Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 – Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 21)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 – Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 21)

MỤC TIÊU :

-Giúp HS cảm nhận thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái cũng như ý nghĩa lớn lao của nhà trường với cuộc đời mỗi con người. Từ đó xác định rõ hơn trách nhiệm, tình cảm của mình với cha mẹ .

- Tích hợp với phân môn Tiếng Việt ở bài “Từ ghép” và phân môn Tập làm văn ở bài “Liên kết trong văn bản” và phần văn biểu cảm.

- Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản.

 

doc 18 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 886Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 1 – Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra (Tiết 21)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 – Tiết 1:
 Văn bản: Cổng trường mở ra
	 ( Lí Lan )
A / Mục tiêu : 
-Giúp HS cảm nhận thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái cũng như ý nghĩa lớn lao của nhà trường với cuộc đời mỗi con người. Từ đó xác định rõ hơn trách nhiệm, tình cảm của mình với cha mẹ . 
- Tích hợp với phân môn Tiếng Việt ở bài “Từ ghép” và phân môn Tập làm văn ở bài “Liên kết trong văn bản” và phần văn biểu cảm.
- Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản.
B / Chuẩn bị : 
 * HS : - Đọc và soạn bài trước ở nhà.
 * GV : - Tìm hiểu tư liệu, soạn giáo án.
 - Bảng phụ. 
C / tiến trình hoạt động dạy - học : 
1. ổn định tổ chức : - Kiểm tra sĩ số lớp: 7A
 7B
2. Kiểm tra bài cũ :
 	- GV kiểm tra việc chuẩn bị bài và dụng cụ học tập của HS.
3. Bài mới : 
 Giới thiệu bài: Tuổi thơ của mỗi người thường gắn với mái trường, thầy cô, bè bạn. Trong muôn vàn những kỉ niệm thân thương của tuổi học trò, có lẽ kỉ niệm về ngày chuẩn bị đến trường đầu tiên là sâu đậm và khó quên nhất. Bài văn mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được tâm trạng của một con người trong thời khắc đó.
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung cần đạt
- GV giới thiệu vài nét về tác giả Lý Lan.
? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản “Cổng trường mở ra” ?
- HS nêu xuất xứ dựa vào SGK.
? Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em cho biết ở văn bản này tác giả viết về cái gì ? Việc gì ?
- HS trả lời, GV diễn giải và nêu chủ đề.
? Tự sự là kể người, kể việc. Biểu cảm là bộc lộ cảm nghĩ của con người. Vậy theo em “Cổng trường mở ra” thuộc kiểu văn bản nào?
- HS suy nghĩ và lựa chọn kiểu văn bản. 
’ GV chốt: Thuộc kiểu văn bản bút kí – biểu cảm.
* GV hướng dẫn HS cách đọc: Giọng đọc nhẹ nhàng, thủ thỉ, tâm tình. 
- GV đọc mẫu, 2 HS đọc tiếp.
* GV nhận xét và lưu ý HS một vài chú thích.
- HS giải nghĩa các từ khó:
+ Chú thích : 3,5,6 ( từ đồng nghĩa)
+ Chú thích : 1,4,10 ( từ Hán Việt )
 ? Em hãy xác định bố cục của văn bản này ? ý chính của mỗi phần ?
- HS phát biểu ý kiến.
* GV chốt :
 - Văn bản gồm 2 phần...
? Căn cứ vào nội dung của văn bản, cho biết nhân vật chính là ai ? Vì sao ? 
* HS xác định:
- Nhân vật chính: Người mẹ.
 ’ Vì hầu hết mọi suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật trong văn bản là của người mẹ.
? Người kể chuyện ở ngôi thứ mấy?
* HS suy nghĩ trả lời: - Ngôi thứ nhất.
? Trong đêm đầu tiên trước ngày khai trường của con, nhìn đứa con đang ngủ, bà mẹ hiểu tâm trạng của con mình như thế nào? Tìm những biểu hiện cụ thể ?
* HS suy nghĩ trả lời: 
- Cảm nhận được sự quan trọng của ngày đầu tiên đến trường.
- Như thấy mình đã lớn.
- Giúp mẹ  giấc ngủ đến dễ dàng.
? “Háo hức” là từ diễn tả trạng thái tình cảm như thế nào? Tìm những từ đồng nghĩa ? 
- Trạng thái vui, phấn khởi khi nghĩ đến 1 điều hay và nóng lòng muốn làm ngay.
- Từ đồng nghĩa : náo nức , khấp khởi  
? Vậy còn tâm trạng của người mẹ ra sao ? 
- HS trả lời, GV chốt ý.
? Theo em điều gì khiến người mẹ thao thức, suy nghĩ, không ngủ được ?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV diễn giảng : Mẹ vừa trăn trở suy nghĩ về tương lai của con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình.
? Trong tâm trạng trước ngày khai trường ấy, những kỉ niệm nào về tuổi ấu thơ của người mẹ là sâu đậm nhất ?
* HS tìm chi tiết - trả lời:
- Tiếng đọc bài trầm bổng.
- Bà ngoại dắt mẹ tới trường. 
 ? Tại sao bà mẹ lại nhớ về ngày đi học đầu tiên trong đêm trước ngày khai trường của con ?
’ HS khá giỏi phát biểu:
- Vì trong tâm trạng dạt dào cảm xúc, người mẹ như thấy mình trẻ lại, thấy tuổi thơ của mình sống dậy  Hơn thế nữa, người mẹ còn mong muốn cái ấn tượng đẹp đẽ ấy cũng sẽ khắc sâu vào tâm hồn con, truyền cho con những cảm xúc xao xuyến khi nhớ về ngày đầu tiên đến trường của mình, một ngày vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. 
? Để diễn tả sâu sắc tinh tế diễn biến tâm trạng của nhân vật, tác giả đã dùng những từ :
 “ háo hức, trằn trọc, xao xuyến, hồi hộp, hốt hoảng, nôn nao”. Những từ đó thuộc từ loại nào ? 
- Thuộc từ loại : động từ chỉ trạng thái.
? Những động từ này thường được sử dụng trong thể loại nào ? nhằm mục đích gì ?
- Thường sử dụng trong thể loại tự sự ’ Nhằm miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật.
? Trước ngày khai trường của con người mẹ không chỉ nhớ về kỉ niệm ấu thơ của mình mà còn liên tưởng tới ngày khai trường ở nước Nhật. Em hãy đọc đoạn văn này ?
- HS tìm và đọc đoạn văn: “ Mẹ nghe nói... hàng dặm sau này”.
? Em nhận thấy ở nước ta, ngày khai trường có diễn ra như là ngày lễ của toàn xã hội không? Vì sao?
- HS trả lời: Ngày khai trường ở nước ta có là ngày lễ của toàn xã hội vì nó được tất cả mọi người quan tâm.
? Từ sự liên tưởng ấy bà mẹ còn suy nghĩ đến vấn đề gì ? Mong ước điều gì ?
- HS trả lời, GV chốt.
?. Trong đoạn cuối văn bản xuất hiện tục ngữ “Sai một li đi một dặm”. Em hiểu tục ngữ này có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo dục?
- HS suy nghĩ trả lời: Không được sai lầm trong giáo dục vì giáo dục quyết định tương lai của một đất nước.
’ GV dùng bảng phụ:
 ? Trong những câu văn sau, câu văn nào thể hiện tập trung nhất suy nghĩ của người mẹ về tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ ?
 A. Mẹ nghe nói  tươi vui.
 B. Tất cả quan chức  lớn nhỏ.
 C. Các quan chức  học sinh.
 D. Thế giới này  sẽ mở ra .
- HS suy nghĩ lựa chọn câu trả lời đúng:
 ’ Đáp án : D
? Vậy đã 7 năm bước qua cánh cổng trường, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ?
- HS nói lên suy nghĩ, GV giảng giải:
 Đó là thế giới của những điều hay lẽ phải ở tình thương và đạo lí làm người. Đó là thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú, kì diệu. Đó là thế giới của tình bạn, tình thầy trò cao đẹp thuỷ chung. Đó là thế giới của những ước mơ và khát vọng bay bổng.
