A. Mức độ cần đạt
- Hiểu được văn biểu cảm nảy sinh do nhu cầu biểu cảm của con người.
- Biết phân biệt biểu cảm trực tiếp, biểu cảm gián tiếp và phân biệt các yếu tố đó trong văn bản.
- Biết cách vận dụng những kiến thức về văn biểu cảm vào đọc – hiểu văn bản.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng.
1. Kiến thức.
Ngày soạn : 24-9-2011 Tiết 20 : tìm hiểu chung về văn biểu cảm A. Mức độ cần đạt - Hiểu được văn biểu cảm nảy sinh do nhu cầu biểu cảm của con người. - Biết phân biệt biểu cảm trực tiếp, biểu cảm gián tiếp và phân biệt các yếu tố đó trong văn bản. - Biết cách vận dụng những kiến thức về văn biểu cảm vào đọc – hiểu văn bản. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng. 1. Kiến thức. - Khái niệm văn biểu cảm. - Vai trò , đặc điểm văn biểu cảm. - Hai cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong văn biểu cảm. 2. Kĩ năng. - Nhận biết đặc điểm chung của văn biểu cảm và hai cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong các văn bản biểu cảm cụ thể. - Tạo lập văn bản có yếu tố biểu cảm. C. Tổ chức dạy học : *Kiểm tra bài cũ: - Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh - Giáo viên giới thiệu về văn biểu cảm. *. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò GV cho đọc bài tập ở mục 1 * Giáo viên gọi học sinh đọc câu ca dao và trả lời các câu hỏi : ? Tình cảm, cảm xúc trong các câu ca dao ? ? Khi nào người ta có nhu cầu biểu cảm? ? Người ta biểu cảm bằng những phương tiện nào? Văn bản biểu cảm chỉ là một trong vô vàn cách biểu cảm của con người * Học sinh đọc 2 đoạn văn, trả lời câu hỏi: ? Nội dung biểu đạt của 2 đoạn văn ? ? Nội dung ấy có đặc điểm gì khác với nội dung của văn bản tự sự và miêu tả ? ? Qua đó em hiểu văn biểu cảm là gì ? * Giáo viên cho học sinh liên hệ ? Thể loại của văn biểu cảm ? ?Tình cảm được thể hiện trong văn biểu cảm là tình cảm như thế nào ? ? Phương thức diễn đạt của 2 đoạn văn có khác nhau không ? Hãy diễn đạt sự khác nhau đó ? ? Theo em có mấy phương thức biểu cảm trong văn biểu cảm ? ? Thế nào là biểu cảm trực tiếp ? ? Thế nào là biểu cảm gián tiếp ? * Giáo viên cho học sinh liên hệ lấy ví dụ về 2 dạng văn biểu cảm Nội dung bài học I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm 1. Nhu cầu biểu cảm * Ví dụ: - Là tình cảm đồng loại, tình cảm của con người con trai muốn bộc lộ với người con gái. - Khi có những tình cảm tốt đẹp, chất chứa, muốn biểu hiện cho người khác cảm nhận được. * Nhu cầu biểu cảm của con người trong cuộc sống là rất lớn. * Phương tiện biểu cảm : bằng lời nói, bức thư, bài thơ, bài văn (văn biểu cảm), ca hát, vẽ, đánh đàn, thổi sáo, sáng tác phim.... 2. Văn biểu cảm và đặc điểm chung của văn biểu cảm a. Đặc điểm chung của văn biểu cảm: * Ví dụ : - Đoạn 1 : Biểu hiện nỗi nhớ và nhắc lại những kỉ niệmà biểu cảm trực tiếp. - Đoạn 2 : Biểu hiện tình cảm găn bó với quê hương, đất nước à biểu cảm gián tiếp. + Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc của con người về thế giới xung quanh nhằm khơi gợi sự đồng cảm của người đọc. + Thể loại : viết thư, thơ trữ tình, ca dao, tuỳ bút. + Văn biểu cảm còn gọi văn trữ tình, tình cảm trong văn biểu cảm là tình cảm đẹp thấm nhuần tư tưởng nhân văn (tình yêu đồng loại, tình yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc...) b.Các phương thức biểu cảm: - Biểu cảm trực tiếp : bộc lộ những cảm xúc, ý nghĩa thầm kín bằng từ ngữ trực tiếp gọi ra tình cảm ấy. - Biểu cảm gián tiếp : biểu hiện tình cảm, cảm xúc thông qua một phong cảnh, một câu chuyện... mà không gọi thẳng từ cảm xúc ấy ra. II - luyện tập Bài tập 1 : - Đoạn 2 là đoạn văn biểu cảm - Nội dung : nhà văn đã biến hoa hải đường thành biểu tượng tình cảm bằng cách thêm cho nó những ẩn dụ, so sánh qua đó khơi gợi, tưởng tượng (miêu tả thân, lá, hoa Hải Đường) Bài tập 2 : Nội dung biểu cảm qua 2 bài thơ - Lòng tự hào dân tộc à ý thức độc lập tự chủ và tinh thần quyết thắng giặc ngoại xâm. - Là không khí chiến thắng hào hùng và khát vọng nền thái bình muôn thủa bằng sự cố gắng sức của dân tộc.. D. Hướng dẫn học ở nhà. Bài tập 3, 4 : Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm - Học sinh học thuộc ghi nhớ. - Soạn bài ở bài 6. * . Điều chỉnh giáo án: Đã điều chỉnh trong nội dung bài soạn : *. Rút kinh nghiệm : .. Ngày soạn : 25-9- 2011 Tuần 6 : Bài 6 Tiết 21 : hướng dẫn đọc thêm - Bài ca côn sơn (Trích Côn Sơn Ca - Nguyễn Trãi) A. Mức độ cần đạt: - Giúp học sinh cảm nhận được sự hoà nhập giữa tâm hồn Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn trong đoạn trích được dịch theo thể thơ lục bát . B. Trọng tâm kiến thức , kĩ năng. 1. Kiến thức. - Sơ giản về tác giả Nguyễn Trãi. - Sơ bộ về đặc điểm thể thơ lục bát. - Sự hoà nhập giữa tâm hồn Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn trong được thể hiện trong văn bản. 2. Kĩ năng. - Nhận biết thể thơ lục bát. - Phân tích đoạn thơ trữ Hán được dịch sang tiếng Việt theo thể thơ lục bát . C. Tổ chức dạy học: * Kiểm tra bài cũ: ? Trình bày nội dung – nghệ thuật của 2 tác phẩm chữ Hán đã học ? * Giới thiệu bài mới Hoạt động của thầy và trò ? Em hãy giới thiệu vài nét sơ lược về Nguyễn Trãi ? ?Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? ? Cảm nhận đầu tiên của em về bài thơ? Học sinh đọc bài thơ, giải thích một số từ khó - Gv hướng dẫn cách đọc – chậm – vui . ? Cảnh Côn Sơn được miêu tả là những cảnh cụ thể nào? ? Nhận xét vẻ đẹp của cảnh Côn Sơn ? ? Đại từ “ta” trong bài chỉ ai? Nhận xét âm điệu chung của bài thơ? ? Ta đã làm gì, nghĩ gì khi ở Côn Sơn? ? Tại sao lại như vậy? ? Cách ví von này giúp em cảm nhận được điều gì về nhân vật ta? Giáo viên bình “nhàn” ? Nêu cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ? Học sinh đọc ghi nhớ Nội dung bài học I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Nguyễn Trãi (1380 – 1442) hiệu là ức Trai, quê ở Chí Linh – Hải Dương. Sau rời đến Thường Tín – Hà Tây. - Là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, văn võ song toàn, có công lớn với dân, với nước, với nhà Lê nhưng cuộc đời lại kết thúc 1 cách thảm khốc trong vụ án Lệ Chi Viên. - Để lại cho đời những áng văn chương bất hủ: Bình ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập. 2. Tác phẩm: - Sáng tác trong thời gian Nguyễn Trãi từ quê về sống ẩn dật ở Côn Sơn - Là bài thơ chữ Hán, dịch theo thể lục bát 3. Chủ đề: Vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên Côn Sơn và thể hiện niềm yêu thích, say mê của ức Trai được giao hòa, giao cảm với suối, thông, đá, trúc. - Bài ca Côn Sơn là bài ca giao cảm với thiên nhiên, cũng là bài ca tâm trạng thế sự, triết lý về cuộc đời, nhân sinh. 4 . Đọc và giải thích từ khó . II. Phân tích : a, Thiên nhiên Côn Sơn : - Cảnh rừng thông, núi đá Côn Sơn à hiện lên thật lặng lẽ, trong sáng và thanh khiết như chốn thần tiên. + Suối chảy rì rầm + Phiến đá rêu phủ xanh phơi mình dưới nắng. + Rừng thông, trúc xanh ngắt, mọc chen chúc. b, Nhân vật trữ tình : - Đại từ “ta” chỉ Nguyễn Trãi à lặp lại nhiều lần à âm điệu nhẹ nhàng, thảnh thơi, êm tai. - Qua các hành động cử chỉ: ta nghe, ta ngồi, ta tìm, ta lên, ta ngắm, ta ngâm thơ à “Ta” rất rỗi rãi, nhàn hạ một cách bất đắc dĩ à cử chỉ ung dung, tự tại, phóng khoáng, giao hòa với thiên nhiên. + Tiếng suối chảy à tiếng đàn cầm + Ngồi lên đá phủ rêu xanh – ngồi chiếu êm + Ngâm thơ nhàn “Nhàn” chính là tâm trạng của tác giả lúc này à nhân cách thanh cao, phẩm chất thi sỹ, nghệ sỹ lớn lao của ông. III. Tổng kết : - Cảnh tượng thiên nhiên của Côn Sơn gợi nhiều hơn tả à cảnh khoáng đạt, thanh tĩnh, nên thơ. - Đồng thời thể hiện sự giao hòa, trọn vẹn giữa con người và thiên nhiên, bắt nguồn từ nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sỹ của chính tác giả. IV : Hướng dẫn luyện tập Học sinh làm bài tập 1 ở sgk Bài 1: Cả 2 đều là sản phẩm của những tâm hồn thi sĩ, những tâm hồn có khả năng hòa nhập với thiên nhiên. Cả 2 cùng nghe tiếng suối mà như nghe nhạc trời. Một bên là đàn cầm, một bên là tiếng hát à nhưng đều là âm nhạc. D : Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc lòng văn bản . - Viết đoạn văn ngắn về hình tượng Nguyễn Trãi ngồi ngâm thơ trước cảnh trí Côn Sơn, trong đó có sử dụng từ Hán Việt - Chuẩn bị bài tiếp theo: Thiên Trường vãn vọng . * . Điều chỉnh giáo án: Đã điều chỉnh trong nội dung bài soạn : *. Rút kinh nghiệm : .. . . Ngày soạn : 26-9- 2011 Tiết 22 : Hướng dẫn đọc thêm buổi chiều đứng ở phủ thiên trường trông xa. (Thiên trường vãn vọng - Trần Nhân Tông) A. Mức độ cần đạt: - Cảm nhận được hồn thơ thắm thiết tình quê của Trần Nhân Tông qua một bài thơ chữ Hán thất ngôn tứ tuyệt. B. Trọng tâm kiến thức , kĩ năng. 1. Kiến thức . - Bức tranh làng quê thôn dã trong một sáng tác của Trần Nhân Tông – vị vua sau này trở thành vị tổ thứ nhất của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử . - Tâm hồn cao đẹp của vị vua tài đức. - Đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường Luật qua một sáng tác của Trần Nhân Tông . 2. Kĩ năng. - Vận dụng kiến thức về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường Luật đã học vào đọc – hiểu một văn bản cụ thể . - Nhận biết được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ. - Thấy được sự tinh tế trong lựa chọn ngôn ngữ của tác giả để gợi tả bức tranh đậm đà tình quê hương. C. Tổ chức dạy học : 1.Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng và trình bày nội dung – nghệ thuật của tác phẩm Côn Sơn ca của Nguyễn Trãi ? * Giới thiệu bài mới Hoạt động của thầy và trò ? Trình bày hiểu biết của em về tác giả Trần Nhân Tông ? ? Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ ? ? Chủ đề của bài thơ là gì? Học sinh đọc bài thơ: bản phiên âm, dịch thơ, dịch nghĩa ? Hai câu thơ đầu giới thiệu cho ta cảnh gì? (Cảnh tượng chung của phủ Thiên Trường?) Được thể hiện qua từ ngữ nào? ? Em hiểu “nửa như không?” có nghĩa là gì? Tác dụng của việc sử dụng từ đó ? Trong bài thơ, cảnh vật được miêu tả vào thời điểm nào trong ngày và gồm những chi tiết gì? ? Cảm nhận của em về bài thơ và tâm trạng của tác giả ở bài thơ? ? Nêu cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ ? ? Em học tập được gì về nghệ thuật biểu cảm được thể hiện trong bài thơ? Hs trao đổi và trả lời câu hỏi - Đọc to ghi nhớ. Nội dung bài học I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Trần Nhân Tông (1258 – 1308). Quê ở Thiên Trường (Nam Định) - Là một ông vua yêu nước – anh hùng, tấm lòng nhân ái. - Tên tuổi của ông gắn liền với những chiến công hiển hách của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên Mông lần II, III - Là một nhà văn hóa, một nhà thơ tiêu biểu của thời Trần 2. Tác phẩm - Thiên trường vãn vọng – bài thơ chữ Hán viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. 3. Chủ đề: Bài thơ gợi tả cảnh xóm thôn, đồng quê vào một buổi chiều ở phủ Thiên Trường qua cái nhìn và cảm xúc của tác giả. II. Phân tích * Hai câu đầu: - Thời điểm: buổi chiều sắp tối - Cảnh chung: xóm trước, thôn sau bắt đầu chìm dần vào sương khói: + Thôn hậu, thôn tiền sự liên kết cân + Bán vô, bán hữu xứng hài hòa à Cảnh gợi nhiều hơn tả: + Làng quê phủ mờ sương khói à êm đềm, bình yên, nên thơ à cảnh tĩnh * Hai câu cuối: + Thời gian : Buổi chiều tối + Âm thanh: tiếng sáo mục đồng + Cảnh: đàn trâu nối đuôi nhau về thôn, cánh cò trắng bay liệng à dào dạt sức sống à lấy động tả tĩnh à 1 bức tranh đồng quê hoàn hảo. * Tâm trạng của tác giả: Đây là một cảnh chiều ở thôn quê được phác họa rất đơn sơ nhưng đậm đà sắc quê, hồn quê à tác giả là vị vua – có địa vị cao – nhưng rất yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước, gắn bó máu thịt với quê hương dân dã của mình à Bình dị, dân dã, hồn nhiên là cốt cách hồn thơ của ông vua anh hùng, thi sỹ này. III. Tổng kết : Ghi nhớ : Sgk IV: Hướng dẫn luyện tập Học sinh làm bài tập 1 ở sgk D : Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc lòng văn bản – So sánh cảm xúc của 2 tác giả - Chuẩn bị bài tiếp theo :Từ Hán Việt . * . Điều chỉnh giáo án: Đã điều chỉnh trong nội dung bài soạn : *. Rút kinh nghiệm : .. . . Ngày soạn : 27-9 -2011 Tiết 23: Từ hán việt (tiếp theo) A. Mức độ cần đạt - Hiểu được tác dụng của từ Hán Việt và yêu câù vềử dụng từ Hán Việt - Có ý thức sử dụng từ Hán Việt đúng ý nghĩa, đúng sắc thái, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. B. Trong tâm kiến thức, kĩ năng: 1. Kiến thức: - Tác dụng của từ Hán Việt trong văn bản. - Tác hại của việc lạm dụng từ Hán Việt. 2. Kĩ năng. - Sử dụng từ Hán Việt đúng nghĩa , phù hợp với ngữ cảnh. - Mở rộng vốn từ Hán Việt. C. Tổ chức dạy học : 1. Kiểm tra bài cũ : ? Thế nào là từ Hán Việt ? Cho ví dụ minh hoạ ? Có mấy loại từ Hán Việt mỗi loại cho 1 ví dụ ? 2 . Giới thiệu bài mới: Hoạt động của thầy và trò GV treo bảng phụ có ghi bài tập a,b Sgk Giáo viên cho học sinh đọc bài tập a ? Theo em có thể thay các từ Hán Việt đó bằng các từ thuần Việt tương ứng được không? Có phù hợp không? Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu bài tập b ? Em thử giải nghĩa các từ Hán Việt ở bài tập b? Học sinh đọc ghi nhớ 1 Học sinh đọc – làm bài tập 1 Học sinh làm bài tập 2 Giáo viên chuyển ý 2 Giáo viên cho học sinh đọc bài tập a, b sgk Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ Nội dung bài học I. Sử dụng từ Hán Việt 1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm * Ví dụ a) Phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi à tạo sắc thái trang trọng, tao nhã, tránh sự thô tục b) Kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần à là những từ cổ à tạo sắc thái cổ *Bài tập 1: - Nghĩa mẹ à gần gũi, thân mật - Thân mẫu à trang trọng, tôn kính - Phu nhân à trang trọng - Chồng à gần gũi - Chết à dễ hiểu, phù hợp, bình thường - Lâm chung à trang nghiêm, hệ trọng - Giáo huấn à trang trọng, tôn kính - Dạy bảo à gần gũi thân thuộc *Bài tập 2 - Đặt tên theo từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng 2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt * Ví dụ : - Đề nghị: nói với cấp trên à trang trọng. - Nhi đồng: sắc thái trang trọng à Không nên dùng 2 từ Hán Việt trong 2 trường hợp này. 3 . Ghi nhớ: II : luyện tập Bài 3: Học sinh hoạt động độc lập: nêu yêu cầu bài tập Các từ Hán Việt tạo sắc thái cổ xưa: giảng hòa, cầu thân, hòa hiếu, nhan sắc tuyệt trần à Tạo sắc thái cổ cho đoạn văn Bài 4: - Bảo vệ à nên thay bằng từ giữ gìn - Mỹ lệ à trang trọng, cao sang – nên thay thế bằng từ “đẹp đẽ” D : Hướng dẫn học ở nhà - Học sinh nắm chắc nội dung bài học - Viết đoạn văn ngắn có sử dụng từ Hán Việt - Chuẩn bị bài: Đặc điểm của văn bản biểu cảm * . Điều chỉnh giáo án: Đã điều chỉnh trong nội dung bài soạn : *. Rút kinh nghiệm : .. . Ngày soạn : 28 -9 -2011 Tiết 24: Đặc điểm của văn bản biểu cảm A. Mức độ cần đạt - Hiểu văn biểu cảm nảy sinh do nhu cầu biểu cảmcua con người. - Biết phân biệt biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp cũng như phân biệt các yếu tố đó trong văn bản. - Biết cách vận dụng những kiến thức về văn biểu cảm vào đọc hiểu văn bản. B. Trọng tâm kiến thức , kĩ năng. 1. Kiến thức. - Khái niệm văn biểu cảm.. - Vai trò , đặc điểm văn biểu cảm. - Hai cách biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp. 2. Kĩ năng. - Nhận biết đặc điểm chung của văn biểu cảm và hai cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong các văn bản biểu cảm cụ thể. Tạo lập văn bản có sử dụng các yếu tố biểu cảm. C. Tổ chức dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ : ? Văn biểu cảm là gì ? các hình thức biểu cảm ? 2. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của thầy và trò Phân biệt văn bản miêu tả và văn biểu cảm ? Thế nào là văn miêu tả? ? Thế nào là văn bản biểu cảm? Giáo viên chốt và so sánh sơ đồ ( bảng phụ ) Văn bản miêu tả Văn bản biểu cảm, đánh giá Miêu tả cảnh vật, người, sự việc Nhiệm vụ Dựng chân dung của đối tượng Dùng miêu tả làm phương tiện để thể hiện cảm xúc và suy nghĩ Mục đích Như thấy đối tượng hiển hiện trước mặt Đồng cảm với suy nghĩ, đánh giá thông qua việc miêu tả đối tượng Học sinh đọc văn bản “Tấm gương” ở sgk ? Bài văn biểu đạt tình cảm gì? ? Để biểu đạt tình cảm đó tác giả đã làm như thế nào? ? Văn bản gồm có bố cục như thế nào? ? Theo em tình cảm được thể hiện trong văn bản biểu cảm là tình cảm như thế nào? ? Để biểu đạt tình cảm ấy thường có mấy cách ? Học sinh đọc và trả lời câu hỏi ở mục 2 ? Bố cục của 1 bài văn biểu cảm gồm mấy phần ? Nội dung bài học I. Phân biệt văn bản miêu tả và văn biểu cảm * Văn miêu tả: giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh, làm cho những cái đó như hiện lên trước mặt người đọc, người nghe * Văn biểu cảm: là văn bản không miêu tả hay kể chuyện thuần túy mà chủ yếu nhằm khơi gợi cảm xúc, đánh giá của người viết, người nói II. Xác định đặc điểm của văn bản biểu cảm 1. Tình cảm trong văn bản biểu cảm * Ví dụ : - Tình cảm trong văn bản: ca ngợi tính chất ngay thẳng, trung thực của con người, ghét thói xu nịnh dối trá. - Mượn hình ảnh tấm gương: không miêu tả 1 con người cụ thể mà mượn hình ảnh chiếc gương với những tính chất: trung thực, khách quan, ghét thói xu nịnh dối trá à giúp con người thấy được sự thật. - Các cách miêu tả khi soi gương: đối tượng xấu, đẹp, tốt, nịnh hót à chiếc gương để tự soi vào lương tâm mình. + Tác giả không miêu tả chi tiết cụ thể về chiếu gương (bởi vì mục đích của văn bản không phải là miêu tả) à mà miêu tả để bộc lộ suy nghĩ và tình cảm của mình về một thái động sống đúng đắn mà thôi. + Bố cục: 3 phần: - Mở bài: Nêu thẳng phẩm chất của gương - Thân bài: Nêu lợi ích của gương đối với người trung thực - Kết bài: Khẳng định lại chủ đề * Kết luận : a, Tình cảm trong văn bản biểu cảm là tình cảm chân thực b, Có 2 cách biểu cảm: + Biểu cảm trực tiếp + Biểu cảm gián tiếp - Đoạn văn biểu cảm tình cảm của đứa con xa mẹ đau khổ, cô đơn, mong muốn một sự giúp đỡ, đồng cảm - Bộc lộ trực tiếp: tiếng kêu, gọi, than vãn. 2. Bố cục của bài văn biểu cảm: Bố cục 3 phần à tình cảm rõ ràng, trong sáng, chân thực à mới có giá trị III: Hướng dẫn luyện tập Bài 1: Học sinh làm việc theo nhóm: a) - Bài văn thể hiện tình cảm chia li, nỗi nhớ, nỗi buồn khi hè về của tuổi học trò. - Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò như người bạn, như nhân chứng thời gian của tuổi học trò - Gọi là hoa học trò vì nó gắn với tuổi thơ, với nhà trường. b) Tìm mạch ý của bài văn - Phượng nở, hè sắp về, sắp chia tay - Phượng ở lại 1 mình, thức làm vui cho sân trường - Phượng rơi, phượng chờ năm học mới. à Bài văn biểu cảm thường được tổ chức theo mạch tình cảm, suy nghĩ. c) Bài văn này biểu cảm trực tiếp IV : Hướng dẫn học ở nhà Nắm đặc điểm của văn biểu cảm – Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về đêm trung thu
Tài liệu đính kèm: