Bài giảng môn học Lịch sử lớp 6 - Tiết 1 - Bài 1 : Sơ lược về môn lịch sử

Bài giảng môn học Lịch sử lớp 6 - Tiết 1 - Bài 1 : Sơ lược về môn lịch sử

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

- Giúp cho H S hiểu rõ:

 + Học Lịch sử là học những sự kiện cụ thể, sát thực, có căn cứ khoa học.

 + Học Lịch sử là để hiểu rõ quá khứ, rút kinh nghiệm của quá khứ để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp.

 + Để nắm được kiến thức, hiểu được những sự kiện lịch sử HS phải có phương pháp học khoa học, thích hợp.

2. Tư tưởng:

- Giúp cho HS hiểu đúng về việc học tập môn lịch sử, khắc phục những quan điểm sai lầm về phương pháp học lịch sử : chỉ cần học thuộc lòng.

 

doc 141 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1249Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Lịch sử lớp 6 - Tiết 1 - Bài 1 : Sơ lược về môn lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 13/8/2010
 Ngày giảng: 16/8/2010
Tiết 1 - Bài 1 : 
sơ lược về môn lịch sử
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Giúp cho H S hiểu rõ:
 + Học Lịch sử là học những sự kiện cụ thể, sát thực, có căn cứ khoa học.
 + Học Lịch sử là để hiểu rõ quá khứ, rút kinh nghiệm của quá khứ để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp.
 + Để nắm được kiến thức, hiểu được những sự kiện lịch sử HS phải có phương pháp học khoa học, thích hợp.
2. Tư tưởng:
- Giúp cho HS hiểu đúng về việc học tập môn lịch sử, khắc phục những quan điểm sai lầm về phương pháp học lịch sử : chỉ cần học thuộc lòng.
- Gây hứng thú cho HS trong học tập.
3. Kĩ năng: 
- Giúp HS có khả năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử khoa học, rõ ràng, chuẩn xác.
- Xác định phương pháp học tập tốt, trả lời được những câu hỏi cuối bài.
II. Phương tiện dạy học: - Giáo viên: - sách giáo khoa.
 - giáo án
 -Máy chiếu đa năng.
	-Tranh ảnh có liên quan đến bài học.
 	- Học sinh: - sách giáo khoa.
 	- Vở bài tập.
III. Tiến trình bài học:
1. ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy và học
Ghi bảng
? ở cấp tiểu học, các em đã học các tiết lịch sử ở môn "Tự nhiên và xã hội", vậy "Lịch sử " là gì?
GV: cho HS xem băng hình hoặc nói về quá trình lịch sử từ:
- Bầy người nguyên thuỷ.
- Tích luỹ tư bản nguyên thuỷ và sự phát triển của xã hội tư bản.
- Những thành tựu mới nhất về khoa học kĩ thuật hiện nay.
? Con người và mọi vật trên thế giới này đều phải tuân theo quy luật gì của thời gian?
(Con người đều phải sinh ra, lớn lên rồi già yếu)
? E có nhận xét gì về loài người từ thời nguyên thuỷ đến nay?
(Đó là quá trình con người xuất hiện và phát triển không ngừng)
GV kết luận: 
- Tất cả mọi vật sinh ra trên thế giới này đều có quá trình như vậy: đó là quá trình phát triển khách quan ngoài ý muốn của con người theo trình tự thời gian của tự nhiên và xã hội, đó chính là Lịch sử.
- Tất cả những gì các em thấy ngày hôm nay (con người và vạn vật) đều trải qua những thay đổi theo thời gian, có nghĩa là đều có lịch sử.
GV: Nhưng ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập lịch sử xã hội loài người từ khi loài người xuất hiện trên trái đất này (cách nay mấy triệu năm) trải qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ, vì áp bức bóc lột dần dần trở thành văn minh tiến bộ và công bằng.
? Sự khác nhau giữa lịch sử con người và lịch sử xã hội loài người?
