Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 20 - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Tiết 11)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 20 - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Tiết 11)

I.Mục tiêu :

- Nắm được khái niệm tục ngữ:

- Thấy được giá trị nội dung, đặc điểm hình thức của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

- Biết tích lũy thêm kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua các câu tục ngữ.

II. Kiến thức chuẩn:

1. Kiến thức:

- Khái niệm tục ngữ.

 

doc 98 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 637Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 20 - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Tiết 11)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20 Tiết:73	 NS:02/1/12 ND: /1/12
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
I.Mục tiêu :	
- Nắm được khái niệm tục ngữ:
- Thấy được giá trị nội dung, đặc điểm hình thức của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
- Biết tích lũy thêm kiến thức về thiên nhiên và lao động sản xuất qua các câu tục ngữ.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Khái niệm tục ngữ.
- Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lí và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. 
- Vận dụng được ở những mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
Ổn định :
Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
Bài mới : Ở học kỳ I chúng ta đã tìm hiểu ca dao với các nội dung của nó. Trong học kỳ II này chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu về tục ngữ cũng là một thể văn học dân gian. Nếu như ca dao thiên về diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân thì tục ngữ lại đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt. Hôm nay các em sẽ được cung cấp kiến thức về tục ngữ và nôi dung về thiên nhiên lao động và sản xuất.
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
HOẠT ĐỘNG 1:Khởi động
Hoạt động 2 . Hình thành kiến thức
Hướng dẫn tìm hiểu bài:
Bước 1: Đọc kỹ các câu tục ngữ và chú thích để hiểu văn bản và những từ ngữ khó.
Giáo viên đọc mẫu rồi hướng dẫn học sinh đọc.
Tục ngữ là gì?
Hoạt động 3 :Phân tích :
Bước 2: Tìm hiểu văn bản.
Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm. Mỗi nhóm gồm những câu nào?
@ 8 câu tục ngữ trong bài chia làm 2 nhóm. Mỗi nhóm gồm 4 câu.
* Học sinh thảo luận 4 câu tục ngữ đầu tiên : Theo yêu cầu của câu 3 trong đọc – hiểu văn bản.
Câu 1 : Nghĩa của câu tục ngữ này là gì?
Có thể vận dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ này vào chuyện tính toán, sắp xếp công việc hoặc vào việc giữ gìn sức khỏe cho mỗi người vào mùa hè và mùa đông.
- Giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ ?
? Giải thích câu tục ngữ số 2.
Trời nhiều sao thì ít mây, do đó sẽ nắng và ngược lại.
ð Câu tục ngữ này giúp con người điều gì ?
Câu 3 :
- Giải thích : Ráng mỡ gà?
- Khi trên trời xuất hiện ráng có màu sắc vàng mỡ gà tức là sắp có bão. Đây là một trong rất nhiều kinh nghiệm dự đoán bão.
- Biết dự đoán bão thì sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu,
Câu 4 :
Ở nước ta mùa lũ thuờng xảy ra vào tháng 7 âm lịch. Từ kinh nghiệm quan sát nhân dân tổng kết quy luật : kiến bò nhiều vào tháng 7, thường là bò lên cao, là điềm báo sắp có lụt. Kiến là loại côn trùng rất nhạy cảm với khí hậu, thời tiết nhờ cơ thể có những tế bào cảm biến chuyên biệt. Vì thế khi trời chuẩn bị có mưa to kéo dài hay lũ lụt, kiến sẽ từ trong tổ kéo ra hàng đàn để tránh mưa, lụt và để lợi dụng đất mềm sau mưa làm những tổ mới.
ðNạn lụt thường xuyên xảy ra ở nước ta vì vậy nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt để chủ động phòng chống.
Câu 5 :
+ Đất nước coi như vàng, quý như vàng è giới thiệu.
+ Người ta có thể sử dụng câu tục ngữ này trong trường hợp nào?
- Phê phán hiện tượng lãng phí đất.
- Đề cao giá trị của đất.
Câu 6 :	
- Giải thích nghĩa?
- Câu tục ngữ này nói lên điều gì ? (thứ tự các nghề, các công việc đem lại lợi ích kinh tế )
- Cơ sở khẳng định thứ tự trên
ð Từ giá trị kinh tế của các vùng  Tuy nhiên không phải nơi nào cũng đúng mà phải tùy từng vùng.
- Câu tục ngữ này giúp chúng ta điều gì ? (khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh để tạo ra của cải, vật chất).
Câu 7 : Gọi học sinh đọc câu 7
- Câu tục ngữ trên khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố đối với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta.
- Các em hãy tìm những câu tục ngữ khác có nội dung liên quan?
- Kinh nghiệm của câu tục ngữ được vận dụng vào việc gì?
Câu 8 :Gọi học sinh đọc câu 8 
Câu tục ngữ này nhằm khẳng định tầm quan trọng của thời vụ, của đất đai đã được khai phá, chăm bón đối với nghề trồng trọt.
* Học sinh thảo luận câu hỏi 4 Sgk.
- Hãy cho biết đặc điểm về hình thức của các câu tục ngữ ?
- Hình thức ngắn gọn.
- Cách lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
- Vần
- Các vế thường đối xứng nhau về hình thức và nội dung.
( Đối vế, đối ngữ, đối từ, nhịp ð hình thức)
-Hướng dẫn các nhóm luyện tập:
-GV khen thưởng các nhóm thực hành tốt.
I. Tìm hiểu chung
Thế nào là tục ngữ?
Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh 
nghiệm của nhân dân về mọi mặt ( tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội ), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lới ăn tiếng nói hằng ngày.Đây là một thể loại văn học dân gian.
II. Phân tích:
1.Nội dung:
Từ câu 1 đến 4 : Những câu tục ngữ về thiên nhiên.
Từ câu 5 đến 8 : Những câu tục ngữ về lao động sản xuất.
Câu 1 :
( Tháng năm đêm ngắn ngày dài, tháng mười đêm dài ngày ngắn)
(Giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong năm)
Câu 2 :
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
ð Ngày nào đêm trước có nhiều sao, hôm sau sẽ nắng ; trời ít sao, sẽ mưa.
Giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc.
Câu 3 :
Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
ð Kinh ngiệm để nhận biết thời tiết khi sắp có bão.
Câu 4 :
Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt.
ð Kinh nghiệm để nhận biết thời tiết.
Câu 5 :
Tấc đất tấc vàng.
ð Giá trị của đất đai.
Câu 6 :
Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
ð Thứ tự về nguồn lợi kinh tế của các ngành nghề.
Câu 7 :
Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
ðThứ tự tầm quan trọng của nước, phân bón, sự cần mẫn và giống má.
Câu 8:Giá trị thời vụ và đất đai đã được chăm bón.
2. Nghệ thuật:
-Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, hàm súc.
-Sử dụng kết cấu diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.
-Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
- Hoạt động 4: Ý nghĩa văn bản:
III. Ý nghĩa văn bản:
1. Nội dung:
Không ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quí giá của nhân dân ta.
2. Nghệ thuật:
-Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, hàm súc.
- Lập luận chặt chẽ giàu hình ảnh.
- Các vế thường đối xứng nhau về nội dung lẫn hình thức.
4. Luyện tập
- Cử đại diện 4 tổ lên thi với nhau về các câu tục ngữ mà các em đã sưu tầm ở nhà.
Yêu cầu HS đọc phần đọc thêm ở trang 5 và 6 SGK và thục hành thêm các bài tập ở sbtNV 7 t2
5. Hướng dẫn tự học:
-Thế nào là tục ngữ?
-Phân tích các giá trị nội dung và nghệ thuật 8 câu tục ngữ trong văn bản?
-Sưu tầm thêm các câu tục ngữ về chủ đề này?
Rút kinh nghiệm :............................................................................................................................................
Tuần 20 Tiết:74	 NS:02/1/12 ND: /1/12
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN VĂN VÀTẬP LÀM VĂN
I. Mục tiêu :	
- Nắm được yêu cầu và cách thức sưu tầm ca dao, tục ngữ địa phương.
- Hiểu thêm về giá trị nội dung, đặc điểm hình thức của tục ngữ, ca dao địa phương.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Yêu cầu của việc sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
- Cách thức sưu tầm ca dao, tục ngữ địa phương.
2. Kĩ năng:
- Biết cách sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
- Biết cách tìm hiểu tục ngữ, ca dao địa phương ở một mức độ nhất định.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
Ổn định tổ chức:
Kiểm tra bài cũ: - Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
HOẠT ĐỘNG 1:Khởi động
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
-Hướng dẫn tìm hiểu bài:
 +Bước 1:Xác định đối tượng sưu tầm:
+Bước 2 :Tìm nguồn sưu tầm
 Bước 3:Cách sưu tầm
Hoạt động 03 : Hướng dẫn tự học:
Học thuộc lòng tất cả các câu tục ngữ đã sưu tầm được.
- Tìm hiểu đặc điểm của văn nghị luận?
- Chuẩn bị trước các nội dung cần thiết để tiết tới học bài Tìm hiểu chung về văn bản nghị luận.
Khởi động
I.Tìm hiểu bài:
-Xác định đối tượng sưu tầm.
*Ôn lại dân ca,ca dao,tục ngữ là gì?
*Khích lệ HS sưu tầm những câu ca dao tục ngữ nói về địa phương mình.
-Tìm nguồn sưu tầm
* Hỏi cha, mẹ, người thân có vốn sống khá lâu ở điâ phương.
* Tra cứu sách báo.
-Cách sưu tầm:
- Yêu cầu các tổ nêu những câu ca dao mà các em đã sưu tầm được
- Nhóm 1, 2. tục ngữ, ca dao lưu hành ở địa phương.
- Nhóm 3, 4. tục ngữ, ca dao viết về địa phương mình.
- Chủ đề:
* Tục ngữ, ca dao
- Về sản xuất
- Về thiên nhiên
- Về xã hội
- Về con người.
- Sau khi nghe trình bày, các tổ tiến hành thảo luận về những đặc sắc của ca dao, tục ngữ mà các tổ đã sưu tầm.
II. Hướng dẫn tự học:
-Nhắc lại các khái niệm về ca dao,dân ca,tục ngữ?
-Soạn trước bài: “Tìm hiểu chung về văn nghị luận”
Rút kinh nghiệm :
Tuần 20 Tiết:75	 NS:02/1/12 ND: /1/12
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
I.Mục tiêu 
- Hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
- Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận vào việc đọc – hiểu văn bản.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Khái niệm văn bản nghị luận.
- Nhu cầu nghị luận trong đời sống.
- Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
Ổn định tổ chức :
Kiểm tra bài cũ:Hỏi lại kiến thức đã học ở học kì I
Giới thiệu bài: Trong đời sống, đôi khi ta kể lại một câu chuyện, miêu tả một sự vật, sự việc hay bộc bạch những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của mình qua các thể loại kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm. Người ta thường bàn bạc, trao đổi những vấn đề có tính chất phân tích, giới thiệu hay nhận định. Đó là nhu cầu cần thiết của văn nghị luận. Vậy thế nào là văn nghị luận? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ làm quen với thể loại này.
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1 : Hình thành kiến thức
-Hướng dẫn HS thảo luận tìm hiểu bài:
- Gọi học sinh đọc phần 1, nhu cầu nghị luận.
+ Trong đời sống em có gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như thế không?
 Đó là những câu hỏi mà ta thường bắt gặp trong đời sống.
+ Hãy nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự ?
- Muốn sống cho đẹp ta phải làm gì ?
- Vì sao hút thuốc lá là có hại ?
+ Khi gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó em trả lời bằng cách nào trong các cách sau : kể, tả, biểu cảm, nghị luận.
(Dùng văn nghị luận vì văn nghị luận dùng lý lẽ để phân tích, bàn bạc, đánh giá và giải quyết vấn đề ).
+ Vì sao các phương thức còn lại không đáp ứng yêu cầu trả lời các câu hỏi? Nó có tác dụng gì đối với văn nghị luận?
* Cho học sinh thảo luận theo tổ.
 ( Nó có tác dụng hỗ trợ làm cho lập luận sắc bén, thêm sức thuyết phục.)
? Trong đời sống em thường gặp văn bản nghị luận dưới dạng nào ?
 (Bài xã luận, bình luận, ...  Trong đoạn kết có thêm chi tiết về lời quả quyết của anh lính và lời đoán thêm của tác giả thì giá trị câu truyện có gi khác?
 èSự nâng cấp thái độ của Phan Bội Châu trước kẻ thù.
-H. Em có nhận xét gì về đoạn tái bút?
 ( Hành động chống trả quyết liệt :nhổ vào mặt va-ren )
 -Sau những phân tích trên, em hãy nêu tính chất của 2 nhân vật?
Hoạt động 3 : Ý nghĩa văn bản:
 -Qua phần tìm hiểu văn bản em hãy trình bày về nợi dung nghệ thuật của tác phẩm.?
Hoạt động 4 : Luyện tập:
 Luyện tập (học sinh về nhà làm) 
Gợi dẫn: Chú ý hai trọng điểm :nghệ thuật của văn bản và tính cách của từng nhân vật, qua đó thấy được thái độ của tác giả.
Cụm từ “Những trò lố “:Xuất phát từ ý muốn trực tiếp vạch trần hành động lố lăng, bản chất xấu xa của Va-ren.
Hoạt động 5 : Hướng dẫn tự học:
- Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về Phan Bội Châu.
- Kể lại ngắn gọn các sự kiện xảy ra trong đoạn trích.
- Tìm hiểu các phong tục, tập quán và nét đẹp của văn hóa xứ Huế để học tốt văn bản 
“Ca Huế trên sông Hương”
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: Nguyễn Ái Quốc ( 1890 – 1969 ) tên gọi nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, được dung từ năm 1919 đến năm 1945.
2. Tác phẩm:
- Truyện ngắn Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu được trích từ truyện ngắn từ truyện ngắn Ngyuễn Ái Quốc.
3. Bố cục: Văn bản có thể chia làm hai phần:
a. Phần 01: Va-ren chuẩn bị sang nhận chức quan toàn quyền Đông Dương với lời hứa nửa chính thức sẽ chăm sóc vụ án Phan Bội châu.
b. Phần 02: Cuộc gặp gở giữa Va-ren và Phan Bội Châu trong nhà tù Hỏa Lò, Hà Nội.
4. Đại ý : Truyện đã khắc họa được hai nhân vật có tính cách đại diện cho hai lực lượng xã hội hoàn toàn đối lập nhau trong thời Pháp thuộc.
II. Tìm hiểu văn bản.
1.Nội dung:
 a. Chân dung nhà yêu nước Phan Bội Châu:
- Chân dung nhà yêu nước Phan bội Châu hiện lên rất uy nghi, kiên cường với những nét khắc họa sau:
+ Qua sự im lặng tuyệt đối trước những lời dụ dỗ, mua chuộc của Va-ren.
+ Qua nụ cười nhếch mép, khinh bỉ hay bãi ước bọt nhỗ vào mặt Va-ren.
Chân dung Va-ren : Viên toàn quyền Đông Dương, hiện lên như một nhà chính trị cáo già, lọc lỏi, xảo quyệt. Bản chất đó bộc lộ qua lời nói và hành động cuả hắn qua từng hoàn cảnh.
+ Trước ngày sang Đông Dương nhậm chức ( Do sức ép công luận, nữa chính thức công bố sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu. Lời hứa đó thực chất là một trò lố.)
+ Trong cuộc gặp gỡ với nhà cách mạng đang bị giam giữ trong ngục tù (
- Tôi đem tự do đến cho ông.
- Tay phải bắt tay Phan Bội Châu, tay trái nâng cái gông.
- Có đi phải có lại, hứa với tôi  trung thành cộng tác, hợp lực với nước Pháp  ông sẽ được tất cả, được cho đất nước ông, được cho bản thân ông.)
2. Nghệ thuật:
- Sử dụng triệt để biện pháp đối lập – tương phản nhằm khắc họa hai hình tượng nhân vật đối lập:người anh hùng Phan Bội Châu và kẻ phản bội hèn hạ Va-ren.
- Lựa chọn các chi tiết nhằm tập trung miêu tả cử chỉ, tác phong có ý nghĩa tượng trưng.
- Sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương của Va-ren.
- Có giọng điệu mỉa mai, châm biếm sâu cay.
3. Ý nghĩa văn bản:
Truyện ngắn Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren, khắc họa hình ảnh người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong chốn ngực tù, đồng thời giúp ta hiểu rằng không gì có thể lung lạc được ý chí, tinh thần của người chiến sĩ cách mạng.
Luyện tập:
Hướng dẫn tự học:
- Em có nhận xét gì về tính cách của 2 nhân vật và thái đô của tác giả?
-Để làm nổi bật 2 nét tính chất đó tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Dặn dò : Học thuộc phần ý nghĩa văn bản, xem trước bài mới “Ca Huế trên sông Hương”
Rút kinh nghiệm : 
Tuần 30 Tiết : 111	 NS:25/3/12 ND: /3/12
DÙNG CỤM CHỦ – VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU : LUYỆN TẬP
(tiếp theo)
I.Mục tiêu:
- Nắm được cách dùng chủ - vị để mở rộng câu.
- Thấy được tác dụng của của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
II.Kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
- Cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
- Tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
2.Kĩ năng:
- Mở rộng câu bằng cụm chủ - vị.
- Phân tích tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
III. Chuẩn bị : Giáo án, bảng phụ.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
Ổn định tổ chức:
Kiểm tra bài cũ: 
 -Hãy nêu tính cách của 2 nhân vật Varen và Phan Bội Châu?
 -Giải thích cụm từ “những trò lố” trong nhan đề tác phẩm?
Giới thiệu bài: Tiết học này giúp chúng ta vận dụng thành thạo việc dùng cụm C -V để mở rộng câu.
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức: Gọi HS nhắc lại các phần khái niệm của tiết dùng cụm chủ vị để mở rộng câu
Hướng dẫn HS luyện tập
-Tổ chức các nhóm thực hành bài tập ở SGK
 BT 1.Tìm cụm chủ-vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu. Cho biết trong mỗi câu cụm chủ-vị làm thành phần gì?
BT 2. Gộp các câu dùng cặp thành câu có cụm chủ-vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ mà không thay đổi nghĩa chính của chúng.
3. Gộp mỗi câu hoặc vế câu thành một câu có cụm chủ-vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ.
-Hoạt động 03 Hướng dẫn tự học:
- Tìm câu có thành phần chủ - vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong một đoạn văn đã học.
- Đặt ba câu có chủ nữ là danh từ, vị ngữ là động từ hoặc tính từ, sau đó, lần lượt phát triển mỗi thành phần câu bằng cụm chủ - vị.
- Tìm các ví dụ về liệt kê để tuần sau học bài Liệt kê.
I. Củng cố kiến thức:
 Có thể dùng cụm chủ - vị để mở rộng các thành phần khác nhau như chủ ngữ, vị ngữ, phụ ngữ.
II. Luyện tập :
BT 1.
a. Có 1 cụm chủ-vị làm chủ ngữ (khí hậu nước ta ấm áp) và 1 cụm chủ-vị làm phụ ngữ trong cụm động từ cho phép (ta quanh năm trồng trọt).
b. Có 2 cụm chủ-vị làm phụ ngữ cho danh từ “khi” và cụm chủ-vị làm phụ ngữ từ “nói”(tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay).
c. Có 2 cụm chủ-vị làm phụ ngữ cho động từ “thấy”.
BT 2. 
a. Chúng em học giỏi làm cho cha mẹ vui lòng
b. Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích.
c. Tiếng Việt rất giàu thanh điệu khiến lời nói của người Việt Nam ta du dương trầm bổng như một bản nhạc.
d. Cách mạng tháng tám thành công đã khiến cho Tiếng Việt có một bước phát triển mới, một số phận mới.
BT 3.
a. Anh em hòa thuận khiến hai thân vui vầy.
b. Đây là cảnh một rừng thông ngày ngày biết bao người qua lại.
c. Hàng loạt vở kịch như “tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “bên kia sông “Đuống” ra đời đã sưởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước.
Hướng dẫn tự học:
-Cho học sinh nhắc lại ghi nhớ	- Sửa bài tập vào vở.
-Soạn trước bài “Liệt kê”
4. Dặn dò : học bài , chuẩn bị bài mới.
Tuần 30 Tiết : 112	 NS:25/3/12 ND: /3/12
LUYỆN NÓI : BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ
I.Mục tiêu : 
- Rèn luyện kĩ năng nghe, nói giải thích một vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng phát triển dàn ý thành bài nói giải thjích một vấn đề.
II.Kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
- Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
2.Kĩ năng:
- Tìm ý. Lập dàn ý bài văn giải thích một vấn đề
- Biêt cách giải thích một vấn đề trước tập thể.
- Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng một vấn đề mà người nghe chưa biết bằng ngôn ngữ nói.
III. Chuẩn bị : Giáo án, bảng phụ. HS : Chuẩn bị bài tập nói trước ở nhà.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
Ổn định tổ chức :
Kiểm tra bài cũ : Hỏi lại lí thuyết văn giải thích
Giới thiệu bài : Chúng ta đã được tìm hiểu kỹ về kiểu bài nghị luận giải thích. Hôm nay, để củng cố kiến thức vừa mới được học cũng như luyện tập cho các em có sự trình bày mạnh dạn, tự nhiên và trôi chảy trước tập thể lớp về những vấn đề kiến thức xã hội và văn học, mời các em tham gia vào tiết “luyện nói :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: 
- Củng cố kiến thức:
- Giải thích là làm cho người nghe nhận thúc được một vấn đề chưa biết.
- Giải thích có nhiều lớp lang : giải thích một từ, một khái niệm, một vấn đề cảu cuộc sống.
- Giải thích có nhiều cách thức đa dạng.
-Hướng dẫn HS luyện tập :
Giáo viên kiểm tra bài làm để nắm được sự chuẩn bị của học sinh.
- Yêu cầu của tiết luyện nói :
+ Đối với người trình bày :
 *Giữ thái độ bình tĩnh tự tin, mạnh dạn, nhiệt tình.
*Không lệ thuộc vào giấy tờ viết sẵn, nói những điều em hiểu chứ không phải đọc những điều các em viết ra.
 *Thật sự giao lưu với người nghe, chú ý nói làm sao cho cả lớp nghe được.
+ Khi nghe bạn nói các em cần phải trật tự, chăm chú nghe. Xem sự giải thích của bạn còn chỗ nào thành công, chỗ nào hạn chế. Mạnh dạn nhận xét, lắng nghe sự đánh giá của thầy cô và các bạn.
- Em hãy xác định tính chất yêu cầu đề?
 *Giải thích để làm sáng tỏ nhan đề.
 *Khẳng định lại ý nghĩa của nhan đề .
-Nêu luận đề của đề bài
- Mở bài có nhiệm vụ gì?
èThể hiện rõ được luận đề và mang định hướng giải thích.
- Thân bài có những luận điểm gì?
Kết bài em phải làm gì ?
Thực hành luyện nói
- Học sinh xem lại bài theo từng tổ 
cử đại diện trình bày trước lớp
+ Mở bài + kết bài 	: Tổ 1
+ Phần 1 trong thân bài 	: Tổ 2
+ Phần 2 trong thân bài	: Tổ 3
+ Phần 3 trong thân bài 	: Tổ 4
- Tập thể lớp góp ý, bổ sung
-Giáo viên sơ kết tiết luyện nói, chỉ những ưu điểm để các em khắc phục để có thể tốt hơn.
-Hướng dẫn các nhóm rút ra những ưu , khuyết điểm trong tiết luyện nói.
-Hoạt động 03 Hướng dẫn tự học:
- Tự luyện nói giải thích một vấn đề ở nhà với nhóm bạn hoặc nói trước gương.
- Sưu tầm các văn bản hành chính làm tài liệu cho tiết học“Tìm hiểu chung về văn bản hành chính.”
I. Củng cố kiến thức
II. Luyện tập
Đề 1: Em hãy giải thích câu tục ngữ : “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
Đề 2 :
Vì sao nhà văn Phạm Duy Tốn lại chọn và đặt nhan đề cho truyện ngắn của mình là Sống chết mặc bay?
Lập dàn bài:
a.Mở bài: 
-Khái quát ngắn gọn về Phạm Duy Tốn về truyện ngắn Sống chết mặc bay
-Sống chết mặc bay là một nhan đề hay, có nhiều ý nghĩa sâu sắc, góp phần tạo nên sức hấp dẫn và lí thú của tác phẩm.
b. Thân bài:
-Nguồn gốc nhan đề và giải thích nguồn gốc:
+Câu tục ngữ: “Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi”
+ Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ (nghĩa đen, nghĩa bóng)
-Tóm tắt cái hay, đặc sắc của nhan đề Sống chết mặc bay.
-Nhấn mạnh ý nghĩa của nhan đề đối với giá trị của tác phẩm văn chương.
 -Nêu cảm nhận của riêng em về nhan đề của Phạm Duy Tốn, từ đó em hiểu hình ảnh nhân vật quan phụ mẫu như thế nào.
c. Kết bài:
- Khẳng định già trị của câu tục ngữ
-GV sơ kết tiết luyện nói
-Chỉ ra những ưu điểm cần phát huy 
-Những hạn chế cần khắc phục
- Hướng dẫn tự học:
-Nhận xét chung về tiết liuyện nói (có thể đọc vài bài điển hình)
-Dặn dò HS tiếp tục rèn luyện kĩ năng nói cho trôi chảy, thuyết phục hơn.
-Soạn trước bài “Tìm hiểu chung về văn bản hành chính.”

Tài liệu đính kèm:

  • docNV 7 HK2.doc