I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Củng cố cho học sinh kiến thức ca dao dân ca về nhân vật trong ca dao dân ca, nghệ thuật trong cao dao dân ca, phân tích ca dao, dân ca theo chủ đề.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng cảm thụ, phân tich ca dao, dân ca.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu gia đình, quê hương, đất nước qua ca dao, dân ca.
II. Nội dung:
1. Khái niệm ca dao, dân ca:
Ngày soạn: 10/7/2011 Ngày dạy: / 7/ 2011 Tiết 1+ 2+ 3 Ôn tập ca dao, dân ca I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Củng cố cho học sinh kiến thức ca dao dân ca về nhân vật trong ca dao dân ca, nghệ thuật trong cao dao dân ca, phân tích ca dao, dân ca theo chủ đề. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng cảm thụ, phân tich ca dao, dân ca. 3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu gia đình, quê hương, đất nước qua ca dao, dân ca. II. Nội dung: 1. Khái niệm ca dao, dân ca: Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. - Dân ca: là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức những câu hát dân gian trong diễn xướng. - Ca dao: là lời thơ của dân ca. 2. Nhân vật trong ca dao, dân ca 3. Nghệ thuật trong ca dao, dân ca. 4. Một số lưu ý khi phân tích ca dao, dân ca. - Chùm ca dao về tình cảm gia đình: dùng hình ảnh so sánh phong phú, vừa cụ thể, vừa gợi hình, biểu cảm ( công cha như núi Thái Sơn, Bao nhiêu nuộc lạt nhứ ông bà). Cách dùng từ ngữ mộc mạc, hình ảnh gần gũi, thân thiết (cù lao, nuộc lạt, bác mẹ). Cách mượn không gian, thời gian diễn tả tâm trạng (chiều chiều, ngõ sau) - Chùm ca dao về tình yêu quê hương, đất nước: Hình thức hát đối, nhắc tới những địa danh cụ thể, dùng từ địa phương, các câu hỏi tu từ, hình ảnh so sánh. B. Bài tập * Bài tập 1: Đọc một số bài ca dao trữ tình mở đầu bằng từ láy "Chiều chiều", "Rủ nhau"? Đáp án: " Chiều chiều ra đứng bờ sông Muốn về quê mẹ mà không có đò" " Chiều chiều ra đứng bờ ao Ngó về quê mẹ mà không có đò" * Bài tập 2: Tìm một bài dân ca để minh hoạ cho mối quan hệ chặt chẽ giữa ca dao và dân ca Việt Nam ? Đáp án Ví dụ: bài dân ca quan họ Bắc Ninh" Người ơi người ở đừng về" gồm một số câu ca dao ghép lại (thêm nhạc và lời) Người về em có mấy lời Yêu em đừng có đứng ngồi với ai. Người về em những trông theo Trông nước nước chảy, trông bèo bèo trôi * Bài tâp 3: Viết một văn bản ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về bài ca dao Công cha như núi ngất trời. Tiết 4+5+6 Ôn tập từ ghép I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Củng cố cho học sinh kiến thức về từ ghép. Các loại từ ghép, nghĩa của từ ghép, cơ chế tạo nên nghĩa của từ ghép. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng sử dụng từ ghép trong văn nói, văn viết. 3. Thái độ: Học sinh có ý thức dùng từ ghép trong dùng từ, đặt câu. II. Nội dung: 1. Thế nào là từ ghép ? Từ ghép là từ có cấu tạo từ 2 tiếng trở lên có nghĩa. Ví dụ: Sách giáo khoa, xe ô tô 2. Các loại từ ghép: a. Từ ghép chính phụ: Là loại từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Ví dụ: - Xe đạp c p - Rau muống c p - Trong từ ghép chính phụ thuần việt, tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau: Ví dụ: máy bay, xe bò, cũ rích. - Trong từ ghép chính phụ Hán Việt, trật từ giữa các tiếng phức tạp hơn. b. Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp. Ví dụ: Quần áo, nhà cửa, âu lo. - Trật tự giữa các tiếng trong từ ghép đẳng lập có thể đổi chỗ cho nhau (Quần áo, nhà cửa, lo âu có thể đổi thành: áo quần, cửa nhà, âu lo) nhưng không phải là phổ biến. - Các tiếng trong từ ghép đẳng lập pjải cùng phạm trù từ loại. Ví dụ: + Cùng phạm trù danh từ: nhà cửa, trâu bò, bàn ghế + Cùng phạm trù động từ: ăn uống, đi đứng, tắm giặt. 2. Nghĩa của từ ghép: a. Nghĩa của từ ghép chính phụ: - Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. Ví dụ: Cá thu: chỉ 1 loài cá (nghĩa hẹp hơn nghĩa của cá) - Khi tiếng phụ có nghĩa thực thì từ ghép chính phụ có nghĩa cụ thể hoá(ví dụ: cá thu, hành hoa, xe đạp) - Khi tiếng phụ không rõ nghĩa thì từ ghép chính phụ có nghiac sắc thái hoá (ví dụ: sắc lẻm, đỏ au, vàng ệch, đen ngòm) b. Nghĩa của từ ghép đẳng lập. Do quan hệ giữa các tiếng trong từ ghép đẳng lập là quan hệ bình đẳng nên nghĩa của từ ghép đẳng lập là nghĩa tập hợp, khái quát. Vì vậy từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa tạo nên nó. Ví dụ: Nghĩa của nhà cửa khái quat hơn nghĩa của nhà và cửa. 3. Bài tập: * Bài tập 1. Phân loại các từ ghép sau theo cấu tạo của nó: ốm yếu, xe lam, tốt đẹp, kỉ vật, săng dầu, rắn giun, binh lính, núi non, chợ búa, bánh cuốn, sưng vù. Đáp án - Từ ghép đẳng lập: ốm yếu, binh lính, săng dầu, rắn giun. - Từ ghép chính phụ: xe lam, tốt đẹp, kỉ vật, núi non, chợ búa, bánh cuốn, sưng vù. * Bài tập 2: Trong các từ ghép sau đây: tướng tá, ăn nói, đi đứng, binh lính, giang sơn, ăn uống, đất nước, quần áo, vui tươi, sửa chữa, chờ đợi, hát hò, từ nào có thể đổi trật tự giữa các tiếng ? Vì sao ? Đáp án Có thể đổi trật tự các từ: ăn nói, đi đứng, ăn uống, đất nước, quần áo, vui tươi, hát hò. Có thể đổi được trật tự các tiếng vì đó là từ ghép đẳng lập. * Bài tập 3: Vì sao không đổi được vị trí các tiếng trong các từ: cha con, giàu nghèo, vua tôi, thưởng phạt, vữn mạnh. Đáp án Không đổi được vị trí vì: do thói quen và do phong tục văn hoá của người Việt (cái lớn nói trước, cái nhỏ nói sau, cái tốt nói trước, cái xấu nói sau,) * Bài tập 4: Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản "Mẹ tôi", trong đó có sử dụng từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. Tiết 7+8+9 Ôn tập văn bản nhật dụng I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Củng cố cho học sinh kiến thưc văn nhật dụng về nội dung, nghệ thuật các tác phẩm đã học. Học sinh vận dụng làm bài tập cảm nhận tác phẩm. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích, cảm thụ văn nhật dụng 3. Thái độ: Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức về các vấn đề xã hội vào mỗi bài văn nhật dụng. II. Nội dung ôn tập. 1. Thế nào là văn nhật dụng? - Chương trình Ngữ văn 6 em đã học về văn nhật dụng. Em hãy nhắc lại thế nào là văn nhật dụng ? Là văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội. - Em đã học các văn bản nhật dụng nào trong chương trình Ngữ văn 6, Ngữ văn 7 ? 2. Văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 7. a. Văn bản "Cổng trường mở ra" * Nội dung: - "Cổng trường mở ra giúp em hiểu gì về vtấm lòng người mẹ đối với con, em hiểu gì về vai trò của nhà trường đối với mỗi người ? " Cổng trường mở ra" là dòng tâm sự miên man của người mẹ trong đêm trước ngày đưa con đến trường học buổi đầu tiên. Qua những dòng nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng, bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. * Nghệ thuật: - Văn bản thành công nhờ những biện pháp nghệ thuật nào ? Miêu tả cụ thể, sinh động diễn biến tâm trạng của người mẹ với nhiều hình thức khác nhau: Miêu tả trực tiếp, miêu tả qua thủ pháp so sánh đối chiếu giữa tâm trạngn của mẹ với tâm trạng của con, miêu tả bằng hồi ứcNgôn ngữ độc thoại góp phần không nhỏ trong việc biểu đạt tâm trạng nhân vật. b. Văn bản "Mẹ tôi": * Nội dung: - Văn bản mẹ tôi cho em cảm nhận được điều gì về tình mẫu tử, tình phụ tử ? Văn bản khắc họa vẻ đẹp cao quý và thiêng liêng của hình tượng người mẹ, ca ngợi vai trò to lớn của người mẹ đối với con, và đặc biệt là nhắc nhở những người con phải biết yêu thương, kính trọng và biết ơn cha mẹ. - Văn bản "Mẹ tôi" cho em bài học gì ? Qua văn bản người đọc cũng rút ra cho riêng mình một bài học về cách ứng xử trong cuộc sống gia đình cũng như trong nhà trường và ngoài xã hội. Đó là bài học về thái độ tình cảm của con cái dành cho bố mẹ, đó là bài học về cách phê bình, nhắc nhở đối với người phạm lỗi. * Nghệ thuật: - Văn bản "Mẹ tôi" có gì đặc sắc về nghệ thuật ? Văn bản mang tính truyện nhưng lại được trình bày dưới dạng một bức thư. Viết thư mà như đang hội thoại trực tiếp với những lời gọi, hỏi có ngữ điệu, có thái độ cảm xúc. Lời nói của nhân vật được diễn đạt bằng nhiều kiểu câu linh hoạt: Khi dùng câu trần thuật, khi dùng câu cảm thán, khi dùng câu nghi vấnthấy được tình cảm yêu thương của cha mẹ với con cái. c. Văn bản 'Cuộc chia tay của những con búp bê" * Nội dung: - Truyện giúp em cảm nhận được điều gì về những đứa trẻ trước bi kịch gia đình tan vỡ ? Truyện cho ta thấy tình cảm gắn bó, yêu thương, lòng vị tha, nhân hậu, trong sáng, cao đẹp của những đứa trẻ trước bi kịch gia đình tan vỡ. Truyện khiến người đọc thấm thía rằng: Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng, hãy bảo vệ và giữ gìn nó, không nên vì bất kì lí do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy. * Nghệ thuật: Cách kể chuyện tự nhiên, chân thật, nhiều chi tiết bất ngờ. Truyện được kể theo ngôi thứ nhất xen vào những đoạn văn, câu văn miêu tả tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật. 3. Bài tập: * Bài tập 1: Hãy nhập vai vào người con trong văn bản "Cổng trường mở ra" để viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm biết ơn đối với mẹ khi đọc văn bản này ? * Bài tập 2: Sau khi nhận được bức thư của bố, En ri cô rất hối hận và viết một bức thư để xin mẹ tha lỗi. Em hãy nhập vào vai nhân vật để viết bức thư ấy. * Bài tập 3: Trong văn bản 'Cuộc chia tay của những con búp bê" tác giả đã có những đoạn văn miêu tả cảnh thiên nhiên. Em hãy tìm những đoạn văn đó và nhận xét về nghệ thuật miêu tả trong đoạn văn ? Chỉ rõ vai trò của miêu tả trong tác phẩm tự sự ? Tiết 10+11+12 Luyện tập làm văn biểu cảm I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Củng cố cho học sinh các bước làm văn biểu cảm, học sinh viết được đoạn văn, bài văn ngắn biểu cảm. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm văn biểu cảm về sự vật, hiện tượng đời sống 3. Thái độ: HS có ý thức vận dụng các thao tác làm văn biểu cảm vào làm bài tập. II. Nội dung: 1. Lí thuyết: a. Đặc điểm của văn biểu cảm: - Nê đặc điểm của văn biểu cảm ? Văn biểu cảm là tiếng nói tình cảm hết sức phong phú của con người. Đối tượng của phương thức biểu đạt này không phải là phong cảnh, đồ vật hay bức tranh về cuộc sống con người như ở văn miêu tả, cũng không phải là số phận, những cảnh đời, những sự việc như ở văn tự sự mà là thế giới muôn hình, muôn vẻ với những tư tưởng, tình cảm, thái độ của con người trước cuộc đời.. Tư tưởng, cảm xúc, nỗi niềm là đối tượng phản ánh trực tiếp của phương thức biểu cảm. b. Cách làm bài văn biểu cảm: - Nêu các bước làm văn biểu cảm ? * Bước 1: Xác định yêu cầu của đề và tìm ý (căn cứ vào từ ngữ và cấu trúc của đề để xác định nội dung, tư tưởng, tình cảm. Từ đó đặt câu hỏi để tìm ý) * Bước 2: Xây dựng bố cục (dàn bài) Gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. * Bước 3: Hoàn thành văn bản * Bước 4: Khảo lại văn bản. 2. Bài tập. * Bài tập 1: Em hãy thực hiện các bước làm văn bản biểu cảm cho đề văn sau: "Lời chào tạm biệt khi xa quê" * Bài tập 2: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về nỗi sầ ... quê hương TQ + MB: Giới thiệu phong cảnh quê hương em: Rặng tre, dòng sông lô, bãi míavới bà nội- một lần nghỉ hè về thăm. + TB: 1. Cảnh những rặng tre làng - kỉ niệm quê hương và bà nội 2. Cảnh dòng sông lô và những bãi mía, bãi ngô. 3. Cảnh sinh hoạt của con người bên dòng sông lô lịch sử. + KB: Tình yêu quê, nhứ bà nội. * Bước 3: Viết văn bản theo dàn ý đã lập * Bước 4: Kiểm tra lại văn bản vừa tạo lập đã đạt yêu cầu chưa. Tiết 19+20+21 Ôn tập về tục ngữ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Củng cố cho học sinh kiến thức tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; tục ngữ về con người và xã hội. - Nắm được hình thức của các câu tục ngữ, những biện pháp tu từ thường sử dụng trong tục ngữ. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích tục ngữ theo hai nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng. 3. Thái độ: Học sinh hiểu được tục ngữ được vận dụng vào mọi hoạt động của đời sống giúp nhân dân có kinh nghiệm nhìn nhận, thực hành và ứng xử. II. Nội dung ôn tập 1. Thế nào là tục ngữ ? Tục ngữ là những câu nói dân gian đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt của cuộc sống, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. 2. Một số lưu ý khi tìm hiểu tục ngữ: - Tục ngữ bao giờ cũng có nghĩa đen là nghĩa trực tiếp gắn với hiện tượng cần noí và nghĩa bóng. Tìm hiểu tục ngữ cần hiểu rõ cả 2 nghiã,từ đó hiểu được kinh nghiệm được nhân dân đúc kết qua câu tục ngữ là gì. - Tục ngữ đều có hình thức ngắn gọn, có vần, có nhịp, dễ thuộc, dễ nhớ. Các vế trong tục ngữ thường đối xứng, tạo nên tiết tấu hài hòa. Tục ngữ đều sử dụng những hình ảnh cụ thể, sinh động, sử dụng hình thức cường điệu và có tính hàm súc cao. 3. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất - Những câu tục ngữ về thiên nhiên phản ánh kinh nghiệm nào của dân gian ? ( Tục ngữ về thiên nhiên phản ánh những quy luật của các hiện tượng tự nhiên giúp con người có cách sắp xếp thời gian hợp lí, tránh được thiệt hại không đáng có.) - Tục ngữ về lao động sản xuất đúc rút kinh nghiệm nào ? (Tục ngữ về lao động sản xuất giúp con người xác định giá trị, vị trí của các yếu tố trong quá trình lao động làm ra của cải vật chất.) 4. Tục ngữ về con người và xã hội - Tục ngữ về con người và xã hội phản ánh những kinh nghiệm nào của dân gian ? ( Tục ngữ về con người và xã hội có nội dung tôn vinh giá trị con người, đưa ra những nhận xét, những lời khuyên về phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.) 5. Bài tập a. Cho câu tục ngữ " Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối" - Câu tục ngữ trên đã sử dụng các biện pháp tu từ nào ? - Hãy phân tích nghệ thuật của câu tục ngữ này? Đáp án: *Sử dụng lối nói quá nhằm nhấn mạnh đặc điểm ngắn của đêm thánh năm, đêm dài của ngày tháng mười. *Nghệ thuật sử dụng trong câu tục ngữ: - Sử dụng lối nói quá để nhấn mạnh từng đặc điểm của ngày và đêm theo tháng năm. - Sử dụng phép đối xứng giữa 2 vế câu: đêm- ngày; sáng- tối -> làm nổi bật sự trái ngược tính chất đêm và ngày giữa mùa hạ và mùa đông. -> Bài học được rút ra trong câu tục ngữ : Lịch làm việc mùa hạ khác mùa đông để chủ động trong công việc. b. Câu tục ngữ "Ráng mỡ gà, ai có nhà thì giữ" có dị bản5 nào khác không ? Đáp án Có một dị bản khác là "Ráng mỡ gà ai có nhà phải chống". c. Tìm một số câu tục ngữ về về thiên nhiên và lao động sản xuất ở quê em ? Đáp án Ví dụ: Chóp chài đội mũ, mây phủ đá bia, ếch nhái kêu lia, trời mưa như chút (Tục ngữ ở Phú Yên) d. Tìm một số câu tục ngữ nói về con người và xã hội màv em biết. Đáp án - Đục nước béo cò. - Ngao có tranh nhau ngư ông đắc lợi. - Bói ra ma quét nhà ra rác. - Sống dầu đèn, chết kèn trống. e. Nhứng trường hợp sau đây, trường hợp nào là thành ngữ, trường hợp nào là tục ngữ ? Đáp án - Xấu đều hơn tốt lỏi - Tục ngữ - Con dại cái mang - tục ngữ - Giấy rách phải giữ lấy lề - tục ngữ - Già đòn non nhẽ - thành ngữ - Dai như đỉa đói - thành ngữ - Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa- thành ngữ - Cạn tàu ráo máng - thành ngữ - Giàu nứt đố đổ vách - thành ngữ - Cai khó bó cái khôn - tục ngữ - Lươn ngắn chê chạch dài - thành ngữ Tiết 22+23+24 Văn nghị luận I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm chắc hơn về văn nghị luận: Khi nào cần nghị luận, thế nào là văn nghị luận, tập viết đoạn văn nghị luận. 2. Kĩ năng Rèn kĩ năng sử dụng văn nghị luận trong nói, viết. 3. Thái độ: Thấy được vai trò của nghị luận trong đời sống. II. Nội dung. 1. Khi nào thì nghị luận ? GV nêu một số tình huống: Tình huống 1: Khi cần giới thiệu hình ảnh một người, một cảnh sinh hoạt. Tình huống 2: Khi cần bộc lộ cảm xúc. Tình huống 3: Khi bộc lộ những suy nghĩ, tư tưởng, quan niệm trước một vấn đề. - Hãy xác định các phương thức biểu đạt với mỗi tình huống trên ? Tình huống 1: Sử dụng phương thức miêu tả. Tình huống 2: Sử dụng phương thức biểu cảm. Tình huống 3: Sử dụng phương thức nghị luận. - Qua các tình huống trên em hiểu khi nào thì cần nghị luận ? - Văn bản nghị luận đóng vai trò gì trong đời sống của con người ? ( Văn bản nghị luận đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, dù dưới hình thức đơn giản hay phức tạp phương thức nghị luận đều có vai trò rèn luyện tư duy và năng lực biểu đạt cho con ngừơi, giúp con người hình thành những tư tưởng sâu sắc trong đời sống.) 2. Thế nào là văn bản nghị luận ? Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. - Để có được những quan điểm, tư tưởng trình bày trước mọi người thì đòi hỏi người nói, viết phải có những yếu tố nào ? ( Phải có các yếu tố: Có quan điểm, chủ kiến, biết tư duy lô gíc, vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh...tức là biết tư duy trừu tượng, có khả năng lập luận để giải quyết vấn đề.) 3. Bài tập: a. Trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào cần dùng văn nghị luận để biểu đạt ? vì sao ? - Nhắc lại một kỉ niệm về tình bạn. - Giới thiệu về người bạn của mình. - Trình bày quan điểm về tình bạn. Đáp án. Trường hợp thứ 3 cần dùng văn nghị luận vì: đây là trường hợp cần bày tỏ quan điểm, tư tưởng một cách trực tiếp để tác động đến nhận thức. b. Để chuẩn bị tham dự cuộc thi Tìm hiểu môi trường thiên nhiên do nhà trường tổ chức. An được cô giáo phân công phụ trách phần hùng biện. An dự định thực hiện một trong 2 cách: Cách 1: Dùng kiểu văn tự sự, kể một câu chuyện có nội dung nói về quan hệ giữa con người với môi trường thiên nhiên. Cách 2: Dùng kiểu văn bản biểu cảm, làm một bài thơ ca ngợi vẻ đẹp cũng như tầm quan trọng của môi trường thiên nhiên đối với đời sống con người. Khi nghe An trình bày dự định ấy, cô giáo đã nhận xét: "cả 2 cách ấy đều không đạt" Theo em, vì sao cô giáo nnhận xét như vậy ? Muốn thành công, An phải chuẩn bị bài hùng biện theo kiểu văn nào ? Hãy giúp An chuẩn bị ý chính trong bài hùng biện. Đáp án. - Muốn hùng biện về môi trường thiên nhiên cần có lí luận chặt chẽ, có lí lẽ, có dẫn chứng cụ thể...để có thể bày tỏ quan điểm, thái độ của mình. Do đó chỉ có thể sử dụng văn nghị luận chứ không sử dụng văn miêu tả và biểu cảm - Một số ý chính cho bài hùng biện: ý 1: Tầm quan trọng của môi trường thiên nhiên đối với đời sống con người. ý 2: Thực trạng về cảnh môi trường thiên nhiên đang bị tàn phá 9nguyên nhân, dự bào hậu quả) ý 3: Lời nhắc nhở đối với mọi người trong việc bảo vệ nmôi trường thiên nhiên. Tiết 25+26+27 Cách làm bài văn nghị luận I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm chắc hơn về cách làm bài văn nghị luận: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài theo từng phần, phương pháp lập luận trong bài văn. 2. Kĩ năng Rèn kĩ năng viết văn nghị luận. 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng kiến thức văn nghị luận vào luyện viết đoạn văn. II. Nội dung. * Cách làm bài văn nghị luận Muốn làm tốt một bài văn nghị luận cần rèn các thao tác sau: Tìm hiểu đề, hướng lập ý, lập bố cục (dàn bài). Triển khai dự kiến phương pháp lập luận và cuối cùng là phương pháp lập luận và cuối cùng là tạo lập văn bản. 1. Tìm hiểu đề: Gồm 2 bước: + Đọc kĩ đề, gạch dưới các từ quan trọng. + Dựa vào các từ đã gạch trong đề, tìm ra: - Đề yêu cầu bàn luận vấn đề gì ? Trong đời sống hay trong văn học? Trong đời sống thì ở mặt nào ? (văn hóa, sức khỏe, nhà trường....tìm ra luận đề) - Đề yêu cầu dùng phép lập luận nào ? Phạm vi đến đâu ? 2. Hướng lập ý: Đi theo trình tự hợp lí nào ? (dựa vàop yêu cầu của đề) - Từ nhận thức đến hành động. - Từ giảng giải đến chứng minh. - Hoặc hướng lập ý: theo trình tự thời gian, không gian... 3. Lập dàn ý (bố cục) bài văn nghị luận: * Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận. * Thân bài: Trình tự các luận điểm đã chọn để làm rõ và hướng tới vấn đề đã nêu trên. * Kết bài: - Khẳng định vấn đề caanf bàn luận. - Nêu bài học, liên hệ bản thân. 4. Tập viết từng đoạn: (Chú ý câu chuyển tiếp các đoạn, khiến lập luận chặ chẽ, khúc chiết.) * Phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận: Lập luận là đưa ra luận cứ hợp lí nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận hay chấp nhận một kết luận mà kết luận đó là tư tưởng (quan điểm, ý định) của người nói, người viết. * Bài tập Bài tập 1: Tìm một câu tục ngữ trái ngược với "Sống chết mặc bay" và giải thích, chứng minh cho câu tục ngữ mà em đã chọn. a. Tìm hiểu đề b. Lập dàn ý chi tiết. c. Tập viết từng đoạn tạo thành văn bản. Gợi ý Câu tục ngữ trái với "Sống chết mặc bay" là "Thương người như thể thương thân" a. Tìm hiểu đề: - Vấn đề bàn luận: "Thương người như thể thương thân" - Yêu cầu của đề: giải thích, chứng minh. b. Lập dàn ý * Luận điểm: thương người như thể thương thần + MB: Nêu vấn đề càn bàn luận + TB: Các luận cứ, luận chứng - Thế nào là "Thương người như thể thương thân" - đạo lí làm người - Các dẫn chứng minh họa cho hiện tượng "Thương người như thể thương thân" trong xã hội - Các dẫn chứng minh họa cho luận điểm "Thương người như thể thương thân" trong văn học (Ngữ văn 6, Ngữ văn 7) + KB: - KHuyên mọi người nên có lối sống đẹp như câu tục ngữ đã nêu. - Khẳng định vấn đề cần bàn luận. - Liên hệ bản thân, rút ra bài học. Bài tập 2 Hãy giải thích câu tục ngữ 'Thì giờ là vàng bạc" a. Tìm hiểu đề. b. Lập dàn ý chi tiết. c. Viết thành bài văn hoàn chỉnh. Gợi ý a. Tìm hiểu đề: - Vấn đề cần bàn luận: thời gian rất quý (thì gì là vàng bạc). - Yêu cầu của đề: Giải thích b. Lập dàn ý chi tiết: + MB: Nêu vấn đề cần bàn luận (luận điểm chính) +TB: Trình bày các luận cứ, luận chứng: - Hiểu câu tục ngữ ntn ? - Vì sao thời gian lại quý giá như vậy ? - Nên có kế hoạch để tận dụng thời gian học tập và làm việc. +KB: Khẳng định vấn đề, liên hệ bản thân, rút ra bài học.
Tài liệu đính kèm: