Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 01 - Tiết 1: Cổng trường mở ra

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 01 - Tiết 1: Cổng trường mở ra

A. Mục tiêu bài học

- HS cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái từ tâm trạng của mẹ trước ngày khai giảng của con

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người

- Giáo dục tình cảm biết ơn, yêu kính cha mẹ và trách nhiệm của học sinh đối với gia đinh.

- Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích văn bản nhật dụng.

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Soạn bài , giải bài tập bổ sung.

- Học sinh: soạn bài .

 

doc 321 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 988Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 01 - Tiết 1: Cổng trường mở ra", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 01
Tiết 1: 	Cổng trường mở ra
 (Theo Lí Lan - Báo tuổi trẻ )
A. Mục tiêu bài học
- HS cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái từ tâm trạng của mẹ trước ngày khai giảng của con
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người
- Giáo dục tình cảm biết ơn, yêu kính cha mẹ và trách nhiệm của học sinh đối với gia đinh.
- Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích văn bản nhật dụng.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài , giải bài tập bổ sung. 
- Học sinh: soạn bài .
C.Các bước lên lớp
1. Ổn định trật tự
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung 
Hoạt động 1: Khởi động
Trong lần khai giảng đầu tiên của em ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường đó mẹ em đã làm gì, nghĩ gì không?
- HS trả lời
Hôm nay học bài văn này chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp 1 của con, mẹ đã làm gì và nghĩ gì?
Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản
GV hướng dẫn đọc: to, rõ ràng, thể hiện tâm trạng hồi hộp, thao thức của mẹ, giọng đọc tâm tình, trầm lắng.
GV đọc mẫu
Gọi 2-3 HS đọc bài
HS nhận xét. GV sửa chữa
Tóm tắt nội dung bằng một vài câu.
- Em hiểu “ nhạy cảm” nghĩa là gì?
“ Háo hức “ là tâm trạng như thế nào?
HS đọc các chú thích còn lại
Văn bản nhật dụng “ Cổng trường mở ra” được viết theo thể loại gì?( Phương thức biểu đạt chính là gì?)
- Tự sự + biểu cảm
- Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung chính từng phần?
-Học sinh đọc từ đầu .trong ngày đầu năm học (trang 6, 7)
- Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng?
Mẹ
Con
- Thao thức không ngủ, chuẩn bị đồ dùng, sách vở, đắp mền, buông màn, trằn trọc, suy nghĩ triền miên
- Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng như một li sữa, ăn một cái kẹo, gương mặt thanh thoát, nghiêng trên gối mền, đôi môi hé mở, thỉnh thoảng chúm lại háo hức, trong lòng không có mối bận tâm, hăng hái tranh mẹ dọn dẹp đồ.
- Hãy so sánh tâm trạng hai mẹ con?
- Theo em tại sao người mẹ không ngủ được?
 (HS thảo luận nhóm 4 thời gian 2 phút)
Đại diện báo cáo: GV kết luận
- Lo lắng , chăm chút cho con, trăn trở suy nghĩ về người con
- Bâng khuâng , hồi tưởng lại tuổi thơ của mình
- Từ đó em hiểu gì về tình cảm của mẹ đối với con?
- Vậy em làm gì đề đền đáp tình cảm của mẹ đối với mình? 
- Chăm học, chăm làm, vâng lời cha mẹ, thầy cô
- Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn mẹ?
( Sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đến trường, sự chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại)
- Vì sao tác giả để mẹ nhớ lại ấn tượng buổi khai trường đó của mình?
 (Mẹ có phần lo lắng cho đứa con trai nhỏ bé lần đầu tiên đến trường
- Vì ngày khai trường có ý nghĩa đặc biệt với mẹ, với mọi người)
- Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết dó có tác dụng?
- Mẹ tâm sự gián tiếp với con, nói với chính mình -> nội tâm nhân vật được bộc lộ sâu sắc , tự nhiên. Những điều đó đôi khi khó nói trực tiếp. Tác dụng truyền cảm.
- HS theo dõi đoạn văn cuối
- Đoạn văn thể hiện điều gì qua hành động và lời nói của mẹ?
- Câu văn nào nói về tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
“ Bằng hành động đó họ muốn. cả hàng dặm sau này”
- Cách dẫn dắt của tác giả có gì đặc biệt?
