Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 62)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 62)

A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:

- Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.

B. Chuẩn bị: 1) Giáo viên: - Soạn bài.

 - Sưu tầm một số tranh ảnh về ngày khai trường.

 2) Học sinh: - Soạn bài.

 - Ôn lại văn bản nhật dụng đã học ở CT Ngữ văn 6

doc 236 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 823Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 62)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày 25 tháng 8 năm 2008
 Tiết 1 Văn bản Cổng trường mở ra.
 (Theo Lí Lan-Báo yêu trẻ)
A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
- Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
B. Chuẩn bị: 1) Giáo viên: - Soạn bài.
 - Sưu tầm một số tranh ảnh về ngày khai trường.
 2) Học sinh: - Soạn bài.
 - Ôn lại văn bản nhật dụng đã học ở CT Ngữ văn 6.
C. Tiến trình lên lớp:
1. ÔĐTC:
2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn bài của 1 số HS. Nhận xét 
3. Bài mới:
Từ lớp 1-> lớp 7 em đã dự 7 lần khai trường .Vậy ngày khai trường nào làm em nhớ nhất? Vì sao? Em có biết đêm trước ngày khai trường con vào lớp 1 các bà mẹ đã làm gì? Tâm trạng của họ ra sao không ? Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều đó.
? Các em đã đọc và soạn bài ở nhà, vậy em nào nêu được cách đọc văn bản này ?
I) Đọc,tìm hiểu chú thích:
1) Đọc:
- Đọc chậm rãi, dịu dàng, có khi thầm thì tình cảm, có khi xa vắng hơi buồn buồn.
? Giáo viên gọi học sinh đọc mẫu.
- GV uốn nắn ,đọc mẫu và gọi học sinh đọc tiếp ->hết.
? Trong văn bản có một số từ như "Háo hức", "bận tâm", "nhạy cảm"...em nào có thể giải thích nghĩa của những từ đó?
? Theo dõi nội dung văn bản, hãy cho biết bài văn này kể chuyện nhà trường, chuyện đứa con đến trường, hay biểu hiện tâm tư người mẹ?
? Nếu thế nhân vật chính trong văn bản này là ai?
? Vậy tphẩm này thuộc kiểu văn bản gì?
? Nêu hiểu biết của em về kiểu văn bản đó?
? Tâm tư của người mẹ được biểu hiện trong 2 phần của văn bản. Em hãy xác định nội dung cuả từng phần?
? Theo dõi phần đầu của vbản và cho biết, người mẹ nghĩ đến con ở thời điểm nào?
? Vào thời điểm đó gợi cảm xúc gì trong tình cảm hai mẹ con ?
? Những chi tiết nào diễn tả cảm xúc vui sướng của con?
? Những chi tiết nào diễn tả nỗi mừng vui, hy vọng của mẹ?
?Theo em vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ được?
- HS theo dõi.
- HS nhận xét.
2)Từ khó:
- HS dựa vào sách giáo khoa để giải nghĩa.
3)Phương thức biểu đạt:
-Biểu hiện tâm tư cuả người mẹ.
- Người mẹ.
- Kiểu văn bản biểu cảm.
- Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ của con người.
4)Bố cục:
- Phần 1: Đầu -> Thế giới mà mẹ vừa bước vào => Nỗi lòng thương yêu của mẹ.
- Phần2: còn lại=> Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của xã hội và nhà trường trong việc giáo dục con trẻ.
II) Phân tích:
1. Tâm trạng của người mẹ: 
-Thời điểm: Đêm trước ngày con vào lớp 1.
- Hồi hộp,vui sướng,hi vọng.
- Niềm vui háo hức....như uống một li sữa.
- Hôm nay mẹ không tập trung được...mẹ tin đứa con của mẹ.
- Mừng vì con đã lớn, hi vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con.
? Trong đêm không ngủ đó người mẹ đã làm những gì cho con?
? Qua đó em cảm nhận được đây là một người mẹ như thế nào?
? Trong đêm không ngủ đó, tâm trí của người mẹ đã sống lại những kĩ niệm nào?
? Khi nhớ về những kỉ niệm ấy,tâm trạng của người mẹ ra sao?
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ? Tác dụng của cách dùng từ đó?
?Từ cảm xúc ấy, em hiểu tình cảm sâu nặng nào nữa đang diễn ra trong lòng mẹ?
? Sau dòng hồi tưỡng về kĩ niệm xưa, người mẹ ấy đã liên tưỡng đến nền giáo dục của nước nào?
? Cảm nhận của em về nền giáo dục của nước bạn qua lời kể đó ?
? Nghĩ về nền giáo dục của nước bạn nhưng thực chất qua đó người mẹ muốn nhắn nhủ điều gì đến bản thân và xã hội ta?
GV: Tấm lòng của người mẹ ấy đẹp đẽ,cao cả biết chừng nào. Qua đoạn văn này đã chứng tỏ cái tài của nhà văn,không răn bảo bằng những lời khô cứng mà hoá thân vào nhân vật để tâm sự. Lời tâm sự của nhà văn chính là bức thông điệp gửi đến mọi người : hãy quan tâm chăm lo, giáo dục con trẻ bằng chính tình thương của mình .
- Đắp mền, buông mùng, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẫn bị cho con...
-Một lòng vì con, có đức hi sinh thầm lặng.
- Nhớ ngày bà ngoại dắt mẹ vào lớp 1, nhớ tâm trạng hồi hộp trước cổng trường khi mình vào lớp 1.
-Rạo rực,bâng khuâng ,xao xuyến.
-Dùng các từ láy liên tiếp -> Gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng người mẹ : Vui, nhớ....
- Nhớ thương bà ngoại, thương nhớ mái trường xưa.
2. Niềm mong ước của mẹ:
- Sau những hồi tưỡng và mong uớc,người mẹ ấy mở rộng ý nghĩ,liên tưỡng tới một nét văn hoá đẹp của nước Nhật.
- Đó là một nước có nền giáo dục tiến bộ, toàn xã hội quan tâm chăm lo tới con trẻ, tới nền giáo dục của nước nhà.
- Ghi nhớ trách nhiệm của bản thân và của toàn xã hội hãy chăm lo,giáo dục con trẻ.
III. Ghi nhớ:
( Gọi HS đọc phần ghi nhớ ở SGK)
4. Luyện tập:
a) Hãy nhập vai người con trong văn bản "Cổng trường mở ra" để viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm biết ơn của mình đối với mẹ.
- HS làm độc lập vào vở nháp trong vòng 5 phút.
- GV gọi học sinh đọc bài viết của mình - HS trong lớp nhận xét - GV ghi điểm.
b) GV gọi học sinh đọc bài "trường học" và nêu ý nghĩa.
5. Dặn dò:
- Nắm vững nội dung bài học.
- Soạn bài : Mẹ tôi (Chú ý : nhan đề "Mẹ tôi"; Vì sao bố không nói trực tiếp mà lại viết thư cho con....)
Ngày 25 tháng 8 năm 2008
Tiết 2: Văn bản Mẹ tôi
(ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Hiểu được tình cảm của cha mẹ dành cho con cái.
- Biết tôn trọng cha mẹ, luôn nói lời hay làm việc tốt xứng đáng là con ngoan.
B. Chuẩn bị: 1) Giáo viên: - Soạn bài.
- Sưu tầm một số tấm gương hiếu thảo tiêu biểu.
2) Học sinh: - Soạn bài.
C. Tiến trình dạy học:
1. ÔĐTC:
2. Bài cũ: Hãy đọc thuộc câu văn cuối của văn bản “ Cổng trường mở ra”. Em hiểu gì về nội dung câu văn đó?
3. Bài mới:
Trong cuộc đời của mỗi một chúng tangười mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài mẹ tôi sẽ cho chúng ta một bài học đầy ý nghĩa
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV: Hướng đẫn HS đọc bài với giọng chậm rãi,thiết tha, tình cảm nhưng nghiêm khắc . Chú ý các câu cảm, câu cầu khiến.
? Nêu một vài hiểu biết của em về tác giả.
