Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 19 - Tiết 73: Nhớ rừng

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 19 - Tiết 73: Nhớ rừng

Mục tiêu cần đạt

 Học xong văn bản này, h/s :

1.Kiến thức: -Biết đọc-hiểu một tp lãng mạn tiêu biểu trong phong trào thơ Mới.

-Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức chán ghét thực tại, vươn tới cs tự do.

-Hình tượng NT độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài.

2.Kĩ năng: -Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.

- Bồi dưỡng kĩ năng đọc đúng, đọc diễn cảm và cảm thụ thơ lãng mạn.

- Phân tíchđược những chi tiết NT tiêu biểu trong tp.

 

doc 88 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 2371Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 19 - Tiết 73: Nhớ rừng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 29.12.10 Tuần 19 
Ngày giảng: Thứ 2, ngày2.1.11
Tiết 73: Nhớ rừng
 ( Thế Lữ)
A. Mục tiêu cần đạt
 Học xong văn bản này, h/s : 
1.Kiến thức: -Biết đọc-hiểu một tp lãng mạn tiêu biểu trong phong trào thơ Mới.
-Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức chán ghét thực tại, vươn tới cs tự do.
-Hình tượng NT độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài.
2.Kĩ năng: -Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ. 
- Bồi dưỡng kĩ năng đọc đúng, đọc diễn cảm và cảm thụ thơ lãng mạn.
- Phân tíchđược những chi tiết NT tiêu biểu trong tp.
3.Thái độ : 
-Giáo dục lòng yêu nước, thiết tha với độc lâp, tự do của đất nước.
* Trọng tâm: Cảnh con hổ trong vườn bách thú
B. Chuẩn bị:
 G: Giáo án, chân dung nhà thơ Thế Lữ.
 - ảnh con hổ
 H: Trả lời các câu hỏi SGK.
C . Tiến trình 
1/ ổn định tổ chức
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Bài mới. Giới thiệu bài:
 ở Việt Nam khoảng những năm 30 của thế kỉ XX đã xuất hiện phong trào Thơ mới rất sôi động, được coi là “một cuộc cách mạng trong thơ ca, một thời đại trong thi ca”( Hoài Thanh ). Đó là một phong trào thơ có tình chất lãng mạn tiểu tư sản ( 1932-1945 ) gắn liền với những tên tuổi như : Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính. Thế Lữ không phải là người viết bài thơ mới đầu tiên nhưng là nhà thơ có công đầu tiên đem lại chiến thắng cho Thơ mới lúc mới ra quân. “Nhớ rừng”là bài thơ nổi tiếng của Thế Lữ .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1.
? GV nêu yêu cầu đọc: Đoạn 1,4 giọng buồn ngao ngán, u uất.
Đoạn: 2,3 và 5 giọng vừa hào hứng, vừa nuối tiếc, mạnh mẽ và hùng tráng.
G đọc mẫu. Gọi /s đọc tiếp.
? Yêu cầu h/s hỏi - đáp chú thích: 1, 2, 6, 9, 11, 12, 15, 16 ?
? Gọi h/s nhắc lại những nét tiêu biểu về nhà thơ?
-Hs đọc chú thích
Tờn thật: Nguyễn Đỡnh Lễ, sau đổi thành Nguyễn Thứ Lễ
Sinh năm: 1907. Mất năm: 1989.Nơi sinh: Hà Nội. Bỳt danh: Lờ Ta, Thế Lữ 
Thể loại: thơ, truyện ngắn, kịch, văn học dịch
Cỏc tỏc phẩm:  Mấy vần thơ (1935)    Vàng và mỏu (1934); Nhà vật của thời đại ; Bờn đường thiờn lụi (1936)
Lờ Phong phúng viờn (1937); Mai Hương và Lờ Phong (1937);  Đũn hẹn (1939) 
? Nêu vị trí của bài thơ “Nhớ rừng” trong sự nghiệp của Thế Lữ
G: “Thơ mới”lúc đầu dùng để gọi tên một thể thơ: thơ tự do. Khoảng sau năm 1930 một loạt thi sĩ trẻ xuất thân “Tây học”lên án “thơ cũ”( chủ yếu là thơ Đường Luật ) là khuôn sáo, trói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số câu số chữ trong bài không có hạn định gọi đó là “Thơ mới”. Nhưng rồi “Thơ mới”không chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ có túnh chất lãng mạn tiểu tư sản bột phátnăm 1932 và kết thúc vào năm 1945 gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, LTL, HC.Phong trào Thơ mới ra đời và phát triển mạnh mẽ rồi đi vào bế tắc trong vòng 15 năm. Trong Thơ mới số thơ tự do không nhiều mà chủ yếu là thơ bảy chữ, lục bát, tám chữ không còn bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiệt ngã của thi pháp cổ điển.
? Bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn?
- ý 1: Khối căm hờn và niềm uất hận : Đoạn 1 – 4
- ý 2 Nỗi nhớ thời oanh liệt	 : Đoạn 2 -3 	
- ý 3 Khao khát giấc mộng ngàn : Đoạn 5
? Hãy chỉ ra những điểm mới của hình thức bài thơ này so với các bài thơ đã học, chẳng hạn thơ Đường Luật?
Không hạn định số lượng câu, chữ.
- Nhịp thay đổi theo mạch cảm xúc: 5/3, 3/5, 3-3-2, 3-2-3.
- Vần: vần liền ( hai câu liền nhau vần với nhau ), vần chân ( tiếng cuối câu), vần B-T hoán vị đều đặn.
- Giọng thơ ào ạt, phóng khoáng.
Hoạt động2(20’)
Đọc đoạn thơ diễn tả khối căm hờn trong cũi sắt(Đ1.) và cho biết.
Đoạn 1 chủ yếu thể hiện tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. Tìm những động từ, tính từ nói lên tâm trạng ấy?
 HS: Gậm ,nằm dài
- Thử thay gậm =ngậm, khối =nỗi và s2 ý nghĩa b.cảm của chúng ? (Gậm nghĩa là dùng răng, miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một cách chậm chạp, kiên trì. Đây là động từ diễn tả h.đ bứt phá của con hổ nhưng chủ yếu thể hiện sự gậm nhấm đầy uất ức và bất lực của chính bản thân con hổ khi bị mất tự do. 
? Hổ cảm nhận được những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú ?
Nỗi khổ khi bị tù túng, bị giam trong cũi sắt.
- Nỗi nhục khi bị biến thành trò chơi cho thiên hạ.
Bất bình vì bị ở cùng với bọn thấp kém 
H. Trong đó nỗi khổ nào biến thành khối căm hờn ?
- Trả lời.
+ Nỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ mắt cho lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ, vì hổ là chúa sơn lâm khiến loài người kiếp sợ.
H. Em hiểu ( Khối căm hờn ) như thế nào?
- Trả lời : cảm xúc căm hờn kết động trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách giải thoát.
GV nói thêm về nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
. Em hãy đọc đoạn thơ diễn tả “ Niềm uất hận ngàn thâu “ (Đ4) và cho biết:
H. Cảnh vườn bách thú được diễn tả như thế nào ?
H. Cảnh tượng này có tính chất như thế nào ?
- Trả lời : “ Hoa chăm cỏ, xén, lối phẳng, cây trồng – giải nước đen giả suối, chẳngmô gò thấp kém. ”
Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của chúa sơn lâm thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ đơn điệu, nhàm tẻ, “không đời nào thay đổi”, đều chỉ là nhân tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên rất tầm thường “giả dối” chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, bí hiểm
?Nhận xét NT được sử dụng?
I. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Đọc
2. Chú thích 
a.Tác giả:
Thế Lữ ( 1907-1989 ) Nơi sinh: Hà Nội
Bút danh: Lê Ta, Thế Lữ 
Thể loại: thơ, truyện ngắn, kịch, văn học dịch
-Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. 
-Được nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT. 2000
b Tác phẩm:
- Là bài thơ tiêu biểu và là tác phẩm mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới.
- Thể thơ tám chữ
II. Đọc-hiểu văn bản.
1. Cảnh con hổ ở vườn bách thú.
-> Sử dụng động từ, danh từ – miêu tả tâm trạng căm hờn, uất ức vì bị mất tự do của chúa sơn lâm.
 “Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua,”
-> Buông xuôi, bất lực.
“ Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,”
-> Tủi nhục, ngao ngán vì bị sa cơ, lỡ bước.
Xưng “ta” chứa đựng sắc thái kiêu hãnh, tự hào.
Từ ngữ giàu h/ả. Với giọng giễu nhại, lối liệt kê liên tiếp, cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập rồi lại kéo dài ra như giọng chán chường khinh miệt thể hiện rõ thái độ ngao ngán của chúa sơn lâm.
=> Đây c chính là nỗi tủi nhục, căm hờn, cay đắng của người dân mất nc.
4/Củng cố:
 -Gọi hs đọc diễn cảm bài thơ
? Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về bài “ Nhớ rừng ”: “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”.
Em hiểu sức mạnh phi thường ở đây là gì?
-Đó là sức mạnh của cảm xúc. Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu, từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ.
ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy.
5. Hướng dẫn VN.
	* Học bài
	* Soạn tiếp bài

Ngày soạn: 29.12.10 Tuần 19 
Ngày giảng: Thứ 3, ngày3.1.11
 Tiết 74: Nhớ rừng (Tiếp)
 ( Thế Lữ)
A. Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức: Tiếp tục cho HS: Biết đọc-hiểu một tp lãng mạn tiêu biểu trong phong trào thơ Mới.
-Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức chán ghét thực tại, vươn tới cs tự do.
-Hình tượng NT độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài.
2.Kĩ năng: -Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ. 
- Bồi dưỡng kĩ năng đọc đúng, đọc diễn cảm và cảm thụ thơ lãng mạn.
- Phân tíchđược những chi tiết NT tiêu biểu trong tp.
3.Thái độ : 
-Giáo dục lòng yêu nước, thiết tha với độc lâp, tự do của đất nước.
* Trọng tâm: Nỗi nhớ thời oanh liệt
B. Chuẩn bị:
C . Tiến trình 
1/ ổn định tổ chức
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Bài mới. Giới thiệu bài
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1(10’)
Em hãy đọc đoạn thơ thứ hai.
H. Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào ? Em hãy chỉ ra các từ ngữ phong phú điễn tả cái lớn lao, phi thường ấy?
- Trả lời : “ bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi ”
H. Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong những lời thơ này ?
- Trả lời : dùng điệp từ (với) và các động từ mạnh (gào hét) - gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn.
H. Hình ảnh “ Chúa tể của muôn loài” hiện lên như thế nào giữa không gian ấy?
Ta bước chân lên mọi vật đều im hơi ”.
H. Có gì đặc sắc trong những từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ trên ?
 - Nhịp thơ ngắn thay đổi.
H. Từ đó vị chúa tể của muôn loài được khắc hoạ mang vẻ đẹp như thế nào ?
- Trả lời : oai phong, ngang tàng.
. Em hãy đọc đoạn thơ tả cảnh rừng, nơi hổ đã sống thời oanh liệt, cho biết :
H. Cảnh rừng ở đây là cảnh ở các thời điểm nào? Cảnh sắc mỗi thời điểm có gì nổi bật ?
 - Đọc đoạn văn bản.
“Những đêm vàng những ngày mưa chuyển bình minh cây xanh nắng gọinhững chiều lênh láng máu”
Đoạn 3 của bài thơ được ví như bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tể. Em hãy phân tích vẻ đẹp của bức tranh tứ bình ấy?
Môi trường hoang sơ,hùng vĩ ,tự do khoáng đạt
. Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của muôn loài đã sống một cuộc sống như thế nào ?