? Có ý kiến cho rằng : Người mẹ trong bài văn này - người mẹ đang tâm sự với con, nhưng lại có ý kiến cho rằng bà mẹ đang tâm sự với chính mình. ý kiến của em như thế nào?
- HS thảo luận - phát biểu.
’ GV nhấn mạnh: Xuyên suốt bài văn, nhân vật người mẹ là nhân vật tâm trạng, ngôn ngữ độc thoại nội tâm là chủ đạo. Cho nên người mẹ nói thầm với con cũng là đang nói thầm với mình, với mọi người như 1 thông điệp : Hãy dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho tuổi thơ, cho sự nghiệp giáo dục, bởi : “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.” 
? Qua tìm hiểu bài văn trên, em thấy nhân vật người mẹ là người như thế nào?
- HS nêu cảm nghĩ - nhận xét.
- GV chốt ý. 
 ? Trong tác phẩm văn học nào em đã học cũng có hình ảnh bà mẹ như vậy ?
- Bà mẹ Mạnh Tử trong tác phẩm “Mẹ hiền dạy con”.
 * GV hướng dẫn HS tổng kết:
 ? Qua tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”, em thấy có những thành công gì về nghệ thuật ? ( cách viết, lời văn )
- HS dựa vào phần ghi nhớ trả lời.
- GV chốt ý nghệ thuật.
? Qua văn bản này, em hiểu được những điều gì về nội dung?
 - HS trả lời, GV rút ra ghi nhớ ( SGK - tr 9 )
 - GV gọi 1 HS đọc phần ghi nhớ.
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 1/ SGK - tr 9.
 ’ 2 HS trả lời ý kiến riêng của mình.
 - Bài tập 2 GV yêu cầu HS viết đoạn văn khoảng 5 - 6 câu 
 ’ 2 HS đọc đoạn văn mình viết .
 ’ GV nhận xét bổ sung .
I. Tìm hiểu chung 
1. Tác giả
- Lý Lan.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Báo “Yêu trẻ”, số 166, Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 1-9-2000.
- Chủ đề: Tâm trạng của một người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên.
- Kiểu văn bản: bút kí – biểu cảm 
II . Đọc - hiểu văn bản 
1. Đọc, tìm hiểu chú thích.
* Đọc :
* Chú thích : (SGK / 8)
2. Bố cục : 
- Phần 1 (Từ đầu đến...ngày đầu năm học): Tâm trạng của 2 mẹ con trong buổi tối trước ngày khai giảng. 
- Phần 2 (Tiếp theo đến hết): ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ.
3. Phân tích : 
a) Diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
- Cảm nhận được sâu sắc diễn biến tâm trạng của con: háo hức, thanh thản.
à Người mẹ thao thức, suy nghĩ , không ngủ được. 
b) ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của người mẹ.
* Kỉ niệm tuổi thơ:
- Tiếng đọc bài trầm bổng.
- Bà ngoại dắt mẹ tới trường. 
à Sử dụng nhiều động từ chỉ trạng thái: háo hức, trằn trọc, xao xuyến, hồi hộp, hốt hoảng, nôn naođể miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật.
* Người mẹ liên tưởng tới ngày khai trường ở nước Nhật : ngày lễ của toàn xã hội.
à Suy nghĩ về vai trò to lớn của sự nghiệp giáo dục, của nhà trường với thế hệ trẻ.
=> Mái trường là nơi nuôi dưỡng tri thức, bồi đắp tâm hồn, chắp cánh cho ước mơ của thế hệ trẻ.
=> Người mẹ rất yêu thương, quan tâm đến con, biết nâng niu những kỉ niệm đẹp đẽ.
III. Tổng kết : 
1. Nghệ thuật
- Cách viết như nhật kí.
- Lời văn tha thiết, sâu lắng, nhỏ nhẹ.
2. Nội dung
- Tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con.
- Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
* Ghi nhớ ( SGK - tr 9)
IV. Luyện tập : 
1) Bài tập 1: 
2) Bài tập 2: 
 	4. Củng cố kiến thức : 
 ’ GV dùng bảng phụ .
 ? Trong những nội dung sau, nội dung nào là nội dung chính được biểu hiện trong văn bản “ Cổng trường mở ra” ?
