Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 14 (chuẩn)

Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 14 (chuẩn)

A, Mục tiêu bài học:

 Giúp học sinh :

 - Kiến thức: Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm về những kỉ niệm của tuổi thơ và tình cảm bà cháu trong bài thơ “ Tiếng gà trưa”. Thấy được nghệ thật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ “ Tiếng gà trưa”.

- Kĩ năng: -tiếp tục rèn kĩ năng tìm hiểu thơ trữ tình .

- Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm đối với gia đình, quê hương.

 

doc 14 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 868Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 7 - Tuần 14 (chuẩn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Bài 13.
Kết quả cần đạt: Giúp học sinh :
1, Kiến thức: Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm về những kỉ niệm của tuổi thơ và tình cảm bà cháu trong bài thơ “ Tiếng gà trưa”. Thấy được nghệ thật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ “ Tiếng gà trưa”.
- Nắm được nghệ thuật điệp ngữ, tác dụng của điệp ngữ.
- Nắm được đặc điểm của thể thơ lục bát.
2, Kĩ năng: -tiếp tục rèn kĩ năng tìm hiểu thơ trữ tình.
 -Rèn kĩ năng phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học.
 -Hình thành kĩ năng làm thơ lục bát.
3, Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm đối với gia đình, quê hương.
Ngày soạn : 15 / 11 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 17 / 11 / 2009
	 7B:	16 / 11 / 2009
Tiết 53 tiếng gà trưa.
 (Xuân Quỳnh)
A, Mục tiêu bài học: 
 Giúp học sinh :
 - Kiến thức: Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm về những kỉ niệm của tuổi thơ và tình cảm bà cháu trong bài thơ “ Tiếng gà trưa”. Thấy được nghệ thật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ “ Tiếng gà trưa”.
- Kĩ năng: -tiếp tục rèn kĩ năng tìm hiểu thơ trữ tình .
- Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm đối với gia đình, quê hương.
B, Chuẩn bị:
 - Giáo viên : Bảng phụ.
- Học sinh : Soạn bài theo hướng dẫn SGK.
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng hai bài thơ “ cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” , Nêu nội dung chính của hai bài thơ.
3, Tổ chức dạy và học bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 - Học sinh đọc chú thích
 * (150-151)
Giáo viên chốt lại những điểm chính: Xuân Quỳnh ( 1942-1988) là nhà thơ nữ xuất sắc. Thơ của Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũ, bình dị trong đời sống gia đình và trong cuộc sống đời thường.
H: Bài thơ được viết trong năm nào? Em biết gì về hoàn cảnh nước ta lúc đó?
- Giáo viên nêu yêu cầu đọc: Đọc với giọng vui, bồi hồi.
- Gọi 2 học sinh đọc bài -> giáo viên cùng các học sinh khác nghe và nhận xét.
- Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Em có nhận xét gì về vần, nhịp của bài thơ?
- Nhịp thơ: 3/2, 2/3, 1/2/2.
- Vần thơ: Sử dụng linh hoạt vần chân, vần lưng. vần liền, vàn cách.
H: Bài thơ có có thể chia làm mấy phần theo mạch cảm xúc? em hãy nêu nộ dung từng phần?
- Khổ thơ 1: Tiếng gà trưa gợi về kỉ ức tuổi thơ của anh chiến sĩ trể trên đường hành quân xa.
- Khổ thơ 2: Kỉ niệm về những con gà mái mơ, mái vàng.
- Khổ thơ 3,4,5,6: Kỉ niệm về bà.
- Khổ thơ 7 ,8: Mơ ước tuổi thơ và mơ ước hiện tại của người cháu- người chiến sĩ.
Học sinh đọc lại khổ thơ 1.
H: Đoạn thơ cho biết ai đang hành quân xa?
H: Trên đường hành quân xa anh lính trể nghe thấy âm thanh gì? đó là âm thanh như thế nào? 
- Tiếng gà - Âm thanh gần gũi quen thuộc là đề tài sáng tác của nhiều nhà thơ .
Giáo viên bổ sung: Hồ xuân Hương viết: Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom.
- Phan bội Châu viết : Bên án một tiếng gà vừa gáy.
- Trần đăng Khoa viết: Tiếng gà tiếng gà giục quả na mở mắt.
H: Khi nghe thấy tiếng gà anh lính cảm thấy gì? Em hãy đọc những câu thơ miêu tả cảm xúc của anh lính?
- Trong những câu thơ em vừa đọc từ nào được nhắc lại nhiều lần?(Nghe->giáo viên giới thiệu về điệp ngữ sẽ học ở giờ sau).
- Tác giả nghe bằng các giác quan nào?Điệp ngữ “ nghe” nhấn mạnh điều gì?
+Tác giả nghe bằng thính giác,bằng cảm giác ,bằng tâm tưởng, bằng hồi ức tràn về mà tiếng gà trưa như là nút khởi động được bất ngờ chạm vào. Điệp ngữ “ nghe”miêu tả sự xúc động, bồi hồi của người lính trẻ.