 + Ta say mồi
+ Ta lặng ngắm giang sơn
+ Tiếng chim ca giấc ngủ
+ Ta đợi chết mảnh mặt trời
(Khi rừng thiêng tấu lên “Khúc trường ca dữ dội” thì con hổ cũng “bước chân lên dõng dạc đường hoàng” và nó: Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng/ Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.)
Trong đoạn thơ này, điệp từ “ đâu” kết hợp với câu thơ cảm thán “Than ôi! thờinay còn đâu” Có ý nghĩa gì?
. Đến đây, ta sẽ thấy hai cảnh tượng được miêu tả trái ngược nhau : cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và cảnh rừng núi nơi con hổ từng ngự trị ngay xưa. 
. Đại từ “ ta ” lặp lại trong các lời thơ trên có ý nghĩa gì ?
 - Trả lời :
+ Khí phách ngang tàng làm chủ
+ Tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng.
- Trả lời :Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp tình cảm
Cảnh tượng hiện lên trong hồi ức của con hổ chỉ là dĩ vãng huy hoàng. Một loạt điệp từ nào đâu, đâu những cứ lặp đi lặp lại, diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa. Và giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại
trong tiếng than u uất “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”. Làm nổi bật sự tơng phản, đối lập gay gắt, hai thế giới, nhà thơ thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc đối với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng chung của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó.
Hãy đọc đoạn cuối bài thơ và cho biết.
H. Giấc mộng ngàn của hổ hướng về một không gian như thế nào ?
Trả lời : oai linh, hùng vĩ, thênh thang, nhưng đó là một không gian trong mộng.
Các câu thơ cảm thán mở đầu và kết đoạn có ý nghĩa gì ?
 - Trả lời : bộc lộ trực tiếp nỗi tiếp nhớ cuộc  ... ng: mở thờm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học)
Em cú nhận xột gỡ về quan điểm của tỏc giả so với chủ trương chớnh sỏch của Đảng à nhà nước ta ngày nay?
 (Rất phự hợp+ Cỏc hỡnh thức rất đa dạng: trường cụng, trường bỏn cụng, trường dõn lập. 
 + Cỏc xó phường đều cú trường mẫu giỏo, tiểu học, trung học cơ sở
 + Khuyến khớch, tạo điều kiện học tập: phổ thụng, bổ tỳc , phổ cập, học tại chức, học từ xa)
Tỏc giả đó đưa ra những phương phỏp học như thế nào?
 (+ Học bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, cú tớnh chất nền tảng, học từ thấp đến cao: lấy tiểu học để bồi lấy gốc
 + Học rộng, hiểu sõu, biết túm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất
 + Theo điều học mà làm)
- Theo em phương phỏp học của La Sơn Phu tử như thế nào? Cú phự hợp với cỏch học ngày nay khụng? Em tõm đắc nhất với phộp học nào?
 (đỳng đắn, cú tớnh thực tiễn, tiến bộ, phự hợp với cỏch học ngày nay)
- Theo Nguyễn Thiếp nội dung học những gỡ? (Theo Chu tử, học tử thư, ngũ kinh chư sử)
 - Chu Tử là ai? Tại sao tỏc giả lại lấy Chu Tử làm chuẩn? (Vỡ đú là khuụn thước mẫu mực để cỏc bậc nho gia VN hướng tới)
 - Tứ thư, ngũ kinh, chư sử là gỡ? (theo sgk) Em cú nhận xột gỡ về nội dung học mà tg đề ra? (Theo quan niệm truyền thống thời phong kiến VN- hạn chế thời đại)
 - Trong khi đề xuất ý kiến với vua, tg đó dựng những từ ngữ cầu khiến? (Cỳi xin. Xin chớ bỏ qua)
 - Từ ngữ đú cho em hiểu gỡ về thỏi độ của tg với việc học, với vua?
 (Chõn thành, tha thiết với việc học, tin điều nịnh tấu trỡnh là đỳng, tin ở sự chấp thuận của vua, giữ đạo vua tụi)
Hóy đọc đoạn “Đạo học thịnh trị”
 - Mục đớch chõn chớnh và cỏch học đỳng đắn được tỏc giả gọi là đạo học, đạo học thành sẽ cú tỏc dụng như thế nào?
 (nhiều người tốt, triều đỡnh ngay ngắn, thiờn hạ thạnh trị)
 - Theo em tại sao đạo học thành lại sinh ra nhiều người tốt?
 (Vỡ mục đớch chõn chớnh, cỏch học tớch cực sẽ là cơ sở tạo ra người tài đức (cú đạo đức, cú kiến thức)
 - Tại sao đạo học thành liờn quan đến triều đỡnh ngay ngắn, thiờn hạ thạnh trị?
 (Nhiều người giỏi, cú đạo đức, (tốt thỡ) đỗ đạt làm quan
 triều đỡnh vững bền, chế độ vững mạnh nhiều người biết trọng lẽ phải, biết ứng dụng điều học vào thực tế nước nhà vững vàng, bỡnh ổn.)
 Phần kết quả bài viết mang tớnh chất thủ tục thể hiện lũng sõu kớnh của người viết, thỏi độ khiờm nhường)
*Hoạt động 4: Tổng kết
- Qua bài tấu, em hiểu gỡ về Nguyễn Thiếp?
 (+ cú thiờn tư sỏng suốt, học rộng hiểu sõu
 + là người trớ thức yờu nước, quan tõm đến vận mệnh đất nước, trọng chũ trọng tài
 + cú nhõn cỏch chớnh trực)
 - Túm lại qua bài tấu tg trỡnh bày vấn đề gỡ? (Luận đề) (Học phộp)
 - Tỏc giả trỡnh bày mấy luận điểm? Phõn tớch mối quan hệ giữa cỏc luận điểm, luận cứ để thấy lập luận logớc, kết cấu chặt chẽ giàu sức thuyết phục của tg?
 - Em cú thể trỡnh bày lập luận bằng một sơ đồ
Mục đớch chõn chớnh 
của việc học
 Phờ phỏn những lệch lạc, sai trỏi Khẳng định quan điểm
 Tỏc hại của nú phương phỏp đỳng đắn
Tỏc dụng của việc học 
chõn chớnh
*Hoạt động 4: Luyện tập
 - Hóy nờu sự cần thiết và tỏc dụng của phương phỏp học đi đụi với hành?
I. Đọc- Hiểu chỳ thớch
1. Đọc
2. Chú thích.
a. Tỏc giả: La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp (1723-1804)
b. Tỏc phẩm
- Thể tấu
- Thể văn xuụi+ văn biền ngẫu
- Kiểu văn bản nghị luận
II. Đọc- Tỡm hiểu văn bản
1. Mục đớch chõn chớnh của việc học
 Hỡnh ảnh so sỏnh cụ thể, giải thớch ngắn gọn, dễ hiểu
 Học để làm người
2. Phờ phỏn những lệch lạc, sai trỏi trong việc học
 Lý lẽ chõn thật xỏc đỏng
 Tỏc hại lớn lao liờn quan đến sự tồn vong của đất nước
3/ Quan điểm và phương phỏp đỳng đắn trong việc học
 điểu cổ, cõu cầu khiến
 Học từ thấp đến cao
 Học rộng nghĩa sõu
 Học kết hợp với hành
4/ Tỏc dụng của việc học chõn chớnh
- Đất nước cú nhiều nhõn tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh
* Ghi nhớ
 (sgk trang 79)
III. Tổng kết
IV. Luyện tập
+ Cần thiết học để vận dụng kiến thức, phải biết làm
 + Tỏc dụng: giỳp người luụn tỡm tũi, sỏng tạo. gúp phần xõy dựng đất nước
4. Củng cố:(3')
- Nhắc lại thể tấu, nội dung và nghệ thuật của văn bản.
5. Hướng dẫn về nhà:(2')
- Học thuộc ghi nhớ, tiếp tục suy nghĩ câu hỏi phần luyện tập, phương pháp học tập.
- Nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Soạn bài: ''Thuế máu''
Tuần 26 - Tiết 102
Tập làm văn 
luyện tập xây dựng 
và trình bày luận điểm 
A. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức .
- Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch và quy nạp . Vận dụng trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận.
 2. Kỹ năng . 
- Nhận biết sâu hơn về luận điểm . 
- Tìm các luận cứ , trình bày luận điểm thuần thục hơn . 
 3. Thái độ .
- Học sinh củng cố chắc chắn hơn nữa những hiểu biết về cách thức xây dựng và trình bày luận điểm.
- Có ý thức vận dụng được những hiểu biết đó vào việc tìm, sắp xếp và trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: đề kiểm tra 15;, hướng dẫn học sinh chuẩn bị phần ở nhà trong SGK tr82, giấy trong sắp xếp lại hệ thống luận điểm (II.1), máy chiếu
- Học sinh: chuẩn bị phần I ở nhà.
C. Các hoạt động dạy học:
 I. Tổ chức lớp: (1')
 Ngày dạy 3 năm 2011 lớp 8a1..
II. Kiểm tra 15' : Đề bài:
Phần I: trắc nghiệm: cho đoạn văn ''Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí, sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vương Ông; Tú Bà, Mã Giám Sinh; Bạc Bà, Bạc Hạnh vì tiền mà làm nghề buôn thịt bán người; Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm; Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một xã hội chạy theo tiền''.
 (Hoài Thanh)
Câu 1: câu nào là câu chủ đề của đoạn văn?
A. Cả một xã hội chạy theo tiền.
B. Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí.
C. sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vương Ông
D. Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác.
Câu 2: đoạn văn trên là đoạn văn diễn dịch. Đúng hay sai ?
A. Đúng
B. Sai
Câu 3: đoạn văn trên trình bày luận điểm gì ?
A. Xã hội trong ''Truyện Kiều'' là một xã hội vô nhân đạo.
B. Xã hội trong ''Truyện Kiều'' là một xã hội bất công.
C. Xã hội trong ''Truyện Kiều'' là một xã hội chạy theo đồng tiền.
D. Xã hội trong ''Truyện Kiều'' là một xã hội vùi dập nhân tài.
Câu 4: cách hiểu dưới đây về câu chủ đề là đúng hay sai ?
1. Câu chủ đề trong đoạn văn là lời nhận xét, đánh giá của tác giả về các hiện tượng được nêu lên ở các luận cứ.
A. Đúng
B. Sai
2. Câu chủ đề của đoạn văn có quan hệ nhân quả với các hiện tượng được nêu lên ở các luận cứ trong đó, các hiện tượng được nêu ở các luận cứ là nguyên nhân, còn câu chủ đề là kết quả.
A. Đúng
B. Sai
Phần II: tự luận: viết một đoạn văn ngắn về một vấn đề mà em yêu thích có luận điểm nằm trong câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn. (Ví dụ: học sinh cần phải học tập chăm chỉ hơn)
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
? Bài làm cần làm sáng tỏ vấn đề gì ?
? Hệ thống luận điểm này có chỗ nào chưa chính xác.
- Giáo viên sơ kết sau khi học sinh thảo luận và báo cáo kết quả thảo luận.
* Hệ thống luận điểm chưa khoa học, chính xác.
? Nhận xét về sự sắp xếp các luận điểm của bạn đó.
* Sắp xếp chưa hợp lí.
? Theo em thì phải điều chỉnh sắp xếp lại như thế nào cho bố cục rành mạch, hợp lí và chặt chẽ.
- Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu.
- Gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên hướng dẫn sắp xếp, thêm, bớt, điều chỉnh hệ thống luận điểm của bài văn (bằng máy chiếu để học sinh đối chiếu)
? Hãy nhắc lại những điểm cần chú ý khi trình bày luận điểm.
? Ta nên chuyển đoạn và giới thiệu như thế nào cho chính xác và hấp dẫn.
? Có phải tất cả các câu chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm ghi ở điểm 2a trong bài đều chính xác không ? Vì sao.
? Cách chuyển đoạn của các câu còn lại có gì khác nhau không.
? Em có thể nghĩ thêm cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm nào khác không.
? Nên sắp xếp những luận cứ dưới đây theo trình tự nào để sự trình bày luận điểm được rành mach, chặt chẽ.
? Bạn em muốn kết thúc đoạn văn bằng 1 (?) giống câu kết đoạn trong ''Hịch tướng sĩ'': ''Lúc bấy giờ ... ?'' theo em nên viết như thế nào.
? Ngoài cách đó em có thể kết đoạn bằng cách nào nữa.
? Có thể đổi đoạn văn diễn dịch thành qui nạp và ngược lại không.
- Gọi học sinh trình bày bài đã chuẩn bị
- Gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá rút kinh nghiệm.
1. Xây dựng hệ thống luận điểm (8')
a. Ví dụ
- Học sinh đọc đề bài trong SGK tr82
- Học sinh đọc hệ thống luận điểm tr83 bài tập 1.
b. Nhận xét:
- Cần phải chăm học hơn.
-Học sinh thảo luận, báo cáo kết quả.
- Có chỗ còn chưa chính xác và chưa hợp lí trong hệ thống luận điểm ấy (dù người làm bài tỏ ra có ý thức học tập cách bố cục của bài ''Hịch tướng sĩ'' để vận dụng vào bài viết của mình)
+ Luận điểm (a) có nội dung không phù hợp với vấn đề (lao động tốt)
+ Thiếu những luận điểm cần thiết khiến mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và vấn đề không được hoàn toàn sáng rõ: đất nước rất cần những người tài giỏi, phải học chăm mới học giỏi, mới thành tài, ...
- Sự sắp xếp các luận điểm còn chưa thật hợp lí (vị trí của luận điểm (b) làm cho bài thiếu mạch lạc; luận điểm (d) không lên đứng trước luận điểm (e) ...)
* Sắp xếp: học sinh dựa vào bài đã chuẩn bị để báo cáo:
1
2. Trình bày luận điểm (18')
a. Giới thiệu luận điểm 
- Học sinh nhắc lại cách trình bày luận điểm ở bài trước (SGK tr81)
- Câu thứ hai xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần trình bày với luận điểm đứng trên. Hai luận điểm ấy không có quan hệ nhân - quả để có thể nối bằng ''do đó''.
- Có thể thích câu 1 vì đơn giản, đễ làm theo hoặc câu 3 vì có giọng điệu gần gũi, thân thiết.
- Học sinh bộc lộ.
b. Sắp xếp luận cứ để trình bày luận điểm rành mạch, chặt chẽ.
Học sinh thảo luận.
- Sắp xếp như SGK là hợp lí vì các luận cứ làm rõ dần luận điểm: bước trước dẫn tới bước sau, bước sau kế tiếp bước trước, để tới bước cuối cùng thì luận điểm được làm rõ hoàn toàn.
- Bài nghị luận có kết bài, đoạn nghị luận cũng phải có kết đoạn nhưng không thể đòi hỏi mọi đoạn văn đều phải có hoặc không có kết đoạn làm văn khó và đơn điệu.
+ Học sinh tự viết kết đoạn hợp lí theo nhiều cách khác nhau nhưng phải dạt được yêu cầu.
- Học sinh khác nhận xét.
d. Chuyển đoạn văn diễn dịch thành qui nạp và ngược lại
- Thay đổi vị trí câu chủ đề, sửa lại những câu văn sao cho mối liên kết trong đoạn trong bài không bị mất đi.
3. Trình bày luận điểm đã chuẩn bị.
- Học sinh trình bày.
- Học sinh khác nhận xét.
IV. Củng cố:(2')
? Nhắc lại những yêu cầu khi trình bày luận điểm.
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Xem lại các bài tập đã làm kể trên.
- Đọc bài đọc thêm trong SGK tr84
- Làm bài tập 4 SGK tr84; chuẩn bị viết bài só 6 văn nghị luận.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an nV8 in.doc