Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 20 - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Tiết 7)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 20 - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Tiết 7)

A. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Hiểu thế nào là tục ngữ, hiểu nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài học.

- Phân tích nghĩa đen và nghĩ bóng của tục ngữ.

- Học thuộc lòng những câu tục ngữ đã học.

2. Kĩ năng: Bước đầu có ý thức vận dụng tục ngữ trong nói và viết hàng ngày.

3. Thái độ: Yêu thích, và sưu tầm them các câu tục ngữ có nội dung tương tự.

 

doc 58 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 933Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 20 - Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (Tiết 7)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 20
Tiết 73
Tên bài dạy: TỤC NGỮ 
 VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
A. MỤC TIÊU. 
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là tục ngữ, hiểu nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài học.
- Phân tích nghĩa đen và nghĩ bóng của tục ngữ. 
- Học thuộc lòng những câu tục ngữ đã học. 
2. Kĩ năng: Bước đầu có ý thức vận dụng tục ngữ trong nói và viết hàng ngày.
3. Thái độ: Yêu thích, và sưu tầm them các câu tục ngữ có nội dung tương tự.
B. CHUẨN BỊ:
- Dự kiến khả năng tích hợp: Phần Tập làm văn qua bài Chương trình địa phương, Phần Tiếng việt qua văn bản: Tìm hiểu chung về văn nghị luận 
- HS: Đọc bài trước, soạn bài theo câu hỏi trong SGK.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định tổ chức:
 2. Kiểm tra : Kiểm tra sách vở và việc soạn bài của hs.
 3. Bài mới: GV giới thiệu bài
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: GIỚI THIỆU BÀI
Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian. Nó được ví là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian, là “Túi khôn dân gian vô tận”. Tục ngữ là thể loại triết lí nhưng đồng thời cũng là ''cây đời xanh tươi”. Tục ngữ có nhiều chủ đề nhưng tiết học ta tìm hiểu 8 câu tục ngữ có chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất .
Hoạt động 2. HƯỚNG DẪN ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG
Gv đọc gọi hs đọc lại (giọng điệu chẫm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp)
- Thế nào là tục ngữ ?
- VB này có 8 câu thuộc mấy đề tài? Hãy sắp xếp các câu vào mỗi nhó đề tài ?
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các chú thích trong SGK.
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chung:
a. Khái niệm Tục ngữ:
Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, có hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.
b. Bố cục: Gồm 2 phần:
Từ câu 1 đến câu 4: Tục ngữ về thiên nhiên 
Các câu còn lại: Tục ngữ về lao động sản xuất.
c. Chú thích: (SGK)
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU CHI TIẾT
Gọi hs đọc câu 1 
- Nhận xét về vần, nhịp và các biện pháp nghệ thuật khác trong câu tục ngữ? (Nhịp ¾ hoặc 3/2/2 ; vần lưng Phép đối, phóng đại, nói quá)
- Bài học rút ra từ ý nghĩa câu tục ngữ này là gì ? 
 HS đọc câu 2 
- Câu tục ngữ có mấy vế ? Nêu nghĩa của từng vế ?
Vế 1: sao đêm dày thì hôm sau nắng. 
Vế 2: sao đêm ít hoặc không có thì hôm sau mưa .
- Vậy nghĩa của cả câu là gì ? 
- Trong thực tế đời sống, kinh nghiệm này được áp dụng như thế nào?
 Gọi hs đọc câu 3 
- Câu tục ngữ này có mấy vế? Nêu nghĩa của từng vế? 
- Vậy nghĩa của cả câu tục ngữ này là gì? 
- Dân gian không chỉ xem ráng đoán bảo, mà còn xem chuồn chuồn để đoán bão. Câu tục ngữ nào đúc kết kinh nghiệm này ? 
- Hiện nay khoa học đã cho phép con người dự báo bão khá chính xác. Vậy kinh nghiệm “trông ráng đoán bão” của dân gian còn có tác dụng không? 
 Gọi hs đọc câu 4
- Nghĩa của câu tục ngữ thứ tư là gì? 
- Kinh nghiệm nào được rút ra từ hiện tượng kiến bò tháng bảy này ? 
- Bài học thực tiễn từ kinh nghiệm dân gian này là gì ? 
 Gọi hs đọc câu tục ngữ thứ 5
- Câu tục ngữ thứ 5 có mấy vế? Giải nghĩa từng vế ?
- Nghĩa của câu tục ngữ này là gì ? 
- Kinh nghiệm nào được đúc kết từ câu tục ngữ này ? 
- Bài học thực tế từ kinh nghiệm này là gì ?
 Cho hs đọc câu 6
- Chuyện lời câu tục ngữ này sang tiếng Việt ?
- Kinh nghiệm lao động sản xuất được rút ra ở đây là gì ? 
- Bài học từ kinh nghiệm đó là gì ? 
 Hs đọc câu 7 
- Theo dõi câu tục ngữ cho biết các chữ nhất, nhì, tam, tứ có nghĩa gì? Từ đó nêu nghĩa của cả câu? 
- Kinh nghiệm trồng trọt được đúc kết từ câu tục ngữ này là gì ? 
- Bài học kinh nghiệm này là gì? 
- Tìm những câu tục ngữ gần gũi với kinh nghiệm này ? 
 Hs đọc câu 8
- Nêu nghĩa của câu tục ngữ này?
- Kinh nghiệm được đúc kết từ câu tục ngữ này là gì ? 
- Từ những kinh nghiệm đúc kết từ các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sx đã cho thấy người dân lao động nước ta có những khả năng nổi bật nào?
- Tục ngữ lao động sx và thiên nhiên còn có ý nghĩa gì trong cuộc sống hôm nay?
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Tục ngữ đúc rút kinh nghiệm từ thiên nhiên 
 Câu 1: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
 Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Nghệ thuật: Vần lưng, phép đối, nói quá. 
- Nội dung: Tháng 5 đêm ngắn, tháng 10 đêm dài
- Bài học: Giúp con người chủ động về thời gian, công việc trong những thời điểm khác nhau.
Câu 2: Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
- Nội dung: Đêm sao dày dự báo ngày hôm sau sẽ nắng, đêm không sao báo hiệu ngày hôm sau sẽ mưa 
Bài học: Nắm trước thời tiết để chủ động công việc .
 Câu 3: Ráng mở gà, có nhà thì giữ. 
- Nội dung: Khi chân trời xuất hiện sắc màu vàng thì phải coi giữ nhà cửa vì sắp có bão.
(Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão)
(Ở vùng sâu, xa phương tiên thông tin còn hạn chế thì kinh nghiệm đoán bão của dân gian còn có tác dụng)
 Câu 4 : Tháng 7 kiến bò, chỉ lo lại lụt. 
- Nội dung: Kiến ra nhiều vào tháng 7 âm lịch sẽ còn lụt nữa 
- bài học: Vẫn phải lo đề phòng lũ lụt sau tháng bảy âm lịch.
b. Tục ngữ về lao động sản xuất.
Câu 5: Tấc đất, tấc vàng. 
- Nội dung: Đất quý như vàng.
- Ý nghĩa: Giá trị của đất đôi với đời sống lao động sản xuất của con người nông dân. 
- Bài học: Quý trọng và bảo vệ đất.
Câu 6 :
Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
- Nội dung: Nuôi cá có lãi nhất, rồi đến làm vườn, rồi làm ruộng.
Bài học: Muốn làm giàu, cần đến phát triển thuỷ sản.
Câu 7 : 
 Nhất nước , nhì phân , tam cần , tứ giống 
- Nội dung: Trong nghề làm ruộng, cần đảm bảo đủ 4 yếu tố thì lúa tốt, mùa màng bội thu 
(Một lượt tát, một bát cơm. Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân)
Câu 8: Nhất thì, nhì thục 
- Nội dung: Thứ nhất là thời vụ, thứ 2 là làm đất canh tác.
- Ý nghĩa: Trong trồng trọt phải đủ 2 yếu tố thời vụ và đất đai.
(Kết hợp với khoa học dự đoán chính xác hơn các hiện tượng thời tiết. Kết hợp với khoa học kĩ thuật, không ngừng phát triển chăn nuôi trồng trọt để tăng năng xuất cao)
4. Củng cố- dặn dò :
- Trình bày lại tiêu chuẩn, yêu cầu của tục ngữ? Tục ngữ là gì?
- Học phần ghi nhớ và 8 bài tục ngữ. Soạn bài “Chương trình địa phương phần văn và Tập làm văn”
 5. Rút kinh nghiệm:
...
........................................................o0o........................................................
 Tiết 74
Tên bài dạy: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG 
 PHẦN VĂN VÀ TẬP LÀM VĂN
A. MỤC TIÊU. 
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu biết cho lọc, sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng. 
2. Kĩ năng: Sưu tầm và tìm hiểu ca dao, tục ngữ của địa phương.
3. Thái độ: Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương quê hương mình. 
B. CHUẨN BỊ:
 Sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương. 
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định tổ chức:
 2. Kiểm tra : Kiểm tra sách vở và việc soạn bài của hs.
 3. Bài mới: GV giới thiệu bài
I. Yêu cầu 
Sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương, đặc biệt là những câu nói về địa phương mình. 
 Mỗi em sưu tầm khoảng 20 câu 
 Thời hạn nộp sau 1 tuần 
II. Đối tượng sưu tầm đó là ca dao dân ca, tục ngữ 
- Vậy em hiểu ca dao – dân ca là gì? 
+ Ca dao là lời thơ của dân ca 
+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời với nhạc. 
 - Tục ngữ là gì? 
+ tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. 
4. Hướng dẫn về nhà:
 - Gv nhận xét về kết quả sưu tầm 
 - Soạn bài tiếp theo “Tìm hiểu chung về văn nghị luận”
 5. Rút kinh nghiệm:
...
........................................................o0o........................................................
Tiết 75
Tên bài dạy: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN 
A. MỤC TIÊU. 
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Hiểu rõ nhu cầu của nghị luận trong đời sống.
- Hiểu đặc điểm của văn nghị luận. 
2. Kĩ năng: Bước đầu làm quen với kiểu bài văn nghị luận..
3. Thái độ: Tìm hiểu về văn nghị luận.
B. CHUẨN BỊ:
Dự kiến khả năng tích hợp: Phần văn qua bài: Tục ngữ về thiện nhiên và lao động sản xuất 
- HS: học bài, soạn bài 
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định tổ chức:
 2. Kiểm tra : Kiểm tra việc sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ địa phương của HS trong vở soạn và cho điểm.
 3. Bài mới: 
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: GIỚI THIỆU BÀI
Trong đời sống, đôi khi ta kể lại một câu chuyện, miêu tả một sự vật, sự việc hay bộc bạch những tâm tư, tình cảm nguyện vọng của mình qua các thể loại kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm. Người ta cũng thường bàn bạc, trao đổi những vấn đề có tính chất phân tích, giải thích hay nhận định. Đó chính là nhu cầu cần thiết của văn nghị luận. Vậy thế nào là văn nghị luận, tiết học hôm nay sẽ giúp các em làm quen với thể loại này. 
Hoạt động 2. TÌM HIỂU NHU CẦU NGHỊ LUẬN VÀ VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
H1: Trong đời sống em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như dưới đây không? (các ý SGK/7)
- Đó là những câu hỏi ta thường bắt gặp trong đời sống.
H2: Hãy nêu thêm các câu hỏi về vấn đề tương tự?
- Muốn sống cho đẹp ta phải làm gì ?
- Vì sao hút thuốc lá là có hại ? vv
H3: Gặp lại các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không ? Hãy giải thích vì sao ? (HS thảo luận)
Không ! Vì : Chỉ có văn nghị luận mới dùng lý lẻ để phân tích, bàn bạc, đánh giá và giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. Các kiểu văn bản đã học chỉ có tác dụng hỗ trợ, làm cho lập luận thêm sắc bén, thêm sức thuyết phục, chứ không phải là lý lẻ để đáp ứng yêu cầu trả lời câu hỏi.
H4: Hàng ngày, trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường giặp những kiểu văn nào?
- Bài xã luận, phát biểu cảm nghĩ, các ý kiến trong cuộc họp (GV sưu tầm các tài liệu trên báo cho HS xem) 
H5: Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết ?
- Bản tuyên ngôn độc lập của Bác Hồ 02/9/1945
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác 23/9.
- Các bài khác trên báo, truyền hình 
Þ Như vậy văn bản nghị luận tồn tại khắp nơi trong cuộc sống. 
* HS đọc phần ghi nhớ : 1/9 SGK
HS đọc văn bản “Chống nạn thất học”
H6 : Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì ?
H7 : Để thực hiện mục đích ấy, bài văn viết nêu ra những ý kiến nào ?
- Nhân dân phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước ® muốn vậy phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ giúp đồng bào thoát khỏi  ... ảm đối với tầng lớp lao động ® Phẩm chất tốt đẹp của họ.
+ Tục ngữ:
+ Ca dao:
+ Truyện:
-Tình cảm đối với vẻ đẹp của thiên nhiên,đất nước ® Yêu mến, tự hào.
(Nêu những tác phẩm cụ thể)
-Tình cảm đối với các dân tộc khác
(Thơ Đường) 
* Luận điểm 2 : Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có.
-Tình cảm đối với gia đình, người thân (nêu dẫn chứng qua tục ngữ, ca dao,
dân ca)
-Tình cảm đối với thầy cô, bạn bè
(nêu dẫn chứng qua ca dao, tục ngữ, dân ca)
-Tình cảm đối với quê hương, đất nước. (nêu tác phẩm cụ thể)
c. Kết bài :
Nêu giá trị của văn chương đối với đời sống, con người.
-Có thể liên hệ bản thân:Trau dồi thêm việc học tiếng Việt để lời văn thêm trong sáng,đẹp đẽ.
II. Luyện tập viết đoạn văn:
- Học sinh tự viết.
4. Củng cố- dặn dò :
- Kiểm tra bài viết của học sinh: Đọc và sửa. Học sinh tự nhận xét theo nhóm.
- Về nhà tiếp tục luyện tập, ôn lại và nắm vững lý thuyết.
- Soạn và chuẩn bị cho bài “Ôn tập văn nghị luận”
 5. Rút kinh nghiệm:
...
........................................................o0o........................................................
 Tiết 103
Tên bài dạy: ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
A. MỤC TIÊU. 
1. Kiến thức: 
- Nắm được các cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
2. Kĩ năng: 
- Thực hành được thao tác chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
3. Thái độ: Có ý thức, thái độ sử dụng đúng câu chủ động và câu bị động.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Soạn giáo án.
- Học sinh: Đọc bài trước, soạn bài theo câu hỏi trong SGK.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định tổ chức:
 2. Kiểm tra : - Thế nào là câu chủ động, câu bị động? Cho ví dụ minh họa?
 3. Bài mới: 
Hoạt động 1 : Tóm tắt về nội dung và đặc điểm nghệ thuật của các bài văn nghị luận đã học.
- Gọi HS trình bày phần chuẩn bị của mình cho câu 1 và 2 SGK. Cho HS bổ sung – GV sửa chữa ghi lên bảng.
STT
Tên bài
Tác giả
P/Pháp
lập luận
Đề Tài nghị luận
Luận điểm chính
Nghệ thuật đặc sắc
1
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Hồ Chí Minh
Chứng minh 
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. 
- Bố cục chặt chẽ, mạch lạc.
- Dẫn chứng toàn diện, chọn lọc, tiêu biểu, sắp xếp theo trình tự thời gian lịch sử, rất khoa học, hợp lý. 
2
Sự giàu đẹp của tiếng Việt 
Đặng Thái Mai
Ch minh (kết hợp giải thích) 
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. 
- Kết hợp những chứng minh với giải thích ngắn gọn.
- Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ. 
3
Đức tính giản dị của Bác Hồ 
Phạm Văn Đồng 
Đức tính giản dị của Bác Hồ 
Đức tính giản dị của Bác Hồ 
Bác giản dị trong mọi phương diện : Bữa cơm (ăn), cái nhà (ở), lối sống, cách nói và viết. Sự giãn dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác. 
- Dẫn chứng cụ thể, toàn diện, đầy sức thuyết phục.
- Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận.
- Lời văn gản dị, giàu cảm xúc.
4
ý nghĩa văn chương
Hoài Thanh 
Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người 
Văn chương và ý nghĩa của nói đối với con người 
- Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật.
- Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm con người.
- Trình bày vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, dễ hiểu.
- Lời văn giàu cảm xúc, hình ảnh 
Hoạt động 2 : Củng cố hiểu biết về đặc trưng của văn nghị luận qua sự đối sánh với loại hình trữ tình và tự sự.
- HS trình bày sự chuẩn bị câu 3 phần a,b – HS bổ sung. – GV sửa và ghi bảng. 
Thể loại
Yếu tố
Truyện 
Ký 
Thơ tự sự 
Thơ trữ tình
Tuỳ bút
Nghị luận 
Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện.
Nhân vật, nhân vật kể chuyện.
Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện, vần, nhịp.
Vằn, nhịp.
(nhân vật) nhân vật kể chuyện.
Luận đề, luận điểm, luận cứ.
- Các câu tục ngữ trong bài 17, 18 có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt được không ? Vì sao?
(Hai bài tục ngữ có thể đặt vào cụm bài văn bản NL đặc biệt vì những câu tục ngữ ấy như một luận điểm sức tính khái quát những nhận xét, kinh nghiệm của dân gian về tự nhiên, xã hội, con người.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập.
- GV đưa ra một vài bài luyện tập để củng cố hiểu biết của HS về văn nghị luận.
VD : 	Em hãy đánh giá dâu + vào câu trả lời đúng 
	* Một bài thơ trữ tình :
	a) Không có cốt truyện và nhân vật.
	b) Không có cốt truyện nhưng có thể có nhận xét.
	c) Chỉ biểu hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc qua hình ảnh thiên nhiên, con người hoặc 	sự việc.
	d) Có thể biểu hiện gián tiếp tình cảm, cảm xúc qua hình ảnh thiên nhiên, con người 	hoặc sự việc.
	* Trong văn bản nghị luận :
	a) Không có cốt truyện và nhân vật.
	b) Không có yếu tố miêu tả, tự sự.
	c) Có thể biểu hiện tình cảm, cảm xúc.
	d) Không sử dụng phương thức biểu cảm.
	* Tục ngữ có thể coi là :
	a) Văn bản nghị luận.
	b) Không phải là văn bản nghị luận.
	c) Một loại văn bản nghị luận đặc biệt ngắn gọn.
Hoạt động 4 : Tổng kết ghi nhớ 
	® Ghi bảng : Ghi nhớ SGK/75
4. Củng cố- dặn dò :
	- Em hiểu thế nào là nghị luận ?
	- Văn nghị luận phân biệt với các thể loại tự sự, trữ tình hình chủ yếu ở những điểm nào?
	- Học thuộc ghi nhớ SGK/75.
	- Soạn bài “Dùng cụm Chủ vị để mở rộng câu”
 5. Rút kinh nghiệm:
...
........................................................o0o........................................................
 Tiết 104
Tên bài dạy: DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘN CÂU
A. MỤC TIÊU. 
1. Kiến thức: 
- Hiểu được thế nào là dùng cụm chủ vị (C-V) để mở rộng câu (tức dùng cụm C.V để làm thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ.
- Nắm được các trường hợp dùng C-V để mở rộng câu.
2. Kĩ năng: 
- Biết cách dùng cụm chủ vị (C-V) để mở rộng câu .
3. Thái độ: Có ý thức, thái độ sử dụng cách mở rộng câu trong khi nói và viết.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Soạn giáo án.
- Học sinh: Đọc bài trước, soạn bài theo câu hỏi trong SGK.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định tổ chức:
 2. Kiểm tra : - Nêu cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?
 3. Bài mới: 
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: GIỚI THIỆU BÀI
Trong khi nói và viết, người ta có thể dùng những kết cấu có hình thức giống câu để mở rộng các thành phần như : chủ ngữ vị ngữ, định ngữ. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thế nào là “dùng cụm C-V làm thành phần câu”
Hoạt động 2. TÌM HIỂU THẾ NÀO LÀ DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU
Hs đọc vd trong sgk 
H1: Xác định cụm danh từ trong câu văn đó ?
Những tình cảm ta không có 
Những tình cảm ta sẵn có 
H2: Vậy trong câu văn đó có mấy cụm danh từ ? Hãy nêu mô hình của cụm danh từ ? 
2 cụm danh từ 
mô hình : 
 Định ngữ trước Phần tt Định ngữ sau 
 những tình cảm ta/không có 
 CN VN 
 Những tình cảm ta / sẵn có
 CN VN
H3: Vậy thế nào là dùng cùm chủ vị để mở rộng câu? Cho vd minh hoạ?
I. THẾ NÀO LÀ DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU: 
- Là dùng cụm chủ vị dưới hình thức giống một câu đơn bình thường gọi là cụm C-V làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu 
Hoạt động3:. TÌM HIỂU CÁC CÁCH DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU
- Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ trong câu.
- Bằng cách đặt câu hỏi, GV giúp HS tìm các cụm C-V và xác định vai trò của chúng trong câu.
- Điều gì khiến người nói (tôi) vui mừng và vững tâm ® Chị Ba đến Þ Cụm C-V làm chủ ngữ.
- Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta như thế nào ?
(tinh thần hăng hái)
Þ Cụm C-V làm vị ngữ.
- Chúng ta có thể nói gì ? (® Trời sinh ra lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen)
- Nói đúng thì phẩm giá của tiếng Việt chỉ mới thật sự được xác định và đảm bảo từ ngày nào ? (® từ ngày CM tháng 8 /thành công)
-Các thành phần nào có thể được cấu tạo bằng cụm C-V?
- Cho HS đọc ghi nhớ :
II. CÁC CÁCH DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU
A. Tìm hiểu ví dụ:
1- Chị Ba / đến // khiến tôi rất vui và 	C V	vững tâm 
	CN	VN
Þ Cụm C-V làm chủ ngữ. 
2- Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta// tinh thần / hăng hái.
Þ Cụm C-V làm vị ngữ. 
3. Chúng ta // có thể nói rằng trời / sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen.
Þ Cụm C-V làm bổ ngữ.
4. Nói đúng thì phẩm giá của tiếng Việt // chỉ mới thật sự được xác định và đảm bảo từ ngày CM tháng 8 /thành công.
Þ Cụm C-V làm định ngữ.
B. Kết luận: Ghi nhớ (SGK - 69)
Hoạt động 4. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP 
Đợi đến lúc vừa nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn / mới định được, người ta gặt // mang về.
Þ Cụm C-V làm phụ ngữ trong cụm danh từ.
Trung đội trưởng bính // khuôn mặt / đầy đặn.
Þ Cụm C-V làm vị ngữ.
Khi các cô gái Vòng / đỗ gánh, giờ từng lớp lá sen, chúng ta // thấy hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may một chút bụi nào. 
Þ Có 2 cụm C-V được dùng để mở rộng câu : một làm phụ ngữ trong cụm danh từ và một làm phụ ngữ trong cụm động từ.
Bỗng một bàn tay đập vào vai khiến hắn giật mình.
Þ Cụm C-V làm chủ ngữ và làm vị ngữ.
4. Củng cố- dặn dò :
- Cho HS đọc lại 2 ghi nhớ trong SGK.
- Học bài, hoàn thành các bài tập.
- Soạn bài “Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích”
 5. Rút kinh nghiệm:
...
........................................................o0o........................................................
 HẾT TUẦN 27
 Ngày 5 tháng 3 năm 2012
 Ký duyệt của CM
 Trần Bá Dũng
........................................................o0o........................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu Van 7 ky II.doc