(- Lịch sử của một con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu rồi chết.
- Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một xã hội cũ bằng một xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn)
GV kết luận: 
GV: sử dụng máy chiếu: đưa hình ảnh trường làng thời xưa và trường làng thời nay lên 
máy chiếu để HS so sánh và rút ra nhận xét.
GV hướng dẫn H xem hình 1- SGK và yêu cầu các em nhận xét:
- So sánh lớp học trường làng thời xưa và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau?
- Vì sao có sự khác nhau đó?
(Khung cảnh lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều, sở dĩ có sự khác nhau đó là do xã hội loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn).
GV kết luận:
Như vậy, mỗi con người, mỗi xóm làng, mỗi quốc gia, dân tộc đều trải qua những thay đổi thêo thời gian mà chủ yếu do con người tạo nên.
? Các em đã nghe nói về Lịch sử, đã học lịch sử, vậy tại sao học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu được của con người?
(- Con người nói chung, người Việt Nam và dân tộc Việt Nam nói riêng rất muốn biết về tổ tiên và đất nước của mình, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao động, trong đấu tranh để sống với hiện tại và hướng tới tương lai.
- Giúp ta tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh thế giới).
GV kết luận: 
GV nhấn mạnh: Các em phải biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người đã làm ra nó và xác định cho mình cần phải làm gì cho đất nước, cho nên học Lịch sử rất quan trọng.
GV gợi ý: HS nói về truyền thống ông bà, gia đình, cha mẹ có ai đỗ đạt cao và có công với nước; quê hương em có những danh nhân nào (kể vài nét về danh nhân đó).
GV: Đặc điểm của bộ môn Lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không được diễn lại, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên Lịch sử phải dựa vào các tài liệu là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thực của quá khứ.
GV: sử dụng máy chiếu đưa hình 2 lên máy chiếu để HS tìm hiểu.
GV hướng dẫn H xem hình 2-SGK và đặt câu hỏi:
- Bia tiến sĩ Văn Miếu- Quốc Tử Giám làm bằng gì?
(Bia đá- là hiện vật của người xưa để lại)
- Trên bia ghi gì?
(Ghi tên,tuổi, địa chỉ, năm sinh và năm đỗ của tiến sĩ)
GV khẳng định: Đó là hiện vật người xưa để lại, dựa vào những ghi chép trên bia chúng ta biết được tên, tuổi, địa chỉ và công trạng của các tiến sĩ.
GV yêu cầu HS kể chuyện Sơn Tinh- Thuỷ Tinh, Thánh Gióng. Qua câu chuyện đó GV khẳng định: Trong lịch sử cha ông ta luôn phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm (ví dụ như thời các vua Hùng) để duy trì sản xuất, bảo đảm cuộc sống và giữ gìn độc lập đân tộc.
GV khẳng định: Câu chuyện này là truyền thuyết, được truyền từ đời này qua đời khác (từ khi nước ta chưa có chữ viết). Sử học gọi đó là tư liệu truyền miệng.
? Căn cứ vào đâu mà người ta biết được lịch sử?
1. Lịch sử là gì?
Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
Lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.
2. Học Lịch sử để làm gì?
- Học Lịch sử để hiểu được cội nguồn dân tộc, biết quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông.
- Biết quá trình đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm để giữ gìn độc lập dân tộc.
- Biết lịch sử phát triển của nhân loại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai. 
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại Lịch sử?
- Căn cứ vào tư liệu truyền miệng (truyền thuyết).
- Hiện vật người xưa để lại (trống đồng, bia đá).
- Tài liệu chữ viết (văn bản), tư liệu thành văn (Đại việt sử kí toàn thư).
4. Củng cố bài:
- GV gọi HS trả lời những câu hỏi cuối bài.
- GV giải thích danh ngôn: 
"Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống"(Xi-xê-rông- nhà chính trị Rôma cổ).
- Các nhà sử học xưa đã nói:
" Sử để ghi chép việc, mà việc thì hay hoặc dở đều làm gương răn dạy cho đời sau. Các nước ngày xưa nước nào cũng đều có sử". " Sử phải tỏ rõ được sự phải- trái, công bằng, yêu ghét, vì lời khen của Sử còn đẹp hơn áo đẹp của vua ban, lời chê của Sử còn nghiêm khắc hơn búa rìu, Sử thực sự là cái cân, cái gương của muôn đời".
 (Theo ĐVSKTT tập I, NXB KHXH, Hà Nội, 1972)
5. Dặn dò HS: 
- Học theo câu hỏi cuối bài.
- Đọc trước bài mới.
Ngày soạn: 20/8/2010.
Ngày giảng: 23/8/2010
Iiết 2 - Bài 2: 
cách tính thời gian trong dạy học lịch sử.
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- GV cần làm rõ:
+ Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
+ HS cần phân biệt được các khái niệm: Dương lịch, Âm lịch, Công lịch.
+ Biết cách đọc, ghi và tính năm tháng theo Công lịch chính xác.
2. Tư tưởng:
- Giúp cho HS biết quý thời gian, biết tiết kiệm thời gian.
- Bồi dưỡng cho H ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi vịêc.
3. Kĩ năng:
- Giúp cho HS cách ghi, tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỉ chính xác.
II. Phương tiện dạy học:
- SGK.
- Quả địa cầu.
- Máy chiếu đa năng.
III. Tiến trình bài học:
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Lịch sử là gì?
- Tại sao chúng ta phải học lịch sử?
3. Bài mới:
Hoạt động dạy và học
Ghi bảng
GV: Bài trước chúng ta đã khẳng định: Lịch sử là những sự vật, hiện tượng xảy ra trong quá khứ, muốn hiểu rõ những sự kiện trong quá khứ, cần phải xác định thời gian chuẩn xác. Từ thời nguyên thuỷ, con người đã tìm cách ghi lại sự việc theo trình tự thời gian.
GV: sử dụng máy chiếu.
(Hoặc hướng dẫn HS xem H2 - SGK)và đặt câu hỏi:
?- Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không? (không)
GV: Không phải các bia tiến sĩ được lập cùng một năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau, cho nên có người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy, người xưa đã có cách tính và ghi thời gian. Việc tính thời gian rất quan trọng, nó giúp chúng ta hiểu nhiều điều.
? Dựa vào đâu, bằng cách nào, con người sáng tạo ra thời gian?
 (HS đọc SGK đoạn: " Từ xưa, con người..... thời gian được bắt đầu từ đây")
GV giải thích và kết luận:
? Các em biết trên thế giới hiện nay có những cách tính lịch chính nào?
 (Âm lịch và Dương lịch).
? Em cho biết cách tính của Âm lịch và Dương lịch?
GV kết luận:	->
GV giải thích thêm:
- Lúc đầu người phương Đông cho rằng TĐ có hình cái đĩa.
- Người La Mã trong quá trình đi biển đã xác định: TĐ hình tròn, và ngày nay chúng ta cũng xác định là TĐ hình tròn.
- Từ rất xa xưa, người ta quan niệm MT quay xung quanh TĐ, nhưng sau đó người ta mới xác định chính xác là TĐ quay xung quanh MT.
GV cho HS xem quả địa cầu, HS xác định được trái đất là hình tròn.
GV: Mỗi quốc gia, dân tộc, khu vực có cách làm lịch riêng. Nhìn chung có 2 cách tính: theo sự di chuyển của MT quanh TĐ (Âm lịch), theo sự di chuyển của TĐ quanh MT (Dương lịch).
GV: sử dụng máy chiếu đưa hình ảnh quyển lịch lên máy.gọi HS xác định đâu là dương lịch đâu là âm lịch.
? Các em hãy nhìn bảng ghi trong Tr 6 - SGK, xác định trong bảng đó có những loại lịch nào?