Miêu tả quang cảnh ngày khai trường.
Bàn về vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Tái hiện lại những tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp một của con.
Cả A, B, C đều đúng.
 	* Đáp án : C
 	5. Hướng dẫn về nhà : 
 - Học thuộc phần ghi nhớ để nắm chắc nội dung bài học.
 - Đọc bài đọc thêm “ Trường học”
 - Làm và hoàn thiện vào vở bài tập 2 ( SGK – Tr 9 )
 - Soạn bài: Văn bản “ Mẹ tôi” : + Đọc, tìm hiểu chú thích.
 + Trả lời câu hỏi ở phần đọc – hiểu văn bản.
Tuần 1 - Tiết 2
 Văn bản: Mẹ tôi
	 ( ét - môn - đô đơ A - mi - xi )
 A / Mục tiêu : Giúp HS :
- Cảm nhận thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Phạm lỗi với cha mẹ là 1 trong những lỗi đáng trách, đáng lên án, đáng ân hận nhất.
- Hiểu một hình thức của văn biểu cảm là có thể viết dưới dạng một bức thư.
- Yêu cầu tích hợp như ở tiết 1.
- Học xong văn bản HS có thái độ yêu quý, trân trọng... đối với cha mẹ của mình.
- Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản, đọc sáng tạo.
 B / Chuẩn bị : 
 * HS : - Đọc và soạn bài trước ở nhà.
 * GV : - Soạn giáo án, đọc tư liệu tham khảo.
 - Bảng phụ. 
 C / Tiến trình hoạt động dạy - học :
 1. ổn định tổ chức : - Kiểm tra sĩ số lớp :	7A
 7B	
 2. Kiểm tra bài cũ : 
 	? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài “ Cổng trường mở ra ” là gì ?
 ’ Tấm lòng yêu thương, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con.
 ’ Vai trò to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
GV kiểm tra việc viết đoạn văn : 2 HS 
 3. Bài mới : 
 Giới thiệu bài : Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào chúng ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ những khi mắc ph ... ĩa của mỗi tiếng trầm, bổng ?
* HS suy nghĩ trả lời :
- Trầm bổng : chỉ âm thanh lúc lên lúc xuống, lúc cao lúc thấp hài hoà.
+ Trầm : xuống thấp
+ Bổng : lên cao
’ Từ trầm bổng là hợp nghĩa của trầm và bổng.
? Qua sự so sánh trên , em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập với nghĩa của các tiếng tạo nên nó ?
* HS nhận xét dựa vào ý 1 phần ghi nhớ 2.
’ GV chốt : Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
 => Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. 
? Vậy em hiểu thế nào về nghĩa của từ ghép chính phụ và nghĩa của từ ghép đẳng lập ? 
* HS trả lời về nghĩa của 2 loại từ ghép.
* GV khái quát rút ra ghi nhớ.
* HS đọc phần ghi nhớ 2 ( SGK - 14 ).
* HS đọc yêu cầu bài tập 1.
* GV hướng dẫn HS cách làm và làm mẫu 1 phần. Ví dụ: bút ... ’ bút bi, bút chì, ...
* 2 HS lên bảng làm bài.
* GV dùng bảng phụ đã ghi các tiếng cho trước và yêu cầu HS điền thêm tiếng đã cho để tạo thành từ ghép đẳng lập ?
* HS suy nghĩ làm bài và lên điền. 
* HS phía dưới nhận xét.
* GV nêu yêu cầu bài tập 4 và gợi dẫn hướng làm.
* HS suy nghĩ và giải thích lí do.
* GV nhận xét, giải thích thêm.
* GV dùng phiếu học tập - chia lớp thành 4 nhóm . Mỗi nhóm làm 1 câu.
* HS làm việc theo nhóm và ghi kết quả trên phiếu học tập.
* GV thu phiếu học tập, từng nhóm nêu kết quả và yêu cầu HS nhận xét chéo.
* GV nhận xét bổ sung.
* GV gọi 1 HS đọc yêu cầu đề bài 6.
* GV hướng dẫn cách làm và làm mẫu 1 phần : so sánh nghĩa của từ ghép mát tay với nghĩa của từng từ tạo nên chúng.
* HS suy nghĩ và làm những phần còn lại.
* GV hướng dẫn cho HS về nhà làm.
* Phân tích thêm cấu tạo của các từ ghép sau : vi sinh vật học, tư bản chủ nghĩa. 
I / Các loại từ ghép
1) Ví dụ 1: ( SGK / 13 )
- bà ngoại
 chính phụ
- thơm phức
 chính phụ
à Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
à Từ ghép chính – phụ.
2) Ví dụ 2 : ( SGK / 14 )
- quần = áo
- trầm = bổng 
à Không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ.
à Từ ghép đẳng lập.
3) Ghi nhớ 1 (SGK / 14).
Bài tập nhanh
- Từ ghép chính phụ : lâu đời , xanh ngắt , nhà máy , nhà ăn , cây cỏ , cười nụ .
- Từ ghép đẳng lập : suy nghĩ , chài lưới , ẩm ướt , đầu đuôi .
II. Nghĩa của từ ghép 
1) Nghĩa của từ ghép chính phụ:
.
- bà ngoại < bà
- thơm phức < thơm
à Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
à Tính chất phân nghĩa :
 AB < A
2) Nghĩa của từ ghép đẳng lập :
- quần áo = quần + áo
- trầm bổng = trầm + bổng
à Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
 à Tính chất hợp nghĩa :
 AB = A + B
3) Ghi nhớ 2 (SGK / 14).
III . Luyện tập 
Bài tập 2 (SGK / 15)
- bút chì - ăn bám
- thước kẻ - trắng xoá
- mưa rào - vui tai
- làm nhà - nhát gan
Bài tập 3 (SGK / 15)
 đồi mũi
- Núi - Mặt
 sông mày
 thích tập 
- Ham - Học 	
 mê hỏi 
 đẹp đẹp 
- Xinh - Tươi 
 tươi non 
Bài tập 4 (SGK / 15)
- Sách, vở : Sự vật tồn tại dưới dạng cá thể à có thể đếm được (1 cuốn sách, 1 cuốn vở).
- Sách vở : Từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát, tổng hợp à không thể đếm được (1 cuốn sách vở).
Bài tập 5 (SGK / 15)
a. Không phải vì : hoa hồng là 1 loại hoa (hoa cúc, hoa lan...), nhiều loại hoa màu hồng không được gọi là hoa hồng (hoa giấy, hoa tigôn...).
b. Đúng vì : áo dài là 1 loại áo (áo sơ mi, áo cộc...), ở đây áo dài bị ngắn so với chiều cao của chị Nam.
c. Không phải: vì cà chua là 1 loại cà (cà pháo, cà tím...).
 - Nói được vì khi ăn sống ta có thể cảm nhận được vị chua, vị ngọt ...
d. - Không phải vì : cá trê, cá chép cũng có loại màu vàng nhưng không được gọi là cá vàng.
 - Cá vàng : loại cá vây to, đuôi lớn và xoè rộng, thân màu vàng, chỉ để nuôi làm cảnh.
Bài tập 6 (SGK / 15)
- Mát tay : chỉ những người có kinh nghiệm hoặc chuyên môn giỏi.
 Ví dụ : Chị ấy nuôi lợn rất mát tay.
- Nghĩa của các tiếng tạo nên chúng thì khác hẳn :
+ Mát : chỉ cảm giác về nhiệt độ.
+ Tay : chỉ bộ phận của cơ thể người.
Bài tập 7 (SGK / 15)
 4. Củng cố kiến thức :	
? Vẽ mô hình các loại từ ghép và nghĩa của từ ghép dưới dạng sơ đồ ?
à Từ ghép
 Từ ghép chính – phụ Từ ghép đẳng lập
 Tính phân nghĩa Tính hợp nghĩa
 5. Hướng dẫn về nhà : 
 - Học thuộc 2 ghi nhớ, nắm chắc nội dung bài học .
 - Hoàn thiện tiếp các bài tập vào vở bài tập.
 - Đọc phần đọc thêm (SGK – tr 16, 17).
 - Tìm, phân loại 1 số từ ghép trong văn bản “ Cổng trường mở ra ”.
 - Đọc, xem trước bài : “Liên kết trong văn bản”.	 
 Tuần 1 – Tiết 4:
 Tập làm văn : Liên kết trong văn bản
 A / Mục tiêu : Sau tiết học, HS thấy được :
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết ở cả 2 mặt : hình thức và nội dung. Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được văn bản có tính liên kết.
- Tích hợp với phần văn qua 2 văn bản học ở tiết 1,2; phần Tiếng việt qua bài “Từ ghép”.
- Có ý thức xây dựng những văn bản có tính liên kết chặt chẽ.
 B / Chuẩn bị : * HS : Đọc và soạn bài trước ở nhà.
	 * GV : Bảng phụ 
 C / Tiến trình hoạt động dạy - học :
 1. ổn định tổ chức :: - Kiểm tra sĩ số lớp: 7A
 7B	
 2. Kiểm tra bài cũ : 
? ở lớp 6, các em đã được học về văn bản, vậy em cho biết văn bản là gì ? Văn bản có những tính chất nào ?
 ’ Văn bản là chuỗi lời nói (hoặc bài viết) có chủ đề thống nhất, liên kết mạch lạc, thể hiện mục đích giao tiếp.
 3. Bài mới : 
 Giới thiệu bài: Một văn bản nếu không có tính liên kết sẽ trở nên rời rạc, khó hiểu, không có giá trị ý nghĩa. Vậy liên kết trong văn bản là gì, có những phương tiện liên kết nào ? Đó chính là nội dung bài học chúng ta cần tìm hiểu ngày hôm nay.
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung cần đạt
* GV đưa ví dụ về 1 đoạn văn bản trong SGK : “Trước mặt cô giáo...con đừng hôn bố.” * HS quan sát và đọc ví dụ.
? Trong đoạn văn có câu nào sai ngữ pháp không ? có câu nào mơ hồ về ý nghĩa không ?
* HS phát hiện và trả lời. 
? Theo em, nếu bố của En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô có thể hiểu được điều bố muốn nói chưa ? Vì sao ?
* HS suy nghĩ – phát biểu.
? Theo em muốn đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì ?
* HS thảo luận - rút ra nhận xét.
’ GV chốt : Đoạn văn cần có sự liên kết .
? Vậy em cho biết tính liên kết có vai trò như thế nào trong văn bản ? 
* HS trả lời dựa vào ý 1 phần ghi nhớ.
*Bài tập nhanh:
 * GV đưa ví dụ, yêu cầu HS đọc, quan sát - trả lời :
 “ Trời xanh cao. Mẹ tôi đi chợ. Mảnh vải hoa rất đẹp. Em bé khóc. Tôi đến trường. ”
? Em có hiểu ý nghĩa đoạn văn trên không ? Vì sao ?
? Theo em, đoạn văn trên trở nên khó hiểu vì thiếu điều kiện gì ?
* HS thảo luận nhóm trong bàn và trả lời.
* GV nhận xét, giảng giải.
’ GV chuyển ý : Liên kết là 1 trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản vì nhờ nó mà những câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa được đặt cạnh nhau mới tạo thành văn bản có ya nghĩa. Vậy chúng ta sẽ tạo sự liên kết cho văn bản bằng cách nào ? 
? Đoạn văn thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu. ? Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô hiểu được ý của bố ?
* HS thảo luận bàn – phát biểu ý kiến.
* GV đưa tiếp đoạn văn bản trong SGK : “Một ngày kia... như đang mút kẹo.”
* HS quan sát và đọc ví dụ.
? Đoạn văn có mấy câu? Hãy đánh số thứ tự cho từng câu ? 
* HS tìm câu và đánh số theo thứ tự : có 3 câu.
? So với nguyên bản của văn bản “ Cổng trường mở ra ” thì câu (2) ở đoạn văn trên thiếu cụm từ nào ? Câu (3) chép sai từ nào ?
* HS phát hiện lỗi sai và phát biểu.
? Việc chép thiếu , chép sai ấy khiến đoạn văn ra sao ? Từ đó em thấy cụm từ “còn bây giờ” và từ “con ” đóng vai trò gì trong đoạn văn ?
* HS suy nghĩ trả lời.
’ GV nhấn mạnh : Cụm từ “còn bây giờ” và từ “con” là các từ ngữ làm phương tiện liên kết câu.
? Qua việc tìm hiểu 2 ví dụ trên, em hãy cho biết : Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì ? Các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì để liên kết ?
 * HS trả lời dựa vào ý 2 phần ghi nhớ.
’ GV chốt ý – kết luận.
* GV khái quát nội dung tìm hiểu mục 1 và 2 để rút ra ghi nhớ.
* 1 HS đọc ghi nhớ (SGK / 18). 
* GV gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1.
* GV hướng dẫn HS làm bài tập.
* HS suy nghĩ và sắp xếp các câu văn theo 1 thứ tự hợp lí ’ Đọc lại sau khi đã sắp xếp.
* GV gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2.
* GV hướng dẫn HS cách làm:
? Xét về mặt hình thức em thấy các câu có sự liên kết như thế nào?
? Tuy có các từ ngữ liên kết nhưng đoạn văn vẫn chưa rõ ý. Vì sao?
* HS thảo luận theo nhóm và phát biểu.
’ GV nhận xét và bổ sung.
* GV viên nêu yêu cầu bài tập 3.
* HS tự điền vào SGK bằng bút chì.
’ GV yêu cầu HS đọc đoạn văn sau khi đã điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống.
* GV hướng dẫn và gợi ý cho HS : chú ý tầm quan trọng của việc sử dụng các phương tiện liên kết để liên kết trong văn bản. 
I . Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 
1. Tính liên kết của văn bản :
a) Ví dụ :
b) Nhận xét :
- Các câu không sai về ngữ pháp, không mơ hồ về ý nghĩa.
- En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì giữa các câu không có mối quan hệ gì với nhau (không có sự liên kết).
à Một văn bản muốn hiểu được thì nó phải có tính liên kết .
à Liên kết làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
*Bài tập nhanh:
- Không hiểu vì mỗi câu có 1 nội dung khác nhau, không cùng hướng về 1 vấn đề .
- Vì không có sự liên kết về mặt nội dung (còn gọi liên kết chủ đề)
2. Phương tiện liên kết trong văn bản :
a) Ví dụ 1 : 
- Thiếu ý : “Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy.” ; “Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con”.
à Cần bổ sung thêm ý.
b) Ví dụ 2 : 
- Câu (2) thiếu cụm từ “còn bây giờ.”
- Câu (3) chép sai từ “con” thành từ “đứa trẻ ”.
à Làm cho đoạn văn rời rạc, khó hiểu.
* Kết luận: 
- Cần phải có sự liên kết về mặt nội dung.
- Dùng từ và cụm từ làm phương tiện liên kết .
3. Ghi nhớ (SGK / 18)
II . Luyện tập 
Bài tập 1 (SGK / 18)
à Sắp xếp theo thứ tự : 1, 4, 2, 5, 3 .
Bài tập 2 (SGK / 18)
- Câu 1 -2 : Liên kết bằng ngữ “mẹ tôi”.
- Câu 3 – 4 : Liên kết bằng “Sáng nay”, “ Còn chiều nay”.
à Chưa có tính liên kết vì các câu không có sự gắn bó về nội dung: 
+ Câu 1 nói về quá khứ, có thể dùng làm câu mở đầu cho 1 đoạn văn khác.
+ Các câu 2, 3, 4 phải xắp xếp lại theo thứ tự như sau : 3 – 4 – 2.
Bài tập 3 (SGK / 18)
- Lần lượt điền các từ : bà  bà  cháu  bà  bà  cháu  thế là . 
Bài tập 5 (SGK / 18)
 4. Củng cố kiến thức : 
? Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì ? Làm thế nào để các câu văn, đoạn văn trong văn bản có tính liên kết với nhau ?
 5. Hướng dẫn về nhà : 
- Học thuộc ghi nhớ, nắm chắc nội dung bài học.
- Đọc bài đọc thêm ( SGK – tr 19, 20 ).
- Làm hoàn thiện các bài tập vào vở bài tập.
- Xem trước bài : “Bố cục trong văn bản”.
Ngày 7 tháng 9 năm 2009

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 1.doc