A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Giúp học sinh cảm nhận và thấm thĩa những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2. Rèn kỹ năng tìm hiểu cảm nhận thể loại văn biểu cảm
B - CHUẨN BỊ
- Tranh ảnh quang cảnh ngày khai trường
C - TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Tuần 1 Tiết 1-Văn bản Cổng trường mở ra Lý lan A - Mục tiêu cần đạt 1. Giúp học sinh cảm nhận và thấm thĩa những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. 2. Rèn kỹ năng tìm hiểu cảm nhận thể loại văn biểu cảm B - Chuẩn bị - Tranh ảnh quang cảnh ngày khai trường C - Tiến trình lên lớp - ổn định tổ chức: - Kiểm tra bài cũ: - Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò GV hướng dẫn đọc: Giọng dịu dàng, chậm rãi, tình cảm, đôi lúc như thì thầm - gọi 2 hs đọc bài, gv nhận xét GV giải thích từ khó ? Em đã học và đã biết các thể loại tự sự, miêu tả nhưng văn bản này có gì khác những thể loại đã học, theo em văn bản này thuộc thể loại gì? - GV nhận xét phần thảo luận của hs ? Toàn bộ văn bản đề cập đến nhân vật nào với tình cảm gì? ? Tâm trạng và tình cảm ấy được thể hiện qua những đoạn văn bản nào? ? Sử dụng ngôi kể thứ mấy? Tác dụng của việc sử dụng ngôi kể này? ? Người mẹ có tâm trạng gì trong đêm trước ngày khai trường? ? Nguyên nhân nào làm cho người mẹ không ngủ được? ? Và trong tâm trạng ấy người mẹ đã nghĩ gì và làm gì? ? Thể hiện tình cảm gì của mẹ dành cho con? ? Tìm các chi tiết diễn tả tâm trạng của người mẹ? ? Từ tâm trạng băn khoăn không ngủ được ấy, người mẹ đã nghĩ đến điều gì? ? ấn tượng nhất là gì? ? Mẹ nhớ về tuổi thơ của mình như thế nào? Trong tâm trạng ra sao? ? Em có suy nghĩ gì về tâm trạng và những ký ức tuổi thơ hiện về trong nỗi nhớ của người mẹ? ? Từ ấn tượng tuổi thơ người mẹ liên tưởng đến điều gì? ? Em hiểu gì về sự liên tưởng ấy của người mẹ? ? Trong suy nghĩ của người mẹ đã động viên con như thế nào? ? Thuộc kiểu câu gì? ? Em có suy nghĩ gì về câu nói này? ? Câu nói ấy có tác dụng gì? ? Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ như thế nào? ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ kể chuyện? ? Lối văn, lời văn mạng đặc điểm gì? ? Qua văn bản này em hiểu thêm gì vềt tình cảm của người mẹ đối với con? I/ Đọc hiểu chú thích văn bản + Bận tâm, háo hức, lo lắng, can đảm... - Không phải tự sự hay miêu tả, văn bản này nói lên nỗi lòng, tama sự của nhân vật người mẹ -> Đây là thể loại khác, văn biểu cảm. II/ Đọc hiểu văn bản 1/ Cấu trúc - Toàn văn bản là nhứng tâm sự và nỗi lòng của người mẹ đối với con. Cảm xúc trước ngày con vào lớp 1. + Đọan 1: ....đến "thế giới mà mẹ bước vào" + Đoạn 2: còn lại - Ngôi thứ nhất 2/ Nội dung a/ Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường cua rcon - Người mẹ không ngủ được - Suốt đêm mẹ đã hồi hộp bồn chồn, trằn trọc không ngủ được vì mẹ vô cùng thương con, lo lắng cho con. - Giúp con chuẩn bị quần áo giầy dép, đồ dùng học tập.... - Thể hiện nỗi lòng yêu thương con cua rmẹ, lo lắng chăm chút cho con + Tâm trạng: - Có gì đó khác thường - Không tạp trung được vào việc gì cả - Không định làm những việc ấy tối