(Âm lịch và Dương lịch)
GV gọi một vài HS xác định đâu là Dương lịch, đâu là Âm lịch
GV cho HS xem quyển lịch và các em khẳng định đó là lịch chung của cả thế giới, được gọi là Công lịch.
GV? Vì sao phải có công lịch?
	->
GV? Công lịch được tính như thế nào?
	->
GV giải thích:
- Theo công lịch 1 năm có 12 tháng (365 ngày), năm nhuận thêm 1 ngày vào tháng 2.
- 1000 năm là 1 thiên niên kỉ.
- 100 năm là 1 thế kỉ.
- 10 năm là 1 thập kỉ.
GV hướng dẫn H làm BT tại lớp:
- Em xác định thế kỉ XXI bắt đầu năm nào và kết thúc năm nào?
Bắt đầu từ năm 2001-2100
- GV đọc những năm bất kì để HS xác định thế kỉ tương ứng: 179 (tcn), 40, 938......
1. Tại sao phải xác định thời gian?
- Cách tính thời gian là nguyên tắc cơ bản của môn lịch sử.
- Thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên cho nên trong canh tác họ luôn phải theo dõi và phát hiện ra quy luật của thiên nhiên.
- Họ phát hiện ra quy luật của thời gian: ngày rồi lại đến đêm; Mặt trời mọc ở đằng đông lặn ở đằng tây (1 ngày).
- Nông dân Ai Cập cổ đại theo dõi và phát hiện ra chu kì hoạt động của TĐ quay xung quanh MT (1 vòng) là 1 năm (360 ngày)
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
- Âm lịch: Căn cứ vào sự di chuyển của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất, 1 vòng là 1 năm (từ 360 ngày - 365 ngày), 1 tháng (29-30 ngày).
- Dương lịch: Căn cứ vào sự d ... hật triều). Cho nên phải tính toán rất khoa học, bãi cọc ngầm ở chỗ nào để khi nhử địch vào trong bãi cọc thì nước triều lên (bãi cọc bị dấu kín), khi nước triều bắt đầu xuống nghĩa quân phải đánh quật trở lại và phục kích 2 bên bờ, dồn địch vào bãi cọc (lúc đó cọc đã nhô ra) nước sông chảy xiết, thuyền địch lớn (thuyền buồm) không thể lái tránh bãi cọc được, cho tới lúc đó địch sẽ không tránh khỏi nguy kịch bị tiêu diệt
+ Nghệ thuật là ở chỗ: bãi cọc ngầm ở chỗ nào là hợp lí nhất (các cọc gỗ nhọn được bịt sắt ở đầu đóng xuống lòng sông kiểu hình chữ chi).
Gv dùng bản đồ để trình bày diễn biến của chiến thắng Bạch Đằng.
Gv yêu cầu HS chú ý quan sát vào bản đồ, giải thích rõ các kí hiệu, giải thích rõ hơn: ở 2 bên bờ cửa sông Bạch Đằng có những con sông nhỏ để giấu quân thuỷ của ta: sông Chanh ở tả ngạn; saông Giá, sông Nam triệu (sông Cấm) ở hữu ngạn.
Gv tường thuật trận đánh của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng năm 938.
Lực lượng quân thuỷ ta đã mai phục sẵn ở sông Giá, sông Chanh, cửa Nam Triệu, kết hợp với lực lượng của Ngô Quyền ở thượng nguồn, 2 cánh quân bộ của ta đã ém sẵn ở 2 bên bờ sông (Dương Tam Kha – em vợ Ngô Quyền chỉ huy ở tả ngạn; Ngô Xương Ngập – con trai cả Ngô Quyền ở hữu ngạn). Quân ta đánh rất mạnh ở thượng nguồn quật xuống và 2 bên bờ sườn đánh tạt ngang làm cho quân Nam Hán tháo chạy hoảng loạn. Trong lúc tháo chạy ra biển, thuyền của chúng đã đâm phải cọc ngầm không sao tránh khỏi, vỡ tan tành. Số còn lại vì thuyền to nặng không thể lái tránh cọc ngầm, còn thuyền của ta nhỏ, có thể lướt nhẹ, luồn lách trên sông đánh giáp lá cà với địch. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Lưu Hoằng Tháo bị bỏ mạng tại trận. 