- Đưa ra ví dụ cụ thể mà sinh động để đi đến kết luận về tầm quan trọng của giáo dục
- GV mở rộng về giáo dục ở Việt Nam và sự ưu tiên cho giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.
- Người mẹ nói: bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
(HS thảo luận nhóm 4 trong 4 phút)
-Đại diện báo cáo. Nhận xét
- GV kết luận
- Từ sự phân tích trên em có suy nghĩ gì về nhan đề “ Cổng trường mở ra”?
- Hình ảnh nghệ thuật mang ý nghĩa tượng trưng như cánh cửa cuộc đời mở ra.
? Bài văn giúp ta hiểu gì về tình cảm của mẹ và vai trò của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người?
Hoạt động 3: Ghi nhớ
HS đọc. GV khái quát
Hoạt động 4: Luyện tập
HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài . GV sửa chữa, bổ sung
GV hướng dẫn: Viết đoạn văn 7-8 dòng
Chủ đề: Kỷ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai giảng đầu tiên
PT diễn đạt: tự sự + biểu cảm
I. Chú thích
1.Từ khó
2. Thể loại - Bố cục
a. Thể loại: Bút ký- biểu cảm
b. Bố cục: hai phần
- P1: đầu -> ngày đầu năm học: tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng
- P2: còn lại : tình cảm của mẹ đối với con
II. Tìm hiểu văn bản
1. Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng.
Mẹ
Con
- Thao thức không ngủ, chuẩn bị đồ dùng, sách vở, đắp mền, buông màn, trằn trọc, suy nghĩ triền miên
- Giấc ngủ đến nhẹ nhàng như một li sữa, ăn một cái kẹo, gương mặt thanh thoát, đôi môi hé mở, thỉnh thoảng chúm lại háo hức, trong lòng không có mối bận tâm, hăng hái tranh mẹ dọn dẹp đồ.
* Tâm trạng của hai mẹ con đều khác thường nhưng không giống nhau:
+ Tâm trạng con: háo hức, thanh thản, nhẹ nhàng
+ Tâm trạng mẹ: bâng khuâng, xao xuyến, trằn trọc suy nghĩ miên man
2. Tình cảm của mẹ đối với con
- Mẹ yêu thương , lo lắng , chăm sóc, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho ngày khai trường đầu tiên của con
-Mẹ đưa con đến trường với niềm tin và kì vọng vào con
3. Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
- Nhà trường mang lại tri thức, hiểu biết
- Bồi dưỡng tư tưởng tốt đẹp, đạo lí làm người
- Mở ra ước mơ, tương lai cho con người
III. Ghi nhớ ( SGK)
IV. Luyện tập
 Bài tập 1: 
Em tán thành ý kiến trên vì nó đánh dấu bước ngoặt, sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời mỗi con người: sinh hoạt trong môi trường mới, học nhiều điều -> tâm trạng vừa háo hức vừa hồi hộp , lo lắng
 Bài tập 2: về nhà
4. Củng cố:
- Em thấy người mẹ trong bài văn là người như thế nào?
- Tình cảm, sâu sắc, tế nhị, hiểu biết
- Kiểu nhân vật? Nhân vật tâm trạng
- Mượn tâm trạng mẹ trong đêm trước buổi khai trường để nói gì?
- Tầm quan trọng của việc học , nhà trường
- Tình cảm sâu nặng mẹ - con
- Nhắc nhở người làm con phải nhớ đến tình cảm của mẹ
Tiết 2 	Mẹ tôi
 Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
A. Mục tiêu bài học
 - HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng , cao quý, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái
 - Có thái độ sửa chữa khuyết điểm mỗi khi mắc lỗi
 - Biết kính trọng, yêu thương cha mẹ
B. Chuẩn bị
 - Giáo viên: Giáo án
 - Học sinh: soạn bài
C.Các bước lên lớp
1. Ổn định trật tự
2. Kiểm tra: 
 ? Văn bản cổng trường mở ra giúp em hiểu gì về tâm trạng của người mẹ với con trong đêm trước ngày khai trường?
 - (Tâm trạng thao thức bâng khuâng nghĩ về con, nhớ về kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên của mình, cảm nhận được cảm nhận được vai trò to lớn của sự nghiệp giáo dục trong nhà trường đói với mỗi con người)
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung 
Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng, cao cả. Nhưng không phải lúc nào ta cũng nhận ra điều đó, chỉ khi mắc lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “ mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế.