I) Đọc - tìm hiểu chú thích :
1) Đọc:
2) Tác giả:
- ét-môn-đô đơ A-mi-xi, tiểu thuyết gia, nhà văn viết truyện ngắn, nhà thơ, tác giả của những cuốn sách truyện trẻ em nổi tiếng.
- Ông sinh năm 1846 tại vương quốc Sác-đi-ni-a và mất năm 1908 tại ý.
- Tphẩm nổi tiếng nhất của ông là cuốn truyện trẻ em đầy cảm xúc "Những tấm lòng cao cả" được viết theo dạng nhật kí của một nam sinh, cuốn sách được dịch ra hơn 25 thứ tiếng.
? Theo em phương thức biểu đạt chính của văn bản này là gì?
? Nhân vật chính trong văn bản này là ai?
? Vì sao em có thể xác định được như vậy?
? Vậy ta có thể chia bố cục văn bản này làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
? Theo dõi văn bản em thấy văn bản được viết dưới dạng nào?
? Vậy lí do nào khiến người cha viết thư cho En-ri-cô ?
? Thái độ của người cha như thế nào trước lỗi lầm đó của En-ri-cô?
? Hãy tìm những chi tiết chứng tỏ sự bực tức, giận dữ của người cha đối với En-ri-cô?
? Theo em vì sao ông lại tức giận như vậy?
? Để bày tỏ thái độ tức giận của mình đối với con ông đã gợi nhớ lại những gì? Em hãy tìm những chi tiết chứng tỏ điều đó?
? Qua lời thư ấy của người cha,giúp chúng ta hiểu được mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?
3) Từ khó:
4) Phương thức biểu đạt:
- Biểu cảm.
- N/ vật chính: Người bố.
- Vì hầu hết lời nói trong văn bản này là lời tâm tình của người cha.
5) Bố cục: Hai phần.
( HS thảo luận và trả lời)
II) Tìm hiểu văn bản:
- Viết dưới dạng một bức thư của người bố gửi cho con trai là En-ri-cô. Và En-ri-co đã ghi lại trong một trang nhật kí .
- Vì lúc cô giáo đến thăm,cậu đã thốt ra một lời thiếu lễ độ với mẹ.
- Ông không nén nỗi sự giận dữ, bực tức trước sự thiếu lễ độ đó.
-"Bố không thể nén được cơn tức giận đối với con".
- "Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố".
- Ông xót xa, thất vọng vì đứa con đã không xứng với tình yêu và niềm trông đợi của vợ chồng ông đã dành cho, đặc biệt là của người mẹ .
- Gợi lại những điều tốt đẹp mà người mẹ đã dành cho con trong suốt quãng đời của mình ... mẹ phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi để trông chừng hơi thở ...
- Là người rất mực yêu thương con. Rõ ràng mẹ của En-ri-cô cũng giống như bao người mẹ khác trên thế gian này đã yêu thương chăm sóc con bằng tất cả tấm lòng, sức lực, hi sinh cả hạnh phúc, cuộc sống của mình cho con cái.
? Vì thế ông đã nghiêm khắc cảnh tỉnh En-ri-cô những gì?
? Sau hàng loạt những từ ngữ, hình ảnh ,lời lẽ bày tỏ thái độ tức giận của mình người bố đã nhắc nhở con và lớn tiếng phê phán điều gì?
? Để chuộc lại lỗi lầm đó ông đã khuyên con làm gì để mẹ tha thứ?
? Trong lời khuyên ấy giọng điệu của người cha có gì đặc biệt?
? Qua đó giúp chúng ta hình dung được đó là một người cha như thế nào?
? Theo em sự tế nhị của người cha được thể hiện ở chổ nào? Vì sao ?
? Vậy khi đọc được thư bố, thái độ của En-ri-cô như thế nào?
? Điều gì khiến En-ri-cô lại có tâm trạng đó?
- Ngày mất mẹ, sẽ yếu đuối vì không được sự che chở của mẹ, lòng con sẽ cay đắng khi nhớ lại nhưng lúc đã làm cho mẹ đau lòng, sẽ sống không thanh thản...
-"Hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả "
- "Thậtđáng xấu hổ...
- Phải xin lỗi mẹ, "cầu xin mẹ hôn con,để cho chiếc hôn ấy xoá đi dấu vết của sự vong ơn bội nghĩa..."
- Kiên quyết, vừa nghiêm khắc, cứng rắn vừa mềm mỏng như sâu sắc, tế nhị.
- Là một người cha hết lòng yêu thương vợ con.Nghiêm khắc, công bằng, độ lương và tế nhị trong việc giáo dục con cái.
- Những điều răn dạy ấy của người cha không trực tiếp nói bằng lời mà lại nói qua bức thư -> Điều đó tránh làm cho con mất đi lòng tự trọng , bẽ bàng, xấu hổ .
Khi nói bằng văn bản ý từ được chi tiết hơn, sắp xếp được lôgic hơn, chặt chẽ hơn có điều kiện để vừa dạy bảo tâm tình tỉ mỉ có thời gian cho con suy ngẫm. Đây cũng là bài học về cách ứng xử trong cuộc sống mà chúng ta cần học tập .
- Xúc động vô cùng.
- Vì bố đã gợi lại những kĩ niệm đẹp giữa mẹ và chú. Vì thái độ kiên quyết ,nghiêm khắc nhưng lại rất tế nhị của bố. Vì lời nói chân thành, sâu sắc của bố.
? Từ văn bản "Mẹ tôi" em cảm nhận được những điều sâu sắc nào của tình cảm con người?
?Theo em có gì độc đáo trong cách thể hiện văn bản này?
?Nêu tác dụng của cách thể hiện đó?
III. Ghi nhớ:
- Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái dành co cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất.
- Con cái không có quyền hư đốn, chà đạp lên tình cảm đó.
- Dùng hình thức viết thư.
- Người viết có cơ hội bày tỏ trực tiếp cảm xúc và thái độ một cách chân thành.
4. Luyện tập:
- Sau khi nhận dược bức thư của bố, En-ri-cô rất hối hận và viết một bức thư để xin mẹ tha lỗi. Em hãy nhập vai vào nhân vật để viết lá thư ấy.
- Tại sao nvăn để cho người bố dùng hình thức viết thư  ... ị – xã hội quan trọng một cách giản dị, ngắn gọn, ai đọc cũng có thể hiểu và đồng tình.
Phần II: Tự luận: (6 điểm)
Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ”Có công mài sắt có ngày nên kim”
B) Đáp án- Biểu điểm:
Phần I: Trắc nghiệm( 4 điểm)
1.a. Các câu tục ngữ, thành ngữ và giải thích: (2,5 điểm)
- Giống phượng giống công: Dòng dõi sang trọng, quyền quý, đẹp đẽ.
- Mèo mã gà đồng: Những kẻ trộm cắp sống bạt mạng, lang thang, không đứng đắn gặp nhau.
- Con nhà cua ốc: con nhà nghèo khổ
- Trứng rồng lại nở ra: Rau nào sâu ấy, dòng nào giống ấy, không thể lẫn lộn.
2. B, C, D (0,5 điểm)
3. C, D (0,5 điểm)
4. C (0,5 điểm)
Phần II: Tự luận(6 điểm)
- Hình thức :Đẹp ,ít lỗi chính tả(1 điểm)
- Nội dung: (5 điểm)
+Nêu được nghĩa đen(1 điểm)
+ Nêu được nghĩa bóng(1 điểm)
+ Dùng dẫn chứng chứng minh làm sáng rõ câu tục ngữ.(2 điểm)
+ Nêu được nghĩa sâu xa(1 điểm)
Đề số 2:
Phần I: Trắc nghiệm (4 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trẩ lời các câu hoi sau:
Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Vũ trụ này tầm thường, chật hẹp, không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn. Nhà văn sẽ sáng tạo ra những thế giới khác, những người, những sự vật khác. Sự sáng tạo này ta cũng có thể xem là xuất ở một mối tình yêu thương tha thiết. Yêu thương ngay những điều chưa có trong thực tế để gọi nó vào thực tế
(Trích: ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh)
1. Đây là loại văn bản nào:
A. Tự sự. B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận.
2. Số lượng phó từ trong đoạn văn là:
A. 2 từ B. 3 từ C. 6 từ D. 8 từ
3. Số lượng đại từ trong đoạn văn trên là:
A. 1 từ B. 2 từ C. 3 từ D. 4 từ
4. Số lượng quan hệ từ trong đoạn văn trên là:
A. 1 từ B. 2 từ C. 3 từ D. 4 từ
5. Từ nào là từ Hán Việt?
A. Vũ trụ B. Sáng tạo C. Thế giới D. Yêu thương.
6. Hai câu văn đi liền nhau:
Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Có sử dụng:
A. Liệt kê B. Điệp ngữ C. Chơi chữ D. Câu đặc biệt.
7. Trong cụm từ: Sáng tạo ra sự sống, từ sáng tạo là:
A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Lượng từ.
8. Dấu chấm giữa hai câu:
 Sự sáng tạo này ta cũng có thể xem là xuất ở một mối tình yêu thương tha thiết. Yêu thương ngay những điều chưa có trong thực tế để gọi nó vào thực tế
Có thể thay bằng: 
A. Dấu phẩy B. Dấu chấm phẩy 
C. Dấu hai chấm D. Dấu ngang cách.
Phần II: Tự luận (6 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ của em về truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn.
Đáp án đề số 2:
Phần trắc nghiệm: ( Mỗi câu đúng là 0,5 điểm)
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
D
D
B
C
A
B
B
A
Phần tự luận: (6 điểm)
- Kiểu bài: Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học.
- Nội dung cơ bản:
+ Thích hay không thích? Lí do? (1 điểm)
+ Nếu thích thì: (4 điểm)
- Thích nghệ thuật tương phản và tăng cấp mà tác giả đã sử dụng kết hợp một cách thành công.
- Thích giọng điệu trào lộng của tác phẩm.
- Thích cách tác giả khắc họa chân dung phụ mẫu.
* Phát biểu cảm nghĩ: (1 điểm)
Căm giận hay đau xót, phẫn nộ?...
C)Yêu cầu làm bài nghiêm túc.
D) Nhận xét giờ kiểm tra.
IV) Dặn dò:
- Sưu tầm ca dao ,tục ngữ địa phương .
- Đọc thuộc lòng các bài thơ ,đọc diễn cảm các bài văn xuôi đã học .
- Chuẫn bị cho chương trình địa phương.
---------------------—D–---------------------
Ngày soạn 12/04/2007
Ngày dạy: 23/04/2007
 Lớp dạy: 7A,B
Tiết 133 Chương trình địa phương
(Phần văn và tập làm văn)
A.Mục tiêu cần đạt:
Giúp h/s:
	Hình dung được vẽ đẹp cau ngôi chùa Hương Tích cổ kính uy nghiêm găn với nhiều truyền thuyết đẹp.
	-GD ý thức trân trọng và bảo vệ những danh lam thắng cảnh, nâng cao lòng tự hào về quê hương đất nước.
	-Rèn luyện kỷ năng viết 1 bài văn ngắn gọn về quê hương.
B.Tiến trình lên lớp:
	-Bài mới.
I .Đọc, tìm hiểu chú thích
 ? Kể lại 1 số danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở Hà Tĩnh em biết?
GV vào bài.
Gọi h/s đọc bài văn, đọc chậm rõ, tự hào, tôn kính
?Yêu cầu đọc chú thích
?Em biết gì về tác giả?
?Em biết gì về Ngàn Hống chùa Hương Tích trong thực tế?
?Hày tìm bố cục của bài văn?
II.Đọc tìm hiểu VB
 Gọi học sinh đọc phần I
?Chùa Hương Tích được tác giả gth như thế nào?
-Ngả ba Đồng Lộc
-Chùa Hương Tích
-Biển Thiên Cầm
-HS đọc.
1)Tác giả:
-Nguyễn Thị Phước : sinh năm 1963-Quê ở Diễn Châu Ngệ An
-Là hội viên hội nhà báo VHTT tỉnh Nghệ An
-H/s thực hiện.
- Gồm:3 phần
+Mở đầu: Đầu .... năm 1990
 Gth Chùa Hương
+Thân bài: Tiếp....Hương Truyền Quang
cảnh Chùa Hương
+Kết bài: còn lại
 Trách nhiệm của chúng ta.
-Vị trí địa lý: Nằm trên dày Ngài Hống thuộc địa phận xã Thiên Lộc huyện can Lộc
-Đánh giá: Đệ nhất danh lam ở hoàn châu:
-Có từ thời Lý
-Được xếp hạng di tích văn hoá lich sử danh thắng cấp Quốc gia năm 1990
=>Một vẽ đẹp uy nghiêm, tôn kính, cổ xưa.
 C.Củng cố:
D.Hướng dẫn học tập:
	-Tìm hiểu về chùa hương Tích qua lời kể cảu Ông bà, cha mẹ.
	-Sưu tầm tranh ảnh về danh Thắng ở Hà Tĩnh
---------------------—D–---------------------
Ngày soạn 12/04/2007
Ngày dạy: 23/04/2007
 Lớp dạy: 7A,B
Tiết 134	Văn bản:
Chùa hương Ngàn hống(Tiếp)
------------@&?----------
Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
	-Phân tích, cảm nhận vẻ đẹp cau Chùa Hương-> GD lòng yêu quê hương đất nước.
	Thấy được nghệ thuật tả+kể đặc sắc cảu tác giả
B.Tiến trình lên lớp
	-Bài cũ:
	Chùa Hương Ngàn hống được tác giả giới thiệu như thế nào?
	Bài mới:
Gọi học sinh đọc lại văn bản:
?Tác giả đã sử dụng Nghệ thuật nào trong phần này?
?Qua bút pháp miêu tả tài tình cảu tác giả em thấy cảnh ở Chùa Hương như thế nào?
?Hày tìm những chi tiết chứng tỏ điều đó?
?Vì sao Hương Tích nổi tiếng như vậy?
?Qua bài văn em biết được gì về nguồn gốc cảu Chùa Hương Tích?
?Trước vẻ đẹp và giá trị của Chùa Hương như vậy em có suy nghĩ gì?
Gọi h/s đọc phần III
?Điều mà tác giả muốn nhắn gửi đến chúng ta là gì?
?Qua bài văn em hãy miêu tả con đường đến với chùa Hương và vẽ đẹp cảu nó trong 10-12 dồng?
II) Phân tích (tiếp)
Miêu tả xen kẻ 1 vài nét kể(tự sự).
Đẹp, thơ mọng và huyền bí.
Phong cảnh hữu tình:
-Hồ nước xanh biếc, sóng gợn lăn tăn.
-Núi non kì vĩ viền quanh.
-Mây bị cây níu giữ....
tạo choi núi non một vẽ mờ ảo.
-Cây cối xanh tươi
=>Đẹp mơ màng như huyền thoại
-Ngắm cảnh níu non dẹp như gấm thêu, âm thanh trong trẻo của chim kêu, thác chảy,không khí thơm mát.
-Có chùa cổ kính
-Nhiều kỳ quan Thắng tích xung quanh
-Nơi thờ công chúa Diệu Thiện
-Lễ hội ngày 18 tháng 2 âm lịch
H/s thực hiện.
Cần có ý thức bảo vệ trân trọng, giữ gìn 1 di sản VH đến muôn đời sau.
H/s thực hiện
G/v nhận xét
C.Củng cố:
D.Hướng dẫn học tập:
	Chuẩn bị bài tốt cho 2 tiết hoạt động Ngữ Văn (thi hát dân ca, đọc VB đã học)
---------------–&—---------------
Ngữ văn: Tiết 135&136 
Hoạt động ngữ văn
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 
- Tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, thể hiện đúng những chổ cần nhấn giọng
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
* ổn định tổ chức:
* Bài cũ:
* Bài mới: Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học
Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh đọc với nhau trong nhóm và chọn 1 học sinh đại diện nhóm đọc trước lớp.
- Học sinh chọn 1 trong 4 văn bản nghị luận đã học ở học kỳ II:
Tinh thân yêu nước của nhân dân ta.
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
Đức tính giản dị của Bác Hồ.
ý nghĩa của Văn chương.
Yêu cầu: Học sinh đọc trôi chảy, rõ ràng, làm nổi bật các câu luận điểm, tư tưởng, tình cảm ở các thanh điệu thể hiện tình cảm, chú ý các dẫn chứng, chú ý dấu câu.
Hoạt động 2: Đại diện các nhóm đọc trước lớp, học sinh nhận xét từng bạn đọc
- Giáo viên uốn nắn cho từng em và đọc mẫu một số đoạn.
- Giáo viên cho học sinh thi đua đọc qua các tổ
Hoạt động 3: Tổng kết, dặn dò:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá buổi hoạt động.
- Lưu ý cho học sinh những mặt mạnh và mặt yếu trong giọng đọc của mình để phát huy và sữa chữa.
- Dặn dò học sinh tiếp tục tìm hiểu, tập đọc tiếp ở nhà.
- Chuẩn bị bài chương trình địa phương phần tiếng việt.
---------------–&—---------------
Ngữ văn: Tiết 137&138 
Chương trình địa phương phần tiếng việt
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 
- Nắm được cách viết và viết thông thạo các dấu, các từ địa phương sang từ phổ thông
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
* ổn định tổ chức:
* Bài cũ:
* Bài mới: Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học
Hoạt động 1: Viết đoạn văn, bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi
- Giáo viên đọc đoạn văn sau và cho học sinh chép -> kiểm tra lỗi.
"Xuân Quỳnh không phải là nhà thơ đầu tiên bộc lộ tình yêu gia đình, yêu quê hương, Tổ Quốc. Trước Xuân Quỳnh hành trăm năm ca dao, dân ca, văn học bác học đã rất thành công khi viết về những tình cảm ấy. Qua bài, "Tiếng gà trưa" Xuân Quỳnh đã thể hiện một tình cảm lao được viết một cách dung dị và tự nhiên: yêu Tổ Quốc, yêu quê hương từ tình yêu bà, yêu "ổ trứng gà tuổi thơ". 
Chính cách nói đó khiến chúng ta tin tình cảm của người cháu trong bài thơ là rất chân thành, mãnh liệt, người cháu trân trọng kỉ niệm tuổi thơ của mình, chắc chắn sẽ trân trọng hiện tại và tương lai của dân tộc và đất nước.
 "Tiếng gà trưa" của Xuân Quỳnh là một bài thơ dễ thương, dễ mến. Bài thơ bắt đầu từ những điều bình dị nhưng lại đưa ta đến những tình cảm lớn lao, cao đẹp. Tiếng thơ của Xuân Quỳnh, nhỏ nhẹ và sâu lắng, ngân lên trong lòng người đọc những rung cảm bền lâu. Bài thơ chắc chắn sẽ trở thành người bạn đồng hành tin cậy của các thế hệ học trò trên mọi miền đất nước.
Hoạt động 2: Làm các bài tập chính tả
a> Điền vào chổ trống:
- Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần:
+ Điền chi hoặc tr vào chổ trống:......ân lí; ......ân châu; .....ân trọng.
+ Điền dấu hỏi hoặc ngã trên các tiếng gạch chân sau: mâu chuyện; thân mâu; tình mâu tử; mâu bút chì.
+ Điền giành, dành vào chổ trống sau:
........... dụm; để .........; tranh ........; ............ độc lập.
+ Điền các tiếng sỉ hoặc sĩ vào chổ trống sau: liêm ........; dũng ...........; .......... khí; .........vả.
b> Tìm từ theo yêu cầu:
+ Tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái bắt đầu bằng tr và ch.
+ Tìm các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi hoặc thanh ngã.
- Giáo viên cho học sinh làm theo nhóm.
- Lần lượt đại diện các nhóm lên bảng trình bày.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh học ở nhà.
- Tiếp tục luyện tập để khắc phục những lỗi thương mắc.
- Lập sổ tay chính tả.
---------------–&—---------------
Ngữ văn: Tiết 139&140 
Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 
- Nhận ra được những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm của mình để rút kinh nghiệm cho những bài làm sau.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
* ổn định tổ chức:
* Bài cũ:
* Bài mới: Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Van 7.doc