Gv giải thích thêm:
Cho tới hiện nay, trận Bạch Đằng diễn ra vào ngày nào cụ thể, chúng ta chưa xác định rõ, chỉ biết rằng trận đánh đó diễn ra vào cuối năm 938.
Sau khi trình bày xong diễn biến bằng bản đồ, GV hướng dẫn HS xem hình 56 (Trận chiến trên sông Bạch Đằng) để H thấy rõ sự thông minh sáng tạo với cách đánh của Ngô Quyền đã đạt được hiệu quả rất cao. Quân Nam Hán bị đánh tan tác, Ngô Quyền đã giành lại độc lập lâu dài cho đất nước.
CH: Vì sao nói trận Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta?
GV hướng dẫn HS phân tích câu nói của Lê Văn Hưu để H hiểu rõ hơn ý nghĩa trọng đại của chiến thắng Bạch Đằng năm 938 (câu nói đóng khung ở cuối bài)
Gv cần nhấn mạnh:
- “ Quân mới nhóm mà phá được trăm vạn quân Lưu Hoàng Tháo”. Điều này thể hiện rõ: đất nước bị phong kiến phương Bắc đô hộ, Ngô Quyền mới tập hợp được những người dân, họ chưa biết gì về quân sự, nhưng với lòng yêu nước, căm thù giặc cao độ, họ đã đánh tan được trăm vạn quân xâm lược hùng mạnh. Từ đây có thể rút ra bài học lịch sử: Một dân tộc dù nhỏ, yếu, nhưng quyết tâm đấu tranh giành độc lập dân tộc thì có thể đánh bại được kẻ thù hùng mạnh hơn gấp nhiều lần.
- “ Tiền Ngô Vương đã mở nước xưng vương”. Điều đó nói rằng: trải qua hơn 1000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, Ngô Quyền đã giành được thắng lợi, xưng vương, dựng nước khôi phục lại độc lập dân tộc quả là một kì công. Ông xứng đáng được nhân dân ta tôn vinh là:
 “Ông tổ phục hưng nền độc lập dân tộc”
GV hướng dẫn H xem tranh lăng Ngô Quyền (Ba Vì - Hà Tây cũ), hình 57 SGK.
CH: Việc dựng lăng Ngô Quyền có ý nghĩa như thế nào?
Nhân dân ta ghi nhớ công lao to lớn của Ngô Quyền, nhân dân ta rất trân trọng công lao to lớn của ông: giành lại độc lập lâu dài cho đất nước, mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc – thời kì phong kiến độc lập. 
1. Ngô Quyền chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào?
- Năm 938, nghe tin quân Nam Hán vào nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La (Tống Bình – Hà Nội) khẩn trương bắt giết Kiều Công Tiễn, chuẩn bị đánh giặc. Dự đoán quân Nam Hán vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền dự định kế hoạch tiêu diệt giặc ở Bạch Đằng.
2. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938:
* Diễn biến:
- Cuối năm 938, đoàn quân xâm lược của Lưu Hoằng Tháo đã kéo vào cửa biển nước ta.
- Ngô Quyền đã cho Nguyễn Tất Tố (người rất giỏi sông nước) và một toán nghĩa quân dũng thuyền ra khiêu chiến, nhử địch tiến sâu vào trong bãi cọc (lúc đó nước thuỷ triều lên bãi cọc bị ngập, quân Nam Hán không nhìn thấy)
- Khi nước thuỷ triều bắt đầu rút, Ngô Quyền dốc toàn lực đánh quật trở lại.
* Kết quả:
- Quân Nam Hán thua to, vua Nam Hán được tin bại trận và con trai tử trận đã hoảng hốt ra lệnh thu quân về nước.
- Trận Bặch Đằng của Ngô Quyền kết thúc hoàn toàn thắng lợi. 
* ý nghĩa lịch sử:
- Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc của dân tôc ta, mở ra thời kì độc lập lâu dài của đất nước
4. Củng cố bài:
Bài 1: Phát phiếu học tập có lược đồ câm về chiến thắng Bạch Đằng năm 938, yêu cầu H điền kí hiệu thích hợp, sau đó thuật lại diễn biến. Gọi H lên bảng sau khi hoàn thành phiếu học tập.
Bài 2: Điền ô chữ:
L
U
U
H
O
A
N
G
T
H
A
O
B
A
C
H
Đ
A
N
G
H
A
I
M
Ô
N
Q
U
A
N
D
U
O
N
G
L
A
M
T
H
U
Y
E
N
K
I
Ê
U
C
O
N
G
T
I
E
N
B
I
E
N
1. Tên tướng của quân Nam Hán sang xâm lược nước ta lần thứ 2?
2. Nơi chọn làm trận địa cọc ngầm?
3. Khi sang xâm lược nước ta quân Nam Hán đóng quân ở đâu?
4. Từ nào thích hợp dùng trong cụm từ “ vội vã thúc (.) về nước?
5. Quê của Ngô Quyền?
6. Quân Nam Hán tiến vào sông Bạch Đằng bằng phương tiện gì?
7. Tên bán nước cầu cứu quân Nam Hán?
8. Quân Nam Hán tiến vào nước ta bằng đường này?
5. Dặn dò H:
- H học theo câu hỏi cuối bài.
- Soạn trớc bài mới.
* Rút kinh nghiệm:.
 Ngày soạn:....
 Ngày giảng:...
Tiết – Bài 28 : ôn tập 
I. Mục tiờu bài học:
1. Kiến Thức:
- Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đến thế kỉ X)
- Các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam từ nguyên thuỷ đến thời kì dựng nước Văn Lang - Âu Lạc.
- Những thành tựu văn hoá tiêu biểu 
- Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc giành lại độc lập dân tộc
- Những anh hùng dân tộc của thời kì này 
2. Tư tưởng:
- Bồi dưõng cho H lòng tự hào dân tộc và lòng yêu nước chân chính cho HS.
- HS yêu mến, biết ơn các anh hùng dân tộc, các thế hệ cha ông đã có công xây dựng và bảo vệ đất nước. 
- HS có ý thức vươn lên xây dựng và bảo vệ đất nước
3. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá các sự kiện, đánh giá nhân vật lịch sử và liên hệ thực tế.
II. Thiết bị :
- 
III. Hoạt động Dạy-Học:
1. ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Diễn biến của trận quyết chiến chiến lược trên sông Bạch Đằng năm 938?
- Ngô Quyền đã có công lao to lớn như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?
3. Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
GV: Chúng ta vừa học xong LSVN từ nguồn gốc đến thế kỉ X, đây là giai đoạn xa xưa nhưng rất quan trọng đối với người Việt Nam.
CH: LSVN thời kì này đã trải qua những giai đoạn lớn nào?
G V hướng dẫn HS trả lời.
GV gợi ý cho HS trả lời.
GV giải thích thêm: 
Như vậy ý chí độc lập dân tộc được nâng cao hơn một bước, nước ta là một nước độc lập, có giang sơn riêng, có hoàng đế, không thua kém gì phong kiến phương Bắc.
GV gợi ý để HS trả lời.
Gv: Sau thắng lợi này dân tộc ta giành được độc lập lâu dài, mở đầu thời đại phong kiến độc lập ở nước ta.
HS minh hoạ thêm:
VD: Người giã gạo, người bắn cung tên, ở giữa trống đồng là ngôi sao nhiều cánh (tượng trưng cho Mặt Trời)
GV hướng dẫn HS mô tả thành (3 vòng thành) xen kẽ mỗi vòng thành là hào nước, từ đó có thể ra sông Hoàng, sông Hồng, Từ đây, nếu có chiến sự có thể lên Tây Bắc, Đông Bắc và ra biển (xem lại bài học)
1. Lịch sử Việt nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X trải qua nhưngc giai đoạn lớn nào?
- Giai đoạn nguyên thuỷ
- Giai đoạn dựng nước và giữ nước
- Giai đoạn đấu tranh chống lại ách thống trị của phong kiến phương Bắc.
2. Thời dựng nước đầu tiên diễn ra vào lúc nào? Tên nước là gì? Vị vua đầu tiên là ai?
- Thời kì dựng nước đầu tiên diễn ra từ thế kỉ VII TCN.
- Tên nước đầu tiên là Văn Lang.
- Vị vua đầu tiên là Hùng Vương.
3. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kì Bắc thuộc. ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó
- KN Hai Bà Trưng (năm 40) là sự báo hiệu các thế lực phong kiến phương Bắc không thể vĩnh viễn cai trị nước ta
- Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248) tiếp tục phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
- KN Lý Bí (năm 542). Lý Bí dựng nước Vạn Xuân (năm 548) là người Việt Nam đầu tiên xưng đế.
- Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722), thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường cho độc lập dân tộc.
- KN Phùng Hưng (776 -791) 
- Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ (năm 905)
- Dương Đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán lần 1 (năm 931)
- Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938), mở đầu thời kì độc lập lâu dài của dân tộc.
4. Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ Quốc?
- Đó là chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán năm 938.
5. Kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, giành độc lập cho Tổ Quốc.
- Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị)
- Bà Triệu (Triệu Thị Trinh)
- Lý Bí (Lý Bôn)
- Triệu Quang Phục
- Phùng Hưng
- Mai Thúc Loan
- Khúc Thừa Dụ
- Dương Đình Nghệ
- Ngô Quyền
6. Hãy mô tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng thời cổ đại
- Trống Đồng Đông Sơn là một công trình nghệ thuật thời cổ đại, nhìn vào những hoa văn trên trống đồng người ta có thể hiểu rõ những sinh hoạt vật chất và tinh thần của người Việt cổ.
- Thành Cổ Loa là kinh đô của nước Âu Lạc, đồng thời cũng là một công trình quân sự nổi tiếng của nước ta thời cổ đại.
4. Củng cố bài:
Bài tập:
HS lập bảng thống kê những sự kiện lớn đáng ghi nhớ của lịch sử nước ta từ khi dựng nước đến năm 938 theo mẫu.
Năm
Sự kiện
Thế kỉ VII TCN
Nước Văn Lang thành lập
214 – 208 TCN
Kháng chiến chống quân xâm lược Tấn
207 TCN
Nước Âu Lạc của An Dương Vương thành lập
179 TCN
Nước Âu Lạc bị quân Triệu Đà xâm chiếm
40
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ
42 - 43
Kháng chiến cuả nhân dân ta chống quân xâm lược Hán
192 - 193
Nước Lâm ấp thành lập
248
Khởi Nghĩa Bà Triệu
542
Khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ
544
Nước Vạn Xuân thành lập
550
Triệu Quang Phục giành lại độc lập
679
Nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ
722
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan
776 - 791
Khởi nghĩa Phùng Hưng
905 
Khúc Thừa Dụ khởi nghĩa giành quyền tự chủ
930 - 931
Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ nhất
938
Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ hai và chiến thắng Bạch Đằng lịch sử. Khẳng định nền độc lập hoàn toàn của đất nước ta, đất nước ta bước sang giai đoạn mới – giai đoạn độc lập lâu dài.
5. Dặn dò H:
- H hoàn thành tiếp bài tập.
* Rút kinh nghiệm:.

Tài liệu đính kèm:

  • doclich su k6 cua em hai(1).doc