Hoạt động 2: T¸c gi¶, t¸c phÈm;
- Nêu vài nét về tác giả?
- Những tác phẩm chủ yếu của ông? (SGK 11)
- Văn bản được trích từ tác phẩm nào?
GV hướng dẫn đọc: thể hiện tâm tư và tình cảm buồn khổ của người cha trước những lỗi lầm của con -> sự trân trọng của ông đối với vợ
GV đọc mẫu. HS đọc , nhận xét, GV sửa chữa
Về hình thức văn bản có gì đặc biệt?
 ( Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức bức thư ( qua nhật ký của con)
- Nhan đề “ mẹ tôi”)
- Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả lấy nhan đề là “ mẹ tôi”?
(Con ghi nhật ký)
- Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi vấn đề
- Em hiểu lễ độ là gì?
 (HS đọc từ khó)
- Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con?
- Chú bé nói không lễ độ với mẹ -> cha viết thư giáo dục con
- Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của con?
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy
- Bố không thể nén được cơn giận
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư?
- Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc. Con không được tái phạm nữa.
- Trong một thời gian con đừng hôn bố)
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên?
- So sánh => đau đớn
- Câu cầu khiến => mệnh lệnh
- Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng
- Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha như thế nào?
GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn lớn -> đó”
Vì sao ông lại có thái độ như vậy> Chúng ta tìm hiểu phần 2
- Những chi tiết nào nói về người mẹ?
- Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao?
 (Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ -> tăng tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể)
- Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào?
- Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào?
 (Trân trọng, yêu thương
Một người mẹ như thế mà En-ri-cô không lễ độ -> sai lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hoàn toàn thích hợp)
GV giải thích: nguyên văn lời dịch: Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết đi còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ
- Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế nào?
- Xúc động vô cùng
- Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố?
(- Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô
- Lời nói chân thành, sâu sắc của bố
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
- Nếu bố trực tiếp nói hoặc mắng em trước mọi người liệu En-ri-cô có xúc động như vậy không? Vì sao?
- Không: xấu hổ -> tức giận
- Thư: đọc, suy nghĩ, thấm thía, không thấy bị xúc phạm
- Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì?
- HS độc lập trả lời
GV: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ
Hoạt động 3: Ghi nhớ
- Qua văn bản em rút ra được bài học gì?
HS đọc ghi nhớ 
GV nhắc lại, giải thích rõ ý nghĩa hai câu văn trong phần ghi nhớ
Hoạt động 4: Luyện tập
HS đọc , xác định yêu cầu, làm bài
GV hướng dẫn , bổ sung
I. Chú thích:
1. T¸c gi¶, t¸c phÈm;
- Tác giả: Ét-môn-đô đơ A-mixi( 1846-1908) là nhà văn Ý thế kỷ XIX
- Văn bản “ Mẹ tôi” trích trong tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả” 1886
 II. Đọc văn bản:
III. Tìm hiểu văn bản
 1. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con.
- Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố => so sánh
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? => câu hỏi tu từ
- Thà bố không có con. bội bạc => câu cầu khiến
* Người cha ngỡ ngàng , buồn bã , tức giận ,cương quyết , nghiêm khắc nhưng chân thành nhẹ nhàng.
2. Hình ảnh người mẹ
- Thức suốt đêm,quằn quại, nức nở mất con .
- Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh phúc tránh đau đớn cho con .
- Có thể đi ăn x ...  Câu đặc biệt cũng là dạng câu rút gọn nhưng thường không thể khôi phục thành phần bị lược bỏ
Gọi học sinh lên bảng làm
Nhận xét
Gv sửa chữa bổ sung
I. Rút gọn câu
1.Câu rút gọn là gì?
2. Thành phần thường lược bỏ
- Chủ ngữ, vị ngữ
- Khi câu nói là chung cho mọi người tránh lặp 
3.Bài tập
-Cả 4 câu đều rút gọn
+ Câu 1: rút gọn chủ ngữ
+ Câu 2: rút gọn chủ ngữ, vị ngữ
+ Câu 3: Rút gọn chủ ngữ
+ Câu 4: Rút gọn chủ ngữ, vị ngữ
II. Câu đặc biệt
1.Thế nào là câu đặc biệt
2. Tình huống sử dụng câu đặc biệt
- Nêu thời gian, nơi chốn
VD: buổi sang
Đêm hè
- Liệt kê sự vật, hiện tượng
VD: Cháy.Tiếng thét.Chậy rầm rập.Mưa.Gió
- Bộc lộ cảm xúc
VD: Trời ơi! Ái chà chà!