nay -> Mẹ đạng phân tâm, xúc động, trước một sự kiện lớn trong đời con, bao nhiêu suy nghĩ của mẹ đều đang hướng về con - Những kỷ niệm của tuổi thơ, được bà ngoại đưa đến trường, đến ngày đầu tiên bước vào cổng trường.... + Hình ảnh: Hằng năm cứ vào cuối thu mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi đi trên con đường làng dài và hẹp.... - Hồi ức về tuổi thơ như một bài ca đẹp, dài và xao xuyến, rạo rực, cháy bỏng trong lòng mẹ. Mẹ muốn truyền ngọn lửa ấy cho con, san xẻ hạnh phúc ấy cho con. Ngỳa khai trường đã khắc sâu vào tân hồn và nỗi nhớ của mẹ b/ Cảm xúc về khai trường và suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với cuộc đời mỗi con người - Mẹ nghĩ và liên tưởng đến ngày khai trường ở Nhật Bản - Ngày lễ trọng đại, tôn vinh ngành giáo dục của xã hội. - Mẹ muốn gởi mong muốn của mình vào liên tưởng ấy, mẹ cũng mong sao ở nước mình cũng sẽ như vậy. Ngày khai trường sẽ là ngày hội của không chỉ lớp trẻ mà còn là ngày mọi người, mọi ngày thể hiện sự quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Mẹ tin yêu và kỳ vọng vào con. - Câu cầu khiến mạng tính động viên, khích lệ con: "Đi đi con, hãy can đảm.......thế giới kì diệu sẽ mở ra" - Đó là mong muốn và mơ ước của người mẹ. Thể hiện vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người. 3/ý nghĩa văn bản * Nghệ thuật - Độc thoại nội tâm, miêu tả tâm trạng nhân vật. Nhân vật nói về những suy nghĩ và tâm trạng của mình - Nhẹ nhàng, tình cảm * Nội dung - Bằng lời văn sâu lắng, nhẹ nhàng và tình cảm, qua tama sự của người mẹ đa thấu hiểuvề ssự hi sinh thầm lặng và cao cả của mẹ dành cho con đồng thời cũng thây sđược vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người. * Luyện tập-Hướng dẫn về nhà Viêt đoạn văn kể về kỉ niệm đáng nhớ của em trong ngày khai trường? IV/ Rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tiết 2- Văn bản Mẹ tôi a. a-mi-xi (1846 - 1908) A - Mục đích yêu cầu 1. Qua một bức thư tác giả muốn gửi gắm những lời nhắn nhủ: Rằng mẹ là người đáng kính, đáng yêu nhất. Phạm lỗi với mẹ là đáng trách, đáng lên án và ân hận 2. Hiểu cách giáo dục nghiêm khắc mà nhẹ nhàng của người cha nhưng rất hiệu quả 3. Rèn kỹ năng đọc và cảm nhận văn xuôi biểu cảm, giáo dục tình cảm mẹ - con B - Chuẩn bị - Một số bài thơ, bài hát ca ngơị công lao của mẹ C - Tiến trình lên lớp A - ổn định tổ chức: B - Kiểm tra bài cũ: ? Qua những biểu hiện tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con, em hãy nói về tình cảm yêu thương cua rmẹ dành cho con? C - Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò GV lựa chọn cách vào bài + Đã lần nào em phạm lỗi với cha mẹ hay chưa + Thái độ, tình cảm của cha mẹ khi ấy ra sao + Em có ân hận không ? Nêu tóm tắt về tác giả, tác phẩm? Hướng dẫn đọc và giải thích từ GV hướng dẫn đọc: Giọn đọc thể hiện tình cảm sâu sắc, tha thiết nhưng đôi chỗ cũng nghiêm khắc - HS đọc, giáo viên nhận xét - HS đọc ? Giải thích từ khó: ? Văn bản trên được viết theo thể loại nào? ? Tên văn bản vcà thể loại có gì mâu thuẫn nhau không? ? Ngôi kể trong văn bản này là ngôi thứ mấy? Của nhân vật nào? ? Nguyên nhân nào khiến người cha viết thư gửi cho con? ? Tại sao người cha không trực tiếp nói hoặc có ngay một hình phạt mà lại chọn cách viết thư? ? Nếu là bố em, khi em phạm lỗi bố em sẽ có thái độ như thế nào? ? Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Nêu nội dung của từng phần ? ? Tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của con? ? Tâm trạng ấy được so sánh bằng hình ảnh nào? ? Tác dụng của biện pháp so sánh ấy? ? Vì đâu mà người cha có tâm trạng đau đớn như vậy? ? Những chi tiết nào thể hiện tình cảm yêu thương, sự hi sinh lớn lao của mẹ dành cho con? ? Từ đó ông đã nhắc nhở gì? ? Tìm các câu ca dao, bài hát ca ngợi tình cảm , sự hi sinh của mẹ dành cho con? ? Người cha đã hình dung ra trong suốt cuộc đời con người mẹ đóng vai trò như thế nào? ? Từ đó ông đã có yêu cầu gì? ? Ông yêu cầu con phải nhận lỗi như thế nào? ? Nhận xét về thái độ trong lời yêu cầu của người cha? ? Tất cả những lời nói của cha đã làm cho nhân vật "Tôi" - Chú bé có tâm trạng như thế nào? ? Tác giả đã sử dụng thể loại văn bản nào? có tác dụng gì? ? Nhận xét về giọng văn và ngôn ngữ trong văn bản? ? Khăc họa về hình ảnh người mẹ như thế nào? Qua đó để lại cho em cảm xúc gì? ? Kể lại một sự việc em lỡ gây ra làm cho cha mẹ phiền lòng? Em có ân hận không? Em đã chuộc lỗi như thế nào? I/ Đọc hiểu chú thích văn bản 1/ Giới thiệu bài - HS thảo luận đê rtrả lời 2/ Tác giả - tác phẩm - A-mi-xi (1846 - 1908) nhà văn I-ta-li-a, tác giả của nhiều tập truyện ngắn, tập sách. Tác phẩm của ông thiên về tình cảm, sâu lắng và chủ yếu đi vào giáo dục nhân cách, tình cảm con người - "Mẹ tôi" được trích trong" Những tấm lòng cao cả" - 1886 - Khổ hình, bội bạc, vong ân bội nghĩa.... - Viết thư xen bộc lộ cảm xúc - Có mâu thuẫn nhưqng nếu tìm hiểu kỹ sẽ thấy toàn bộ lá thư ca ngợi công lao, sự hi sinh của mẹ. II/ Đọc hiểu văn bản 1/ Cấu trúc - Ngôi thứ nhất số ít (tôi). đó là nhân vật cậu bé đã mắc lỗi với mẹ đọc lại lá thư của người cha viết gửi cho mình. - Vì đã không phải với mẹ lúc cô giáo đến thăm - Để cảnh cáo con, có thái độ nghiêm khắc đối với con, ngay sau khi cậu bé mắc lỗi người cha đã không sử dụng hình phạt nghiêm khắc mà chủ động viết thư để tác động đến nhận thức, tình cảm, cảm xúc của con nhưng cũng không thiếu sự nghiêm khắc. Đây là một cách giáo dục có hiệu quả - HS bộc lộ - Người cha đã vô cùng đau đớn và bực bội. Ông đã có thái đội phê bình nghiêm khắc và như một mệnh lệnh: Không được tái phạm nữa - Tác giả so sanh với hình ảnh: Một nhát dao đâm vào tim. - Thể hiện tâm trạng đau xót, bất ngờ của người cha khi chứng kiến lỗi lầm của con. Đó thực sự là một sự xúc phạm ghê gớm - Tình yêu thương, sự hi sinh vô bờ bến của cha mẹ nhất là của mẹ đối với con nhưng đứa con đã phụ công lao cha mẹ, có những thái độ không phải với người sinh ra mình + Hình ảnh người mẹ: - Thức cả đêm lo cho con ốm - Khóc nức nở - Lo sợ quằn quại - Bỏ cả hạnh phúc của mình để đổi cho con khỏi đau đớn - ăn xin, hi sinh tính mạng để nuôi con -> Sự hi sinh lớn lao cuả người mẹ không có gì đánh đổi được, là sự vô giá, là biểu hiện thật chân thành và cao cả của mẹ cho con. Đáng xấu hổ biết bao khi con đã phụ công lao của mẹ. Và thật đau lòng hơn nếu một ngày nào đó con mất mẹ - đó là ngày buồn thảm nhất cuộc đời con - HS tìm - Thời thơ ấu, lúc ốm đau người mẹ có thể hi sinh tất cả, có thể chịu đựng để nuôi con, để cứu con. Khi khôn lớn trưởng thành mẹ vẫn là người che chở, là chỗ dựa tinh thần, là nguồn an ủi của con - Không được tái phạm - Thành khẩn xin lỗi mẹ, cầu xin mẹ tha lỗi (Cầu xin mẹ hôn con) - Người cha yêu cầu con dứt khoát và nghiêm khắc như một mệnh lệnh - Xúc động vô cùng bởi đã nhận được một bài học thấm thía và kịp thời từ người cha thân yêu. Cậu bé đã nhanạ ra tình cảm yêu thương, sự hi sinh lớn lao của mẹ IV/ Tổng kết 1/ Nghệ thuật - Văn bản là một bức thư nhưng trong đó là cả nỗi lòng cua rngười cha, đứa con và sự hi sinh của người mẹ - Giọng nhẹ nhàng, ôn tồn mà nghiêm khắc và cương quyết. 2/ Nội dung - ... cuọc sống hằng ngày. Và chỉ có một loại văn bản có thể giải quyết triệt để mọi yêu cầu của vấn đề trên đó là văn bản nghị luận *Ghi nhớ: - Trong cuọc sống ta thường gặp văn bản nghị luận dưới dạng các ý kiến neu ra trong cuộc họp, trong các bài xã luận, bình luận, phát biểu ý kiến... - Văn nghị luận là cần thiết để để giải quyết triệt để một vấn đề nêu ra trong cuộc sống D - Củng cố: E - Hướng dẫn học bài: IV/ Rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tiết 76 Tìm hiểu chung về văn nghị luận Ngày soạn: Ngày dạy: I - Mục đích yêu cầu 1/ Giúp học sinh làm quen với kiểu văn bản nghị luận, hiểu được nhu cầu nghị luận trong cuộc sống hằng ngày. Nắm được những đặc điểm chung của văn nghị luận 2/ Rèn kỹ năng nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo II - Chuẩn bị III - Tiến trình lên lớp A - ổn định tổ chức: B - Kiểm tra bài cũ: ? Nêu đặc điểm nhu cầu nghị luận trong cuộc sống hàng ngày? Yêu cầu nào cần phải có một loại văn bản mới? (Văn bản nghị luận) C - Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Đọc văn bản "Chống nạn thất học" Trả lời các câu hỏi ? Bác Hồ viết văn bản này nhằm mục đích gì? ? Bài viết đã nêu lên những ý kiến nào? ?Diễn đạt thành những luận điểm? ? Tìm các câu mạng luận điểm ấy? ? Bài viết đã nêu lên những lý lẽ nào? ? Nhận xét về các lý lẽ ấy? ? Nêu lý lẽ trong bài viết đi kèm những kiểu câu gì? ? Dẫn chứng để làm sáng tỏ các lý lẽ ấy có đặc điểm gì? ? Tác giả có thể sử dụng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm để đạt được mục đích như trên hay không? ? Văn nghị luận là loại văn bản đặc trưng cho hững nhiệm vụ nào? ? Qua đây em hiểu gì về văn bản nghị luận và những đặc điểm cơ bản của nó? Làm bài tập 1/ sgk - 9 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi sau "Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội" ? Đây có phải là một văn bản nghị luận không? Vì sao? ? Tác giả đề xuất ý kiến gì? Câu văn nào thể hiện ý kiến ấy? ? Lý lẽ và dẫn chứng trong bài văn này có đặc điểm gì? ? Bài văn nghị luận này có đi vào giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống hay không? ? Tìm hiểu bố cục của văn bản trên? Bài tập " Hai biển hồ" Cách làm: Khai thác theo chiều đưa vấn đề, giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề - Lý lẽ và dẫn chứng I/ Nhu cầu nghị luậnvà văn bản nghị luận 1/ Nhu cầu nghị luận trong cuộc sống 2/ Thế nào là văn bản nghị luận * Cổ vũ phong trào diệt giặc dốt sau Cách mạng tháng Tám và sau khi nước Việt Nam đa chủ cộng hoà ra đời. Giải quyết hậu quả do chính sách ngu dân của thực dâ Pháp để lại. Khi đất nước mới dành được độc lập còn gặp muôn vàn khó khăn. Chính phủ lâm thời Việt Nam lúc đó cùng toàn thể dân tộc phải giải quyết 3 vấn đề cấp bách: Giặc đói, giặc dốt, giặc xâm lược - Đối tượng mà bài viết này hướng đến là: Quốc dân Việt Nam (toàn thể đồng bào, toàn thể dân tộc) - Luận điểm: Nâng cao dân trí, chống nạn thất học. Câu mở đầu là tên bài viết mạng luận điểm bao quát toàn bài viết +Lý lẽ nêu ra chính xác, có nguyên cớ mạng tính chất tiêu biểu và thuyết phục cao Đó là: Chính sách ngu dân dẫn đến người Việt Nam không biết chữ và đó là con đường làm cho dân tộc lạc hậu, dốt nát - Phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ thì mới có kiến thức tham gia xây dựng nước nhà - Làm cách nào để nhanh chóng biết dược chữ quốc ngữ - Góp sức vào bình dân học vụ - Đặc biệt phụ nữ thì càng cần phải học - Thanh niên cần sốt sắng giúp đỡ +Kèm theo các câu hỏi, vừa trả lời vừa mang tính chất gợi dẫn cho lý do - Dẫn chứng: Chân thực, chính xác 95% dân ta không biết chữ chỉ có 5% biết chữ - Mọi người cần hưởng ứng vào công cuộc xoá nạn mù chữ. Bản thân Người cũng tham gia vào công cuộc này bằng những biện pháp cụ thể: Người biết chữ dạy co người chưa biết chữ, anh dạy co em, chủ dạy cho người hầu, trẻ dạy cho người già ... - Khó có thể vận dụng vào để giải quyết triệt để vấn đề và tạo được hiệu quả như văn bản nghị luận - Giải quyết triệt để các vấn đề về lý luận, bình luận, giải thích, minh chứng... * Ghi nhớ - Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một vấn đề của tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lý lẽ dẫn chứng thuyết phục - Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa II/ Luyện tập - Đây là một văn bản nghị luận bởi vì vấn đề đưa ra bàn luận, giải quyết là một vấn đề xã hội. Tác giải đã sử dụng nhiều lý lẽ và dẫn chứng để giải quyết vấn đề có những lập luận và trình bày, bảo vệ quan điểm của mình - Tác giả đề xuất ý kiến: Cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu, cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu trong cuộc sống hàng ngày - Các câu văn thể hiện ý này: " Có thói quen tốt và thói quen xấu... " Đây cũng là lý lẽ chủ yếu của tác giả. Các dẫn chứng khá phong phú, cách nêu dẫn chứng linh hoạt, luôn đặt thói quen tốt bên cạnh thói quen xấu để người đọc dễ so sánh và phân biệt, đồng thời giúp nhắc nhở mọi người tránh những thói quen xấu, hình thành những thói quen tốt - Bài văn nhằm giải quyết một vấn đề có trong thực tế, trên khắp cả nước, có trong bản thân mỗi con người. Bài viết đề cập đến vấn đề nhạy cảm không dễ giải quyết trong thời gian ngắn mà nó cần có quá trình rèn luyện, tự ý thức lâu dài *Bố cục: gồm 3 phần phân biệt nhau - Đưa vấn đề: tạo thói quen tốt - Vấn đề được giải quyết bằng những biện pháp cụ thể - Khẳng định vấn đề muốn đạt được là rất khó nhưng mối người cần xem lại mình để điều chỉnh, hình thành những thói quen tốt +Học sinh làm bài D - Củng cố: Văn bản nghị luận và đặc điểm của nó E - Hướng dẫn học bài: Sưu tầm các đoạn văn nghị luận trên báo và chép lại vào trong vở. Các vấn đề thuộc về sự quan tâm của xã hội IV/ Rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tuần 20 Tiết 77 Tục ngữ về con người và xã hội Ngày soạn: Ngày dạy: I - Mục đích yêu cầu 1/ Giúp học sinh hiẻu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ, nghĩa đen, nghĩa bóng... ) của cá câu tục ngữ thuộc đề tài này 2/ Giáo dục tình cảm yêu thương con người, rèn kỹ năng phân tích tục ngữ và hiểu qua các phép chuyển nghĩa II - Chuẩn bị Sưu tầm được một số văn bản các câu tục ngữ thuộc chủ đề này III - Tiến trình lên lớp A - ổn định tổ chức: B - Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng 8 câu tục ngữ về chủ đề Thiên nhiên và lao động sản xuất? ? Phân tích một số đặc điểm thường gặp về nghệ thuật của các câu tục ngữ thuộc đề tài ấy C - Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ? Câu tục ngữ đề cao cái gì? ? Thông qua các phép tu từ nào em hiểu được nội dung câu tục ngữ này? ? "Mặt" là gì? ? Giá trị của câu tục ngữ này? ? Tìm các câu tục ngữ có ý ngjĩa tương tự? ? Em hiểu "góc con người" là gì? ? Tại sao cái răng cái tóc lại là góc con người? ? Nêu ý nghĩa giáo dục của câu tục ngữ? ? Nhận xét về hình thức của câu tục ngữ? (vần, nhịp...) ? Câu tục ngữ có ý nghĩa như thế nào? ? Tìm một số câu tục ngữ khác có ý nghĩa tương đương? ? Hình thức của câu tục ngữ này có gì đặc biệt? ? Từ nào được lặp lại? ? Theo em "học" là học cái gì? ? Tại sao lại phải học những thứ ấy? (những thứ phải học có tác dụng gì?) GV: nói thêm về truyền thống trong bữa ăn xưa để dẫn dắt về việc cần thiết phải học gói, học mở ? Thái độ trong câu tục ngữ? ? Qua đây em hiểu câu tục ngữ nêu lên ý nghĩa gì? ? Nếu so sánh với câu tục ngữ trên em thấy có mâu thuẫn gì không? " Thua thầy một vạn không bằng kém bạn một li" ? Hình thức của câu tục ngưc này như thế nào? ? Câu tục ngưc đề cập đến tình cảm gì? ? Nêu lên ý nghĩ gì? ? Em hiểu và hãy giải thích "ăn quả" và "kẻ trồng cây" là gì, là như thế nào? ? Câu tục ngữ này có hình thức giống kiểu câu nào? ? Khuyên nhủ chúng ta điều gì? ? Nhận xét về đặc điểm hình thức của câu tục ngữ này? ? Sử dụng phép tu từ gì? ? Khuyên nhủ chúng ta điều gì? ? Tìm các câu tục ngữ khác có nội dung giống câu tục ngữ trên? (nội dung về tinh thần đoàn kết) ? Nét đặc biệt về nghệ thuật của các câu tục ngữ thuộc chủ đề này là gì? (các dùng từ, phép tu từ, vần điệu... ) ? Diễn đạt những kinh nghiệm gì? Câu 1: Một mặt người bằng mười mặt của - Đề cao giá trị của con người vượt lên trên giá trị của vật chất tầm thường - Sử dụng phép so sánh không ngang bằng, lấy số 1 để so sánh với 10, người so sánh vpí của. Từ đó đề cao giá trị của cái số ít hơn nhiều giá trị của của cải vật chất - Kiểu câu cầu khiến D - Củng cố: E - Hướng dẫn học bài: IV/ Rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: