 Ngày soạn: 13/08/2011
Tiết 1 	Bài1 Ngày dạy: 15/08/2011
	 Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 Lí Lan
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường
 - Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em-tương lai nhân loại
 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 
2. Kỹ năng: 
- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
3. Thái độ: 
 - Giáo dục HS tình cảm yêu thương, tôn trọng cha mẹ, thầy cô.
C.PHƯƠNG PHÁP: Đọc hiểu văn bản, phát vấn, diễn giải, nêu câu hỏi có vấn đề, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: 7a2  7a3..
 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của Hs.
 3.Bài mới: Cố nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý đã để lại cho đời những giai điệu thật đẹp đặc biệt là về tình mẹ đối với con “Mẹ thương con có hay chăng, thương từ khi thai nghén trong lòng”. Thế đấy, mẹ lo lắng cho con từ lúc mang thai đến lúc sinh con ra, lo cho con từng miếng ăn giấc ngủ cho đến lúc con chuẩn bị bước vào năm học mới.Con sẽ được học hỏi, tìm tòi, khám phá những điều hay mới lạ. Đó cũng là giai đoạn mẹ lo lắng quan tâm đến con nhiều nhất. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ nhất là trong cái đêm trước ngày khai trường của con chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV:Cho biết đôi nét về tác giả tác phẩm?
HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý, giới thiệu loại văn bản nhật dụng (Đây là một văn bản nhật dụng nằm trong hệ thống các văn bản nhật dụng về vấn đề quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, văn hóa, xã hội sẽ được học trong chương trình lớp7)
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV đọc, hướng dẫn HS đọc
HS đọc.
GV: Văn bản có thể chia thành mấy phần, nội dung của từng phần?	
HS: 2 phần
GV: Bài văn biểu lộ cảm xúc của ai ? Đó là những cảm xúc như thế nào ? 
HS: Bài văn viết về cảm xúc của người mẹ trong đêm
trước ngày khai trường của con.
GV: Mẹ đã làm gì cho con vào hôm trước ngày khai trường?
HS: Thảo luận nhóm, trình bày, bổ sung cho nhau.(Chuẩn bị mọi thứ cần thiết: Quần áo, sách vở, quan sát con,...)
GV: Qua đó cho thấy mẹ là người như thế nào?
HS: Trả lời.
 GV chuyển ý: Mặc dù đã chuẩn bị cho con mọi thứ, tin tưởng vào sự chuẩn bị của con nhưng người mẹ vẫn không ngử được. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tâm trạng của mẹ.
GV: Tìm chi tiết biểu hiện tâm trạng của người mẹ?
HS: Trả lời.
GV: Vì sao người mẹ lại có tâm trạng đó?
HS: Một phần do háo hức ngày mai là ngày khai trường của con. Một phần do nhớ lại kỉ niệm thuở mới cắp sách đến trường của mình.
GV: Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau?
HS: Mẹ không ngủ, suy nghĩ triền miên.Con thanh thản, vô tư.
GV: Trong văn bản có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? 
HS:Mẹ không trực tiếp nói với con. Mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự với con nhưng thực ra đang nói với chính mình.
GV: Gọi Hs đọc đoạn “ Mẹ..này” . Người mẹ còn suy nghĩ điều gì nữa? 
HS: Suy nghĩ về giáo dục.
GV: Đó là những suy nghĩ gì?
HS: Trả lời.
GV: Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
HS Sử dụng phương pháp động não suy nghĩ độc lập và trả lời: “Ai cũng
GV: Đặt câu hỏi có vấn đề: Em hiểu câu nói “sai một li đI một dặm” có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo dục?
HS: Không được sai lầm trong gia đình vì gia đình quyết định tương lai của đất nước
GV: Ngày khai trường rất quan trọng. Từ đó ta có thể nhận thấy giáo dục có một vai trò quan trọng như thế nào đối với cuộc sống mỗi người và toàn xã hội.
GV: Bài văn giúp ta hiểu biết điều gì?
HS: trả lời, GV chốt ý.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: 
- Miêu tả ngắn gọn quang cảnh ngày khai trường, chú ý đến sự việc, cảm xúc của bản thân)
- Ngày đầu tiên đi học, Tiếng trống trường em
Bài mới: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần đọc hiểu.
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Tác giả: Lí Lan (1957) là một nữ nhà văn, nhà thơ của Việt Nam
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Đăng trên báo Yêu trẻ số 166– Tp.Hồ Chí Minh năm 2000.
b. Thể loại: Văn bản nhật dụng đề cập tới những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: 2 phần
+ Từ đầu -> bước vào : Nỗi lòng của mẹ 
+Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục.
b. Phân tích:
b1. Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con.
- Trìu mến, quan sát những việc làm của con (giúp mẹ thu dọn đồ chơi, bận tâm về việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ..)
- Vỗ về để con ngủ, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con 
=> Yêu thương, quan tâm đến việc học của con.
b2. Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được: 
- Mẹ lên giường và trằn trọc.
- Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa
- Không ngủ được.
- Hồi tưởng kỉ niệm về buổi khai trường đầu tiên của bản thân.
=>Thấy được ý nghĩa lớn lao của ngày khai trường đầu tiên đối với con trẻ.
b3.Suy nghĩ của mẹ về giáo dục 
- Ngày khai trường rất quan trọng
- Không được sai lầm trong giáo dục 
- Khẳng định vai trò của nhà trường.
- Tin tưởng vào sự nghiệp giáo dục.
 => Giáo dục có vai trò quan trọng đối với thế hệ tương lai.
3. Tổng kết:
* Nghệ thuật:
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ đối với con
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm
* Ý nghĩa: Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ:
- Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên.
 - Sưu tầm và đọc một số văn bản hoặc bài hát có nội dung về ngày khai trường. 
- Nắm vững nội dung và ý nghĩa văn bản.
Bài mới: Soạn bài Mẹ tôi.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Tuần 1 	 	Ngày soạn: 13/08/2011
Tiết 2 	Ngày dạy: 15/08/2011 
 Văn bản: MẸ TÔI 
( Trích “Những tấm lòng cao cả” - Ét– Môn – Đô Đơ A – Mi– Xi)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 Qua bức thư của người cha gởi cho người con mắc lỗi với mẹ, hiểu được tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
- Sơ giản về tác giả Ét – môn – đô đơ A – mi - xi
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư
2. Kỹ năng: 
- Đọc – hiểu một văn bản dưới hình thức một bức thư
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư) và người mẹ được nhắc đến trong bức thư
3. Thái độ: HS cảm nhận tình cảm và công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái; từ đó yêu cầu mỗi người con phải có thái độ lễ phép, hiếu thảo với cha mẹ.
C.PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, phát vấn, nêu vấn đề, phân tích, thuyết trình, phương pháp động não.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: 7a2 7a3.
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 - GV:Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài cổng trường mở ra là gì? 
 - HS:Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò 
 to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
	 - GV treo bảng phụ.Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người con như thế nào? 
 	A. Phấp phỏng, lo lắng.	B. Thao thức, đợi chờ.
	C. Vô tư, thanh thản. D. Căng thăng, hồi hộp.
 3. Bài mới: Thờ cha kính mẹ là bổn phận của người con.Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó, có lúc vì vô tình hay tự nhiên mà ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha mẹ. Chính những lúc ấy cha mẹ mới giúp ta nhận ra được những tội lỗi mà ta đã làm. Văn bản “Mẹ tôi” mà chúng ta cùng tìm hiểu hôm nay sẽ cho ta thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV : Dựa vào phần chú thích, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả, xuất xứ và thể laoij của tác phẩm?	
HS: trả lời, 
GV: nhận xét bổ sung thêm.
GV:Tác dụng của thủ pháp viết thư?
HS: Nhẹ nhàng, cảm xúc và dễ khuyên bảo. 	
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV đọc đoạn đầu, hướng dẫn HS đọc
HS đọc 2 đoạn còn lại.
GV:Hướng dẫn HS tìm nội dung từng đoạn
GV: VB là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”?