- Gọi đáp
VD: Sơn ơi! Đợi đã!
3.Bài tập: Với mỗi tình huống hãy đặt một câu đặc biệt
1. Trưa hè
2. Mất
3.Lan ơi!
4. Ối cha mẹ ơi!
 Các kiểu câu đơn
 Phân loại theo cấu tạo	 Phân loại theo mục đích nói
Câu TT Câu CK Câu NV Câu CT	 Câu BT Câu ĐB
III.Các dấu câu đã học
 Các dấu câu
 Dấu chấm Dấu phẩy Dấu chấm phẩy Dấu chấm lửng Dấu gạch ngang
4.Củng cố: kiến thức toàn bài
5.Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài, ôn các nội dung 
 Tiết 124: Văn bản báo cáo
 A. Mục tiêu cần đạt
- Nắm được đặc điểm của văn bản báo cáo. Mục đích, yêu cầu nội dung và cách viết văn bản này
- Có kĩ năng chuẩn bị và biết viết văn bản báo cáo đúng
B.Chuẩn bị
- Giáo viên: sgk+sgv
- Học sinh: soạn bài
C.Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
?Nêu dàn mục của văn bản đề nghị
3.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung
Hoạt động 1:Khởi động
Văn bản báo cáo là một loại trong văn bản hành chính. Văn bản báo cáo có đặc điểm gì?Chúng ta cùng tìm hiểu
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Gọi hai học sinh đọc bài tập sgk 133+134
Viết báo cáo để làm gì
?Báo cáo cần chú ý những yêu cầu gì về nội dung
?Yêu cầu về hình thức của báo cáo
?Hãy dẫn ra một số trường hợp cần viết báo cáo trong sinh hoạt và học tập ở trường lớp em
- Báo cáo tổng kết thi đua
- Báo cáo tổng kết lớp
-báo cáo về thành tích cá nhân 
?Văn bản báo cáo có những đặc điểm gì về mục đích , nội dung, hình thức
- Báo cáo thường tổng hợp, trình bày về tình hình, sự việc và các kết quả đạt được
- Trình bày trang trọng, rõ ràng
Theo dõi hai văn bản báo cáo sgk
?Các mục trong báo cáo trình bày theo trình tự nào
?Hai báo cáo trên có gì giống và khác nhau 
- Giống: các mục, trình tự
- Khác: nội dung báo cáo
?Qua hai bài tập, hãy rút ra cách làm văn bản báo cáo?
Dàn mục của một báo cáo?
Học sinh đọc ( sgk)
Gv nhấn mạnh nội dung
Học sinh đọc ( 2 em)
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
Học sinh sưu tầm. Trình bày trước lớp
Chỉ rõ các mục
Học sinh đọc, xác định yêu cầu
Làm bài
Thảo luận nhóm bàn 
I. Đặc điểm của văn bản báo cáo
1. Bài tập
2. Nhận xét
- Viết báo cáo để tổng hợp, trình bày về tình hình , sự việc và các kết quả đạt được của cá nhân hay tập thể
- Về nội dung: Cần chú ý:
+ Báo cáo của ai
+ Báo cáo với ai
+ Báo cáo về việc gì
+ Kết quả như thế nào
- Hình thức: trình bày trang trọng, rõ ràng, sáng sủa theo một số mục quy định
II. Cách làm văn bản báo cáo
1. Cách làm văn bản báo cáo
a. Bài tập
b.Nhận xét
- Quốc hiệu
- Địa điểm, ngày tháng năm
- tên báo cáo
- Nơi nhận báo cáo
- Người , tính chất, T2 viết báo cáo
- Lí do, sự việc, kết quả đạt được
- Kí tên
2.Dàn mục của một báo cáo
Sgk
3.Lưu ý
III.Luyện tập
1.Bài 1: Sưu tầm và giới thiệu trước lớp một văn bản báo cáo nào đó
2.Bài 2: Nêu và phân tích các lỗi cần tránh khi viết văn bản báo cáo
- Trình bày không trang trọng, rõ ràng
- Thiếu mục hoặc không đảm bảo các mục
- Nội dung báo cáo chung chung, thiếu số lượng cụ thể
4.Củng cố: Văn bản báo cáo là gì?
Ngày.thángnăm 2012
Ký duyệt
Dàn mục văn bản báo cáo
5.Hướng dẫn học ở nhà
-Luyện viết văn bản báo cáo
Tuần: 34
Tiết 125-126: Luyện tập làm văn bản
 đề nghị và báo cáo
A. Mục tiêu cần đạt
- Ôn lý thuyết về văn bản đề nghị, báo cáo
- Thông qua các baì tập thực, học sinh biết cách xác định các tình huống viết văn bản hoặc văn bản đề nghị, biết cách viết hai loại văn bản theo đúng các mẫu quy định
B. Chuẩn bị
- Giáo viên: sgk
- Học sinh: sưu tầm văn bản, viết văn bản báo cáo
C.Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2.Kiểm tra
?Dàn mục của một bài báo cáo như thế nào?
3.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung 
Hoạt động 1: Khởi động
Để khắc sâu kiến thức và kĩ năng văn bản báo cáo và đề nghị, chúng ta cùng học bài hôm nay
Hoạt động 2: Ôn tập
?Mục đích viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo có gì khác nhau
Văn bản đề nghị và báo cáo có nội dung khác nhau như thế nào?
?so sánh hình thức của hai văn bản này
?Cần tránh sai sót gì khi viết hai văn bản này
?Những điểm cần chú ý
Hoạt động 3: Luyện tập
Học sinh viết.Tổ 1+2 viết đề nghị, tổ 3: viết báo cáo
Trình bày trước lớp
Học sinh nhận xét.Gv sửa chữa, bổ sung
Học sinh đọc bài tập 3.Xác định yêu cầu
Thảo luận nhóm 5phút
Báo cáo .Nhận xét
Gv sửa chữa
I.Lí thuyết
1.Mục đích viết văn bản đề nghị và báo cáo
- Văn bản đề nghị: gửi lên cá nhân và tổ chức có thẩm quyền nhằm đề nghị, giải quyết một yêu cầu, một nguyện vọng nào đó
- Văn bản báo cáo được viết ra để trình bày một cách tổng hợp về tình hình sự việc và kết quả đạt được của một cá nhân hay tập thể nhằm giúp cho cấp trên hoặc cơ quan liên quan nắm được tình hình sự việc
2.Nội dung
- Đề nghị: trình bày yêu cầu, nguyện vọng của người viết xin được giải quyết vấn đề gì
- Báo cáo: trình bày , tổng hợp tình hình và kết quả với đầy đủ số liệu cụ thể
3.Hình thức
- Giống: Trình bày trang trọng, sáng sủa theo một số mục quy định
- Khác: tên văn bản, nội dung
4. Khi viết cả hai loại văn bản cần tránh 
- Trình bày thiếu sạch sẽ, rõ ràng
- Lời văn rườm rà
- Thiếu hoặc không đảm bảo trình tự các mục
- Nội dung chung chung
5.Chú ý:
- Người gửi, người nhận, nội dung chính của văn bản
- Văn bản đề nghị cần nêu rõ vấn đề xin giải quyết
- văn bản báo cáo cần trình bày rõ tình hình và kết quả đạt được
II.Luyện tập
1.Bài 1( 138) Nêu một tình huống thường gặp trong cuộc sống phải viết văn bản đề nghị và một tình huống phải viết báo cáo
a. Cửa chính của lớp bị hỏng khoá đề nghị nhà trường cho sửa chữa kịp thời để đảm bảo tài sản lớp
b. Viết báo cáo về kết quả đợt thi đua chào mừng ngày 30-4 và 1-5
2.Bài 2: Từ hai tình huống trên viết một văn bản đề nghị và một văn bản báo cáo
3. Bài 3: Chỉ ra những chỗ sai trong các tình huống sử dụng văn bản sau:
a. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn một số học sinh đã viết báo cáo xin nhắc nhà trường miễn học phí
b. Thầy cô giáo chủ nhiệm cần biết những công việc tập thể lớp đã làm để giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sỹ và bà mẹ VN anh hùng. Một học sinh thay mặt cả lớp viết giâấ đề nghị cho thầy cô giáo chủ nhiệm về những việc làm trên
c.Cả lớp đều khâm phục tinh thần giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sỹ của bạn H. Bạn ấy xứng đáng là cháu ngoan bác hồ. Lớp trưởng thay mặt cả lớp viết đơn xin ban giám hiệu nhà trường biểu dương, khen thưởng bạn H
Giải
- Cả ba trường hợp không phù hợp
a.Viết văn bản đề nghị
b.Viết văn bản báo cáo
c. Viết văn bản đề nghị
4.Củng cố: nội dung của văn bản báo cáo và đề nghị
5.Hướng dẫn học ở nhà
- Ôn lí thuyết , làm bài tập 2 hoàn chỉnh
- Chuẩn bị: Ôn tập tập làm vă
 Tiết 127-128 	 Ôn tập Tập làm văn 
 A. Mục tiêu cần đạt
- Học sinh hệ thống hoá và củng cố lại những kiến thức cơ bản về văn biểu cảm
- Nhận biết được các biện pháp nghệ thuật trong văn bản biểu cảm và tác dụng của nó
- Vận dụng trong viết bài
B.Chuẩn bị
- Giáo viên: sgk+sgv
- Học sinh: ôn kiến thức văn biểu cảm
C.Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2.Kiểm tra: sự chuẩn bị bài của học sinh
3.Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính
Hoạt động 1: Khởi động
Để giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức về văn biểu cảm chúng ta cùng ôn tập
Hoạt động 2: Ôn tập
Kể tên các bài văn biểu cảm đã học và đọc ở lớp 7
?Chọn trong các bài đó một bài em thích nhất và cho biết văn biểu cảm có đặc điểm gì
?Yếu tố tự sự và miêu tả có vai trò gì trong văn bản biểu cảm
?Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi các phương tiện tu từ như thế nào? Lấy ví dụ ở bài “ sài gòn tôi yêu “ và “ mùa xuân của tôi”
I. Văn biểu cảm
1. Các bài văn biểu cảm ở lớp 7
- Cổng trường mở ra
- Trường học
- Mẹ tôi
- Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ
- Cuộc chia tay của những con búp bê
- Thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình
- Hoa học trò
- Cây sấu Hà Nội
- Sâu Hà Nội
- Trích “Những tấm lòng cao cả”
- Tấm gương
- Trích “ cây tre VN” của Thép Mới
- Trích “ Cỏ dại” của Tô Hoài
- Quà bánh tuổi thơ
- Trích “ Tuổi thơ im lặng” của Duy Khánh
- Kẹo mầm
- Cảm nghĩ về một bài ca dao
- Một thứ quà của lúa non: Cốm
- Sài Gòn tôi yêu
- Mùa xuân của tôi
2. Đặc điểm của văn biểu cảm
- Văn biểu cảm ( trữ tình) là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm , cảm xúc , sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc
- Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp thấm nhuần tư tưởng nhân văn và phải là tình cảm chân thực của người viết thì mới có giá trị
- Một bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu
- Văn biểu cảm biểu đạt tình cảm bằng những hình ảnh có ý ẩn dụ tượng trưng hoặc bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng
- Bài vắn biểu cảm thường có bố cục ba phần
3.4. Yếu tố miêu tả và yếu tố tự sự trong văn biểu cảm có vai trò khơi gợi tình cảm
- Văn biểu cảm sử dụng hai loại yếu tố này như những phương tiện trung gian để truyền cảm chứ không phải nhằm mục đích miêu tả phong cảnh hay kể lại sự việc
5. Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca. cần nêu được vẻ đẹp, nết đáng yêu, trân trọng, kính phục của sự vật, hiện tượng, con người
6. Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng phương tiện tu từ
* Đối lập: Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương già
Lúc ấy, đường xá không còn lầy lội mà là cái rét ngọt ngào chứ không còn tê buốt căm căm nữa
* So sánh: Sài Gòn cứ trẻ như một cây tơ đương độ nõn nà
Nhựa sống trong người căng lên như máu căng trong lộc của loài mai
* Nhân hoá: Sài gòn rộng mở và hào phóng
Những cái lá nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh
* Điệp ngữ: Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nắng sớm Tôi yêu thời tiết trái chứng dở trời. Tôi yêu cả đêm khuya
Tôi yêu sông xanh, núi tím.Tôi yêu đôi lông mày ai như trăng mới in ngần
* Liệt kê: Thỉnh thoảng mới thấy vài chị quạ, chị sáo, chị vành khuyên, rắc ô, áo gì
4.Củng cố: GV tóm tắt nội dung 
5.Hướng dẫn học ở nhà
- Ôn lí thuyết , làm bài tập 
Ngày..tháng.năm 2012
Ký duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao An Ngu Van Lop 7 nam 20122013.doc