Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 31 - Tiết 117, 118 - Văn bản: Quan âm Thị Kính

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 31 - Tiết 117, 118 - Văn bản: Quan âm Thị Kính

. Mức độ cần đạt:

 - Có hiểu biết sơ giản về chèo cổ - một loại hình sân khấu truyền thống.

 - Bước đầu biết đọc – hiểu văn bản chèo. Nắm được nội dung chính và đặc điểm hình thức tiêu biểu của đoạn trích.

II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng :

 1. Kiến thức:

- Sơ giản về chèo cổ .

- Giá trị nội dung và những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của vở chèo “Quan Âm Thị Kính”.

- Nội dung, ý nghĩa và một vài đặc điểm nghệ thuật của đoạn trích “Nổi oan hại chồng” .

 

doc 10 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 720Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tuần 31 - Tiết 117, 118 - Văn bản: Quan âm Thị Kính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 31	Ngày soạn: 05/04/2011
Tiết: 117 + 118	Ngày dạy: 07/04/2011
VĂN BẢN:
QUAN ÂM THỊ KÍNH
I. Mức độ cần đạt: 
 	- Có hiểu biết sơ giản về chèo cổ - một loại hình sân khấu truyền thống.
 	- Bước đầu biết đọc – hiểu văn bản chèo. Nắm được nội dung chính và đặc điểm hình thức tiêu biểu của đoạn trích.
II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng : 	
 1. Kiến thức: 
- Sơ giản về chèo cổ .
- Giá trị nội dung và những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của vở chèo “Quan Âm Thị Kính”.
- Nội dung, ý nghĩa và một vài đặc điểm nghệ thuật của đoạn trích “Nổi oan hại chồng” .
 2. Kỹ năng:
 - Đọc diễn cảm kịch bản chèo theo lối phân vai .
 - Phân tích mâu thuẫn, nhân vật và ngôn ngữ thể hiện trong một trích đoạn chèo .
 3. Thái độ: có hành động tích cực góp phần bào tồn, phát triển di sản văn hóa dân tộc đặc sắc và đọc đáo này .
III. Phương pháp và phương tiện dạy học.
- Đọc sáng tạo, thuyết trình, đàm thoại, bình giảng, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
- SGK + SGV + giáo án
IV. Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ
- Văn bản hành chính dùng để làm gì?
- Văn bản hành chính cần có những mục nào?
- Vì sao nói thưởng thức ca Huế trên sông Hương là một thú vui tao nhã ?
- Kể tên những làn điệu dân ca Huế ? 
	3. Bài mới:
	Nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền VN rất phong phú và độc đáo: Chèo, tuồng, rối, rối nước  Trong đó chèo là một loại hình sân khấu dân gian được phổ biến rất rộng rãi ở Bắc Bộ. Vở chèo Quan Âm Thị Kính lấy tích từ truyện cổ tích về đức Quan Thế Âm Bồ Tát, là một trong những vở tiêu biểu nhất được phổ biến rộng rãi khắp cả nước. Nhưng trong điều kiện khó khăn hiện nay, chúng ta chỉ mới có thể bằng lòng với việc tìm hiểu tích chèo qua trích đoạn Nỗi oan hại chồng.
Hoạt động dạy và học
Nội dung
? Em hiểu thế nào là chèo ?
(Chèo được nảy sinh và phổ biến rộng rãi ở Bắc bộ).
? Dựa vào phần chú thích, nêu ra đặc điểm cơ bản của chèo ?
(VD: Nhân vật lão thì mặc áo điều, quần lụa bạch.
Nhân vật nữ chính mặc áo hồng lồng xa đen.)
? Dựa vào phần tóm tắt SGK, em hãy tóm tắt lại vở chèo ?
- G/v hướng dẫn đọc: đọc theo kiểu phân vai.
- Người dẫn chuyện: Đọc tên các nhân vật, các lời chỉ dẫn làn điệu dân ca, hành động trong ngoặc đơn. Giọng chậm, rõ, bình thản.