HS: Nhan đề ấy là của chính tác giả đặt cho đoạn trích nội dung thư nói về mẹ, ta thấy hiện lên một hình tượng người mẹ cao cả và lớn lao. 
GV: cho biết hoàn cảnh viết thư của bố HS: Trả lời.
GV:Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào?	
HS thảo luận nhóm, trình bày.	
Dựa vào đâu mà em biết được?	
HS: Thái độ đó thể hiện qua lời lẽ ông viết trong bức thư gửi cho En-ri-cô“như một nhát dao vậy”,“ bố không thể đối với con”
 “Thật đáng xấu hổ đó”	
GV: Theo em, điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố?
Chọn những lí do mà em cho là đúng trong các lí do a, b, c, d, e?
HS trả lời
GV nhận xét, sửa sai: a, b, c, d.
GV:Trước tấm lòng thương yêu, hi sinh vô bờ bến của mẹ dành cho En-ri-cô người bố khuyên con điền gì?	 	
GV:Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư?
HS: Vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng.
GV: Có ý kiến cho rằng người bố đã ghét bỏ, từ chối đứa con
 khi nói: thà rằng bố không có con... thôi con đừng hôn bố nữa..." em có đồng ý không? Vì sao?
HS : tự bộc lộ ý kiến của mình Phương pháp động não)
GV bình ngắn: Lời cha minh chứng cho thái độ kiên quyết đến quyết liệt trước lỗi lầm của con. Yêu và ghét, còn và mất mà ông nói với con trai như một lời khẳng định cho tình cảm cũng như niềm mong mỏi hi vọng của ông nơi con mình. Và càng yêu con bao nhiêu hẳn lòng ông càng thất vọng vì thái độ vô lễ của con bấy nhiêu. 
GV: Chân dung và tình cảm của người mẹ hiện lên như thế nào qua bức thư? Tìm chi tiết thể hiện điều đó? 
HS : Trả lời - GV chốt
GV: Tác giả tập trung khắc hoạ ngưòi mẹ ở khía cạnh tình mẫu tử . Đây là tình cảm thiêng liêng nhất mà những người phụ nữ chân chính luôn mang bên mình.Con cái đối với họ là tất cả.Hạnh phúc của con là hạnh phúc của mẹ. Nỗi đau của c ... uẩn bị bài “Điệp ngữ”: Đọc bài, tìm hiểu khái niệm, các loại điệp ngữ.
I.Tìm hiểu chung:
1. Thế nào là thành ngữ ?
* VD : cụm từ "lên thác xuống ghềnh”
® Tượng trưng, ẩn dụ: những khó khăn nguy hiểm. 
- Nhanh như chớp.
® So sánh sánh với ánh chớp lóe lên rất nhanh: Nghĩa là rất nhanh
=> Thành ngữ: là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
2. Nghĩa của thành ngữ
Tham sống sợ chết
 Bùn lầy nước đọng
 Mưa to gió lớn 
Mẹ giá con côi 	
-> Nghĩa suy ra trực tiếp từ nghĩa đen
- Ruột để ngoài da: Nói hết không để lại trong lòng.
- Lòng lang dạ sói (thú): ác tâm nham hiểm.
- Rán sành ra mỡ: keo kiệt bủn xỉn...
=> Nghĩa thông qua phép chuyển nghĩa.
=> Kết luận: Có thể hiểu nghĩa thành ngữ theo nghĩa đen nhưng đa số là hiểu theo nghĩa bóng.
3. Sử dụng thành ngữ
- Ba chìm bảy nổi
-> làm chủ ngữ
- Lên thác xuống ghềnh
-> làm vị ngữ
- Tắt lửa tối đèn -> phụ ngữ của động từ.
=> Kết luận: Ghi nhớ 2
II. Luyện tập:
Bài 1 (SGK) tr.245
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ.
a) Sơn hào hải vị, nem công chả phượng : Món năn ngon, quí hiếm.
b) Khỏe như voi: rất khỏe, sức lực dồi dào.
- Tứ cố vô thân: lẻ loi đơn độc.
c) Da mồi tóc sương: người có tuổi.
Bài 2 (SGK,/145) HS tự kể lại những truyện đã học. Giải nghĩa thành ngữ:
Con rồng cháu tiên: Cao quí thiêng liêng.
Ếch ngồi đáy giếng: Khoác lác tự cao
Thầy bói xem voi: Nói mò
Bài 3 /SGK/tr.145. 
Lời ăn tiếng nói; Một nắng hai sương.
Ngày lành tháng tốt.
III.Hướng dẫn tự học
- Nắm được khái niệm, nghĩa và vai trò của thành ngữ. Lấy ví dụ
- Hòan thành tất cả bài tập 
Duyệt của bgh – tuần 12
...
- Sưu tầm và giải nghĩa các thành ngữ mới 
- Soạn bài “Điệp ngữ”
E. Rút kinh nghiệm:
Tuần 13 	 Ngày soạn: 05/11/2011
Tiết 50 	 Ngày dạy: 11/11/2011
CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
	 HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 3
A. Mức độ cần đạt:
- Biết cách trình bày cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
- Tập trình bày một số tác phẩm văn học đã học trong chương trình.
B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ:
1. Kiến thức: 
Yêu cầu của bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
Cách làm dạng bài biểu cảm về tác phẩm văn học.
2. Kỹ năng: 
Cảm thụ về tác phẩm văn học đã học.
Viết được những đoạn văn, bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. 
Làm được một bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
3. Thái độ: 
 - HS có ý thức trau dồi và biết cách làm bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
C. Phương pháp
Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm
D.Tiến trình dạy học:
1.Ổn định lớp: 7a2  7a3
 2. Kiểm tra bài cũ: Gv kiểm tra sự chuẩn bị bài cũ ở nhà của HS
 3.Bài mới: Mỗi lần đọc xong một tác phẩm văn chương, các em có cảm xúc, ấn tượng gì không? Chắc hẳn là có rồi. Vậy làm sao để thể hiện cảm nhận, suy nghĩ, cảm xúc đó? Bài học hôm nay cô sẽ giúp các em cách làm bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học. 
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung kiến thức
Tìm hiểu chung
Gọi Hs đọc bài văn 
Gv : Bài văn viết về bài ca dao nào? Hãy đọc liền mạch bài ca dao ấy? 
Hs: Viết về bài ca dao “Đêm qua ra đứng bờ ao ”
Gv: Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao như thế nào? Bằng cách nào ?
Hs: Đây là bài văn hồi tưởng. Nhà văn hồi tưởng lại cảm xúc của mình khi đọc bài ca dao và những ấn tượng do bài ca dao gợi lên. Cảm xúc của tác giả được bắt đầu gợi lên từ cảnh minh hoạ trong bài học có một bóng người đội khăn, mặc áo dài ...mờ mờ.
GV: Từ cảm xúc ban đầu ấy, nhà văn đã có những liên tưởng, tưởng tượng gì ? 
Hs: Tác giả đã liên tưởng tượng đấy là một người quen thật của mình như là một nhân vật trữ tình trong bài ca gắn với từng lời ca ( 2 câu đầu ). Rồi tưởng tượng ra 1 con nhện lơ lửng trong khoảng không gian giữa cái mạng tơ rung rung trước gió, tưởng tượng tiếng gió khuya vi vu, đặc biệt là tưởng tượng ra cảnh ngóng trông và tiếng kêu tiếng nấc của nguời trông ngóng. Hai câu tiếp theo tác giả liên tưởng và phát biểu cảm nghĩ của mình về sông Ngân Hà, con sông chia cắt, con sông nhớ thương với Ngưu Lang - Chức Nữ. Hai câu cuối tác giả liên tưởng đến dòng chảy Tào Khê và tưởng tượng ra nhân vật trữ tình trong bài ca đang nói với sông với nước -> Lời nhân vật nói với sông cũng là những suy ngẫm của tác giả đối với bài ca dao, đối với người tình trong bài ca dao.
Gv: Những nội dung trên còn được thể hiện trong hình thức cụ thể nào 
ở 2 câu “”để thể hiện cảm xúc tg đã dùng thán từ “a’’, trực tiếp bôc lộ tình cảm với những câu đặc biệt. Đoạn văn cảm nghĩ về 2 câu cuối tác giả dùng nhiều câu cảm thán để biểu cảm 
Gv: Đó chính là một bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học. Qua tìm hiểu bài văn hãy nêu hiểu biết của em về cách làm biểu cảm về tác phẩm văn học 
- Hs trình bày 
- Gv khái quát: Biểu cảm về tác phẩm văn học ?
Gv : Đọc lại văn bản, chỉ ra các phần MB- TB- KB của bài văn vừa tìm hiểu 
Hs: MB: Từ đầu đến tối mờ mờ 
 TB : Tiếp từ “ có lúc ....ta” -> Những cảm xúc suy nghĩ do bài ca dao gợi nên 
 KB : Phần còn lại 
GV: Từ phần tìm hiểu trên, em hãy khái quát về bố cục của một bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học về tác phẩm văn học 
Hs : Phát biểu 
GV khái quát lại 
Luyện tập
GV: Hướng dẫn HS làm BT2/SGK 
a. Mở bài 
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: đề tài, thể loại, nội dung cơ bản
- Hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm 
- Nêu cảm nhận chung về tác phẩm 
b. Thân bài: Nêu những cảm xúc suy nghĩ do tác phẩm gợi lên.
- Cuộc sống xa quê dài đằng đẵng của nhà thơ: 2 câu đầu
+ Nội dung: 
+ Nghệ thuật: 
- Tình cảnh trớ trêu khi trở lại quê cũ: 2 câu cuối
+ Nội dung: trẻ con không chào mà hỏi khách từ đâu đến, lớp người già chắc cũng không còn ai, tác giả xúc động ngậm ngùi trước tình huống bi hài đó
+ Nghệ thuật: Biểu cảm gián tiếp qua kể chuyện
c. Kết bài: Bài thơ cho thấy một quy luật tâm lí của con người khi về gia người ta thường hướng về quê hương
- Khẳng định lại ấn tượng chung về tác phẩm 
Hướng dẫn tự học
GV gợi ý: HS có thể viết mở bài hoặc một đoạn của phần thân bài, hoặc có thể viết cả bài hoàn chỉnh. Chú ý đến bộc lộ cảm xúc, lời văn, bố cục
- Hs có thể tùy chọn: đối tượng biểu cảm là bố, mẹ, ông, bà, anh, chị
- Ngoài ra, Hs có thể tham khảo đề văn biểu cảm về thầy (cô) giáo.
I.Tìm hiểu chung:
1. Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
* Cảm nghĩ về bài ca dao “Đêm qua ra đứng bờ ao”.
-Tác giả đã phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao bằng cách: Tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng, suy ngẫm về những hình ảnh, chi tiết trong bài.
+ Tưởng tượng hình ảnh con người và con nhện ngóng trông cùng với tiếng kêu, tiếng nấc vò xé cõi lòng.
+ Liên tưởng: một người quen thật của mình ở phương xa, Ngưu Lang- Chức Nữ, sông Ngân
+ Hồi tưởng: lời thầy giáo giảng
+ Suy ngẫm về sông Tào Khê.
2. Ghi nhớ
a) Biểu cảm về tác phẩm văn học là trình bày những cảm xúc liên tưởng, suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm
b) Bố cục 
* Mở bài :
- Giới thiệu tác phẩm: đề tài, thể loại, tác giả ...
- Hoàn cảnh tiếp xúc với tácphẩm 
- Nêu cảm nhận chung về tácphẩm 
* Thân bài : Nêu những cảm xúc suy nghĩ do tác phẩm gợi nên 
* Kết bài : Khẳng định lại ấn tượng chung về tác phẩm 
II. Luyện tập:
Bài 1 (SGK) 
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Hồi hương ngẫu thư – Hạ Tri Chương
* Dàn ý :
a. Mở bài 
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: đề tài, thể loại, nội dung cơ bản
b. Thân bài: Nêu những cảm xúc suy nghĩ do tác phẩm gợi nên 
- Cuộc sống xa quê dài đằng đẵng của nhà thơ: 2 câu đầu
+ Nội dung: xa quê từ lúc còn rất trẻ, trở về quê khi đã quá già, giọng quê không đổi nhưng mái tóc thay đổi nhiều
+ Nghệ thuật: Đối giữa các vế trong câu nhấn mạnh sự tương phản giữa hình thức bên ngoài và bản chất bên trong. Dù xa quê lâu ngày nhưng vẫn là con người của quê hương
- Tình cảnh trớ trêu khi trở lại quê cũ: 2 câu cuối
+ Nội dung: trẻ con không chào mà hỏi khách từ đâu đến, lớp người già chắc cũng không còn ai, tác giả xúc động ngậm ngùi trước tình huống bi hài đó.
+ Nghệ thuật: Biểu cảm gián tiếp qua kể chuyện
c. Kết bài: Bài thơ cho thấy một quy luật tâm lí của con người khi về gia người ta thường hướng về quê hương
- Khẳng định lại ấn tượng chung về tác phẩm 
III.Hướng dẫn tự học 
- Nắm được khái niệm, cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
- Dựa vào dàn ý đã lập, HS tập viết một đoạn văn cho đề bài trên.
Hướng dẫn bài viết số 3
- Hs xem lại kiểu bài văn phát biểu cảm nghĩ về người thân. Chú ý: bố cục, đối tượng biểu cảm, cách làm.
E. Rút kinh nghiệm:
Tuần 13 	 Ngày soạn: 05/11/2011
Tiết 51-52 	 Ngày dạy: 07/11/2011
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA:
 - Qua bài viết văn, học sinh nắm vững và vận dụng tốt lý thuyết văn biểu cảm vào việc tạo lập văn bản biểu cảm thể hiện tình cảm chân thật đối với con người, có bố cục 3 phần
 - Rèn kỹ năng tạo lập văn bản biểu cảm.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
 - Hình thức: Tự luận.
 - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90phút.
III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
Đề bài: : Thầy (cô) giáo - người đã dạy dỗ và cho em kiến thức. Em hãy phát biểu cảm nghĩ về người thầy (cô) mà em yêu quý nhất?
IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
1
Thầy (cô) giáo - người đã dạy dỗ và cho em kiến thức. Em hãy phát biểu cảm nghĩ về người thầy (cô) mà em yêu quý nhất?
a.Yêu cầu chung :
- Kiểu văn bản: Biểu cảm
- Đối tượng nêu cảm nghĩ: về thầy cô giáo
- Mục đích: Thể hiện cảm xúc của bản thân về thầy, cô giáo.
- Nội dung: Phát biểu cảm nghĩ về thầy (cô) giáo mà em yêu quý 
- Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần, trình bày sạch đẹp, đúng chính tả, đúng ngữ pháp. 
*Yêu cầu cụ thể : Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần
a.Mở bài: 
- Giới thiệu thầy (cô) giáo và nêu ấn tượng của em đối với thầy ( cô) giáo đó.
b.Thân bài: Miêu tả cụ thể hình ảnh thầy, cô ở các mặt sau:
- Miêu tả những nét tiêu biểu của thầy (cô) giáo và bộc lộ những suy nghĩ của em
- Kể lại một vài đặc điểm (thói quen), tính tình và phẩm chất của người thầy (cô giáo) đó
- Gợi lại kĩ niệm của em đối với thầy (cô) giáo, những suy nghĩ và mong muốn , lời hứa hẹn của em ...đối với mối quan hệ ấy.
c.Kết bài: 
- Khẳng định ấn tượng và cảm xúc chung của em về thầy ( cô ) giáo đó.
1.0 điểm
1.0điểm
7.0 điểm 
1.0 điểm
(Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng đối tượng HS cụ thể ở địa phương mà GV chấm và cho điểm thích hợp)
IV. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA.
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 7 tuan 113.doc