- Nhân vật Thiện Sĩ: Giọng hốt hoảng, sợ hãi.
- Nhân vật Thị Kính: Giọng từ âu yếm, ân cần, chuyển sang đau đớn, nghẹn tủi, thê thảm rồi buồn bã chấp nhận và có phần bình tĩnh, kìm nén khi đã quyết định hành động.
- Nhân vật Sùng bà: Giọng nanh nọc, ác độc, lấn lướt, có lúc quát thét, có lúc đay nghiến chì chiết, có lúc thắt buộc, khẳng định vu hăm, có lúc hả hê, khoái trá.
- Nhân vật Sùng ông: lèm bèm vì nghiện ngập, a dua với vợ, tàn nhẫn thô bạo, đắc ý vì lừa được thông gia Măng ông khốn khổ.
- Nhân vật Măng ông:
+ Hai câu đầu: giọng mừng vui hãnh diện vì con gái.
+ Các câu sau: Giọng ngạc nhiên, đau khổ và bất lực, cam chịu.
- G/v đọc dẫn chuyện.
- H/s đọc các vai.
- G/v chú ý một số từ khó cho học sinh.
? Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích ?
(Đoạn trích nằm ở nửa sau phần I)
? Đoạn trích có thể chia làm mấy phần ?
(Chia làm ba đoạn nhỏ).
? Về nội dung, vở chèo "Quan âm Thị Kính" mang đặc điểm nào của các tích chèo cổ ?
? Nhân vật của vở chèo này mang những tính chất chung nào của nhân vật chèo cổ ?
- Thị Kính và Sùng bà ăn mặc, đi đứng n/t/n theo quy ước của chèo cổ ?
(- Thị Kính mặc áo hồng lồng xa đen, tư thế ngay thẳng, để quạt che kín đáo.
 - Sùng bà dán cao ở thái dương, đảo mắt nhiều, dáng đi ưỡn ẹo.)
? Từ đó em hiểu gì về giá trị của vở chèo "Quan âm Thị Kính" ?
? Theo dõi đoạn đầu cho thấy trước khi mắc oan, tình cảm của Thị Kính đối với Thiện Sĩ n/t/n ?
? Chi tiết nào nói lên điều đó ?
- Quan sát sự việc cắt râu chồng cho biết:
? Vì sao Thị Kính làm việc này ?
? Cử chỉ cho thấy Thị Kính là người n/t/n ?
? Trước khi mắc oan, Thị kính là người phụ nữ có những đức tính gì ?
Hết tiết 117 chuyển sang tiết 118
? Sự việc cắt râu chồng của Thị Kính đã bị Sùng bà khép vào tội nào ? 
? Chi tiết nào chứng tỏ điều đó ?
? Sùng bà đã luận tội Thị Kính căn cứ vào những điểm nào ?
(Cho rằng Thị Kính là loại đàn bà hư đốn, tâm địa xấu xa.)
- Cho rằng Thị Kính là con nhà thấp hèn không xứng với nhà mình.
- Cho rằng Thị Kính phải bị đuổi đi.)
? Hãy tìm những lời buộc tội cụ thể của Sùng bà ?
(Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ. Mày có trót say hoa đắm nguyệt
 Đã trên dâu dưới Bộc hẹn hò ...
 Trứng Rồng lại nở ra Rồng
Liu điu lại nở ra dòng liu điu
 Mày là con nhà cua ốc
 Con gái nỏ mồm thì về với cha
 Gọi Măng tộc phó về cho rảnh.)
? Em có nhận xét gì về cách luận tội của Sùng bà ?
? Cùng với lời nói, Sùng bà còn có những cử chỉ nào đối với Thị Kính ?
? Tất cả cử chỉ, lời nói ấy cho thấy Sùng bà là người n/t/n ?
? Sùng bà thuộc loại nhân vật nào trong chèo cổ ?
(Nhân vật "mụ ác" bản chất tàn nhẫn độc địa.)
? Nhân vật này gây cảm xúc gì cho người xem ?
(Ghê sợ sự tàn nhẫn, lo cho người hiền lành như Thị Kính.)
? Khi bị khép vào tôị giết chồng, Thị Kính đã có những lời nói, cử chỉ nào ?
? Nhận xét tính chất của những lời nói, cử chỉ đó ?
? Những lời nói và cử chỉ của Thị Kính được nhà chồng đáp lại n/t/n ?
? Em hãy hình dung về thân phận Thị Kính trong cảnh ngộ này ?
? Qua đó đức tính nào của Thị Kính được bộc lộ ?
? Thị Kính thuộc loại nhân vật đặc sắc nào trong chèo cổ ?
(Nhân vật "nữ chính" bản chất, đức hạnh nết na, gặp nhiều oan trái.)
? Cảm xúc của người xem được gợi từ nhân vật này là gì ?
(Xót thương, cảm phục Thị Kính. Căm ghét sự bất nhân bất nghĩa của gia đình Sùng bà.)
? Theo em, xung đột kịch trong đoạn này thể hiện cao nhất ở sự việc nào ? Vì sao ?
(Sự việc này bộc lộ cực điểm tính cách bất nhân bất nghĩa của Sùng bà, đồng thời bộc lộ nỗi bất hạnh lớn nhất của Thị Kính.)
? Em thử bình luận về bản chất của xung đột này ?
(Đó là xung đột giữa quyền lực của kẻ thống trị với địa vị nhỏ mọn của kẻ bị trị trong gia đình cũng như trong xã hội phong kiến.)
- Xung đột này tạo thành nỗi đau thê thảm cho kẻ bị trị. Đó là xung đột bi kịch.)
? Sau khi bị oan, Thị Kính có những cử chỉ n/t/n ?
(Quay vào nhìn từ cái kỉ đến sách, thúng khâu, rồi cầm lấy chiếc áo đang khâu dở, bóp chặt trong tay cùng lời nói: "Thương ôi ! Bấy lâu ... cho đến nỗi tình thế run rủi ...)
? Ý định không về với cha, phải sống ở đời mới mong tỏ rõ người đoan chính, đã chứng tỏ thêm điêù gì ở người phụ nữ này ?
? Cách giải oan mà Thị Kính nghĩ tới là gì ?
? Con đường Thị Kính chọn để giải oan có ý nghĩa gì 
( Phản ánh số phận bế tắc của người phụ nữ trong xã hội cũ. Lên án thực trạng xã hội vô nhân đạo đối với những người lương thiện.)
? Theo em, có cách nào tốt hơn để giải thoát những người như Thị Kính khỏi đau thương ?
(Học sinh thảo luận nhóm)
(Loại bỏ những kẻ như Sùng bà. Loại bỏ quan hệ mẹ chồng nàng dâu kiểu phong kiến. Loại bỏ xã hội phong kiến thối nát.)
? Qua vở chèo, em biết gì về những đặc sắc của nghệ thuật chèo cổ ?
? Em hiểu gì về số phận của người phụ nữ đức hạnh trong xã hội cũ ?
(Bị áp bức ruồng bỏ vì bất kỳ lý do gì.)
? Ngôn ngữ chèo trong trích đoạn này có gì đặc biệt ?
? Ý nghĩa của vở chèo?
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Khái niệm: 
Chèo là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức chèo sân khấu (trước kia diễn ở sân đình). 
2. Đặc trưng cơ bản của chèo: 
a, Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức:
- Tích truyện có tính giáo huấn theo quan niệm "ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác"
- Thông cảm với số phận người lao động.
b, Chèo thuộc loại sân khấu tổng hợp các yếu tố NT:
c. Chèo thuộc loại sân khấu ước lệ và cách điệu cao:
- Thể hiện ở nghệ thuật hoá trang, nghệ thuật hát và múa.
d. Chèo thuộc loại sân khấu có sự kết hợp chặt chẽ cái bi và cái hài:
- Cái bi: Hình ảnh cuộc đời đau thương, người nông dân, người phụ nữ.
- Cái hài: tập trung ở vai hề.
3. Tóm tắt vở chèo: 
- Án giết chồng.
- Án hoang thai.
- Oan tình được giải - Thị Kính lên toà sen.
II. ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc: 
2. Chú thích: 
3. Vị trí và bố cục đoạn trích 
a, Cảnh Thị Kính xén râu mọc ngược nơi cằm chồng.
b, Cảnh vợ chồng Sùng Ông - Sùng bà dồn dập vu oan cho con dâu, đuổi Thị Kính về nhà cha mẹ đẻ.
c, Thị Kính quyết định trá hình Nam tử đi tu.
4. Giá trị của vở chèo: 
 * Tích truyện xoay quanh trục "bĩ cực thái lai". Nhân vật Thị Kính đi từ nỗi oan trái đến được giải oan thành Phật.
* Nhân vật:
- Thị Kính là người phụ nữ mẫu mực về đạo đức được đề cao trong chèo cổ. Đó là vai "nữ chính".
- Sùng bà là vai "mụ ác" bản chất tàn nhẫn, độc địa.
- Là vở chèo tiêu biểu, mẫu mực cho NT chèo cổ ở nước ta.
III. Phân tích: 
1. Trước khi mắc oan:
- Thị Kính yêu thương chồng bằng một tình cảm đằm thắm.
- Thị Kính ngồi quạt cho chồng.
- Cắt râu chồng:
+ Muốn làm đẹp cho chồng mình.
+ Tỉ mỉ, chân thật trong tình yêu.
=> Tình yêu thương chồng trong sáng, chân thật.
- Mong muốn có hạnh phúc lứa đôi tốt đẹp.
2. Trong khi bị oan:
* Sùng bà:
- Tội giết chồng
+ Chi tiết (câu nói): Cái con mặt sứa gan lim này ! Mày định giết con bà à ?
=> Tự nghĩ ra tội để gán cho Thị Kính.
- Lời lẽ lăng nhục, hống hách.
- Cử chỉ:
+ Dùi đầu Thị Kính ngã xuống.
+ Thị Kính chạy theo van xin, dúi tay ngã khuỵu xuống.
=> Sùng bà: độc địa, tàn nhẫn, bất nhân.
* Thị Kính:
- Lời nói:
+ Lạy cha, lạy mẹ ! Con xin trình cha mẹ ...
+ Giời ơi ! Mẹ ơi, oan cho con lắm mẹ ơi.
+ Oan thiếp lắm chàng ơi.
- Cử chỉ:
+ Vật vã khóc.
+ Ngửa mặt rũ rượi.
+ Chạy theo van xin.
=> Lời nói rất hiền, rất ít. Cử chỉ yếu đuối, nhẫn nhục.
* Thái độ của nhà chồng:
- Chồng: im lặng.
- Mẹ chồng: cự tuyệt (Thôi im đi !... lại còn oan à, ...)
- Bố chồng: a dua với mẹ chồng.
* Thị Kính:
- Đơn độc giữa mọi sự vô tình.
- Cực kỳ đau khổ, bất lực.
=> Nhẫn nhục. Trong oan ức vẫn chân thực, hiền lành giữ phép tắc gia đình.
- Sự việc Sùng bà cho gọi Măng ông đến trả Thị Kính.
- Nỗi đau nuối tiếc, xót xa cho hạnh phúc lứa đôi bị tan vỡ.
=> Không đành cam chịu oan sai. Muốn tự mình tìm cách giải oan. Thị Kính không còn nhu nhược mà đã quyết liệt trong tính cách.
- Đi tu để cầu Phật tổ chứng minh cho sự trong sạch của mình
IV. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống kịch tự nhiên. Xây dựng nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động.
- Nhân vật mang tính quy ước:
Thiện (nữ chính) - ác (mụ ác).
- Ngôn ngữ: Dùng văn vần đi liền với các làn điệu hát.
2. Ý nghĩa:
- Tích truyện mang ý nghĩa ca ngợi phẩm chất đức hạnh của người phụ nữ, phê phán áp bức phong kiến.
V. LUYỆN TẬP:
1. Tóm tắt ngắn gọn đoạn trích "nỗi oan hại chồng".: 
- Học sinh tóm tắt, g/v nhận xét, sửa.
- Thiện Sĩ học khuya mệt mỏi, thiếp ngủ, Thị Kính quạt cho chồng, dùng dao cắt sợi râu mọc ngược trên má chồng.
- Thiện Sĩ giật mình la hoảng - Vợ chồng Sùng ông, Sùng bà chạy vào.
- Sùng bà một mình đạo diễn và biểu diễn lớp kịch đặc sắc vu oan con dâu.
- Sùng ông lừa Măng ông sang để bắt nhận con gái về .
- Thị Kính giả trai lên chùa đi tu.
2. Giải thích "Oan Thị Kính": 
- Oan cùng cực, bế tắc, không có cách nào thanh minh, oan giải.
4. Củng cố
- Chèo là gì? Đặc điểm?
- Bị nghi oan Thị Kính làm gì? Kết quả ra sao?
- Thị Kính được giải oan chưa khi rời khỏi nhà chồng?
5. Dặn dò
- Viết cảm nhận về một trong các nhân vật : Thị Kính, Thiện Sĩ, Sùng Bà, Sùng Ông, Mãng ông ở đoạn trích.
 Học bài cũ. Đọc soạn trứơc bài mới “Dấu chấm lửng – dấu chấm phẩy” SGK
****************
Tuần: 31	Ngày soạn: 05/04/2011
Tiết: 119	Ngày dạy: 08/04/2011
TIẾNG VIỆT
DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY
I. Mức độ cần đạt: Giúp HS : 
- Hiểu được công dụng của dấu chấm lửng – dấu chấm phẩy.
- Biết sử dụng đúng dấu chấm lửng – dấu chấm phẩy để phục vụ yêu cầu biểu đạt.
II. Trọng tâm : 
1. Kiến thức :
- Công dụng của dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy trong văn bản.
2. Kĩ năng :
- Sử dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy trong tạo lập văn bản.
- Đặt câu có dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
3. Thái độ : 
- Chú ý sử dụng dấu câu trong quá trình tạo lập văn bản.
III. Phương pháp và phương tiện dạy học.
_ Đàm thoại + diễn giảng, vấn đáp, thảo luận.
_ SGK + SGV + giáo án
IV. Hoạt động dạy – học :
1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ
? Thế nào là phép liệt kê ? Có mấy kiểu liệt kê ?
- Làm bài tập 3 SGK.
	 3. Bài mới:
Trong quá trình nói và viết người ta thường dùng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. Hai loại dấu này có những công dụng như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu rõ điều đó
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
- G/v viết VD lên bảng phụ.
- H/s đọc, nhận xét VD.
? Trong câu a) dấu chấm lửng dùng để làm gì ?
? Câu b) dấu chấm lửng dùng để làm gì ?
? Câu c) dấu chấm lửng dùng để làm gì ?
? Vậy trong văn thơ dấu chấm lửng được sử dụng có công dụng gì ?
(H/s đọc ghi nhớ.)
(G/v cho học sinh đọc các ví dụ viết trên bảng phụ.)
? Cho biết chức năng của dấu ; trong các ví dụ ?
? Các bộ phận câu được ngăn cách bởi các dấu ; có quan hệ với nhau n/t/n ?
? Ví dụ nào có thể thay thế dấu ; bằng dấu phẩy. Ví dụ nào không thể thay thế được ? Vì sao ?
? Dấu ; có tác dụng gì ?
I. DẤU CHẤM LỬNG:
1. Ví dụ: 
2. Nhận xét: 
a) Tỏ ý còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa được liệt kê.
b) Biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt và hoảng sợ.
- Làm giàu nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của từ "bưu thiếp".
3. Kết luận: 
* Ghi nhớ: SGK. 
II. DẤU CHẤM PHẨY:
1. Ví dụ: SGK. 
2. Nhận xét: 
a) Đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của một câu ghép.
b) Ngăn cách các bộ phận liệt kê có nhiều tầng ý nghĩa phức tạp.
a) Có thể thay dấu ; bằng dấu , được và nội dung của câu không bị thay đổi.
b) Không thay được vì:
- Các phần liệt kê sau dấu ; bình đẳng với nhau.
- Các bộ phận liệt kê sau dấu , không thể bình đẳng với các phần nêu trên.
- Nếu thay thì nội dung dễ bị hiểu lầm.
3. Kết luận: 
* Ghi nhớ: SGK.
Bài tập nhanh:
Cho 2 câu ghép - xác định câu ghép nào có thể sử dụng dấu ; ngăn cách 2 vế, câu ghép nào không cần dùng dấu ;
a) Nếu Lan học giỏi bố mẹ rất vui.
b) Vì bạn Lan học giỏi, hát hay và là tay bóng bàn cừ khôi mọi người đều yêu quý bạn ấy.
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
(Học sinh lên bảng làm.)
a) Biểu thị sự sợ hãi, lúng túng.
b) Câu nói bị bỏ dở.
c) Biểu thị phần liệt kê không viết ra.
Bài tập 2:
(Học sinh lên bảng làm.)
a), b), c) đánh dấu ranh giới các vế của một câu ghép.
Bài tập 3:
(Học sinh làm theo nhóm => đại diện nhóm trình bày.)
4. Củng cố
 - Dấu chấm lửng có công dụng gì?
 - Nêu công dụng của dấu chấm phẩy?
5. Dặn dò
 Học bài cũ. Đọc soạn trứơc bài mới “Văn bản đề nghị” SGK 
****************
Tuần: 31	Ngày soạn: 05/04/2011
Tiết: 120	Ngày dạy: 08/04/2011
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
I. Mức độ cần đạt: Giúp HS : 
- Nắm được đặc điểm của văn bản đề nghị: Mục đích, cách làm, nội dung và cách làm loại văn bản này.
- Hiểu các tình huống cần viết văn bản Đề nghị: Khi nào viết văn bản đề nghị ? Viết để làm gì ?
- Biết cách viết 1 văn bản đề nghị đúng quy cách.
II. Trọng tâm:
1. Kiến thức: 
- Đặc điểm của văn bản đề nghị: hoàn cảnh, mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này.
2. Kĩ năng:
 - Nhận biết văn bản đề nghị .
 - Viết văn bản đề nghị đúng quy cách .
 - Nhận ra được những sai sót thường gặp khi viết văn bản đề nghị .
3. Thái độ:
_ Biết cách viết văn bản đề nghị đúng qui cách.
_ Nhận ra những sai sót thường gặp khi viết văn bản.
III. Phương pháp và phương tiện dạy học.
_ Đàm thoại + diễn giảng, nêu vấn đề.
_ SGK + SGV + giáo án
IV. Hoạt động dạy – học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Văn bản hành chính là gì ? Em biết những loại văn bản hành chính nào ?
? Trình bày bố cục chung của một văn bản hành chính ? 
3. Bài mới:
Trong đời sống có rất nhiều tình huống cần phải đề nghị, kiến nghị. Đó là khi ta có nhu câu chính đáng muốn đề đạt nguyện vọng, mong muốn được giúp đỡ, xem xét, thay đổi Vậy, cách làm loại văn bản này ntn? Những điểm nào không thể thiếu trong văn bản đề nghị? Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
- H/s đọc 1.1 SGK.
? Em có nhận xét gì về chủ thể của 2 văn bản đề nghị ?
? Họ viết văn bản đề nghị để làm gì ?
? Yêu cầu của một văn bản cần đáp ứng những gì ?
? Cách trình bày nội dung của 2 văn bản đề nghị này n/t/n ?
? Trong 4 tình huống nêu ra, tình huống nào phải viết văn bản đề nghị ?
(Tình huống a, c.)
? Nêu đặc điểm của văn bản đề nghị ?
(- Học sinh đọc ghi nhớ.)
 - Đọc văn bản.
? Một văn bản đề nghị thường có những mục nào ?
? Các mục trong văn bản đề nghị được trình bày theo một thứ tự n/t/n ?
? So sánh sự giống nhau và khác nhau của 2 văn bản đề nghị ?
? Các mục quan trọng nhất là gì ?
? Nêu ghi nhớ.
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ:
- Chủ thể của 2 văn bản đề nghị là tập thể lớp 7C và các gia đình trong một địa bàn dân cư.
- Mục đích: Trình bày, đề nghị những người có thẩm quyền giải quyết những việc không thể tự quyết định được.
- Nội dung trình bày ngắn gọn, rõ ràng.
* Ghi nhớ: SGK.
II. CÁCH LÀM VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ:
1. Các mục bắt buộc phải có: 
a- Quốc hiệu.
b- Địa điểm, ngày, tháng, năm.
c- Tên văn bản.
d- Đề nghị ai, địa chỉ.
e- Đề nghị điều gì ? Đề nghị để làm gì ?
(Nêu cụ thể, rõ ràng, không thừa, không thiếu.)
h- Người đề nghị kí, ghi rõ họ tên.
2. Ghi nhớ : SGK. 
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1
So sánh lí do viết đơn và lí do viết đề nghị:
- Lí do giống nhau: Cả 2 đều là những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng.
- Lí do khác nhau:
+ Nguyện vọng của cá nhân 
+ Nguyện vọng nhu cầu của tập thể .
Bài tập 2
Chỉ ra chỗ sai trong văn bản và sửa:
	Kính gửi: Cô giáo chủ nhiệm lớp 7A1
Cái bàn mà hiện nay chúng em ngồi học đang bị lung lay rất nhiều do chân ghế đã bị mọt sắp gẫy.
Vì vậy, chúng em đề nghị cô báo lên nhà trường thay cho chúng em một ghế khác để tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em học tập.
Chúng em rất mong được cô quan tâm, giải quyết sớm.
Chúng em trân trọng cảm ơn cô !
(Học sinh thảo luận nhóm.)
* Thiếu:
	+ Quốc hiệu;
	+ Địa danh, ngày, tháng, ...
	+ Tên văn bản ...; Ai đề nghị ?
	+ Kí tên.
4. Củng cố
 - Khi nào cần viết văn bản đề nghị?
 - Văn bản đề nghị cần tình bày như thế nào?
5. Dặn dò
 Học bài cũ. Đọc soạn trứơc bài mới “Ôn tập văn học” SGK

Tài liệu đính kèm:

  • docvan7tuan31cktknvien.doc