- Học sinh đọc lại khổ thơ 1.
H: Khổ thơ 1 thể hiện tâm trạng gì của người lính trẻ?
-1 học sinh đọc khổ thơ 2.
H. ở khổ thơ này có từ nào được lặp lại? (Này)
-Từ “này: thuộc từ loại gì? (đại từ).Điệp ngữ “này” có tác dụng gì trong đoạn thơ?
+Tâm trạng hồ hởi .vui sướng hân hoan khi nhớ về những kỉ niệm trong quá khứ khiến người đọc như nhìn thấy trước mắt những con gà đang cục tác rộn ràng.
I, Giới thiệu tác giả-tác phẩm:
1, Tác giả: SGK(151)
2, Tác phẩm:
- Sáng tác: Năm 1968 - trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ, in trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” và “ sân ga chiều em đi”
- Thể thơ: tự do ( 5 tiếng)
-Bố cục: 4 phần.
II, Phân tích:
1, Khổ thơ 1:
-Miêu tả sự xúc động, bồi hồi của người lính trẻ khi nghe thấy tiếng gà.
2,Khổ thơ 2:
-Tâm trạng hồ hởi ,vui sướng hân hoan khi nhớ về những con gà và ổ trứng. 
4, Củng cố:
-Đọc lại 2 đoạn thơ.
-Em hãy nêu nội dung chính của hai đoạn thơ?
5,Hướng dẫn học ở nhà:
-Học thuộc lòng bài thơ.
-Soạn tiếp phần còn lại.
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
.
Ngày soạn : 15 / 11 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 18 / 11 / 2009
	 7B:	18 / 11 / 2009
Tiết 54 tiếng gà trưa.
 (Xuân Quỳnh)
A, Mục tiêu bài học: 
 Giúp học sinh :
 - Kiến thức: Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm về những kỉ niệm của tuổi thơ và tình cảm bà cháu trong bài thơ “ Tiếng gà trưa”. Thấy được nghệ thật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ “ Tiếng gà trưa”.
- Kĩ năng: -tiếp tục rèn kĩ năng tìm hiểu thơ trữ tình .
- Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm đối với gia đình, quê hương.
B, Chuẩn bị:
 - Giáo viên : Bảng phụ.
- Học sinh : Soạn bài theo hướng dẫn SGK.
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
-Đọc thuộc lòng hai khổ thơ đầu của bài thơ “ tiếng gà trưa”. Nêu nội dung và nghệ thuật của hai khổ thơ ấy?
3, Tổ chức dạy và học bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 - Giáo viên nêu yêu cầu đọc đoạn thơ: Đọc diễn cảm thể hiện giọng mắng yêu của bà và giọng kể của cháu.
-1hs đọc đoạn thơ.
H: ở đoạn thơ này cách xưng hô của chủ thể trữ tình có sự thay đổi như thế nào? Sự thay đổi ấy có tác dụng gì trong việc biểu cảm?
- Xưng “ cháu”->như đang trực tiếp trò chuyện với bà . Cách xưng hô ấy khiến đoạn thơ biểu cảm có thêm yếu tố tự sự.
H: Trong lời tự sự trữ tình của anh lính hình ảnh người bà hiện lên qua những kỉ niệm nào?
-Tiếng bà mắng
-Tay bà khum soi trứng.
-Bà lo đàn gà toi
H: Em có nhận xét gì về lời trách mắng của bà? Vì sao em nhận xét như vậy?
H: Ngoài kỉ niệm ấy người lính còn nhớ về bà qua hình ảnh nào?
-Tay bà khum soi trứng.
Dành từng quả chắt chiu.
-Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương muối.
H: Em hiểu “ chắt chiu” là như thế nào? 
-Dành dụm từng chút và kiên trì.
H: Như vậy tất cả những việc làm của bà đều hướng về ai? Em có nhận xét gì về tình cảm của bà dành cho cháu qua những kỉ niệm được gợi lại?
-Giáo viên liên hệ với hình ảnh người bà trong bài thơ của Bằng Việt: 
“Cháu ở cùng bà , bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”.
H: Những món quà nào của bà làm cháu nhớ mãi?
-Cái quần chéo bo, cái áo cánh trúc bâu.
H: Vải chéo và vải bâu là những loại vải như thế nào?
Giáo viên bổ sung: Đó là những loại vải bình thường nhưng đối với cháu đó là những bộ quần áo thật đẹp vì đó là bộ quần áo mới được mua bằng chính số tiền bà dành dụm chắt chiu sau mỗi lần bán gà.
H: Qua hồi tưởng lại kỉ niệm tuổi thơ em thấy tình cảm của người cháu đối với bà là tình cảm gì?
-Học sinh đọc 2 khổ thơ cuối.
H: Em hiểu “ giấc ngủ hồng sắc trứng” là giấc ngủ như thế nào?
-Giấc ngủ mang bao mơ ước của người cháu-Chú bé nông thôn mơ ước có được những bọ quần áo mới từ số tiền bán gà, niềm mơ ước ấy theo cả vào giấc ngủ, trong giấc ngủ ấy cgú lại mơ về những ổ trứng hồng.
-Học sinh đọc thầm khổ thơ thứ 8.
H: ở khổ thơ này từ nào được lặp lại nhiều lần? Điệp ngữ “ vì” được lặp lại 4 lần có ý nghĩa gì?
-Nói rõ mục đích chiến đấu của người cháu, của anh bộ đội
H: Kết thúc bài thơ là hình ảnh “ ổ trứng hồng tuổi thơ” điều đó có ý nghĩa gì?
-Khẳng định lại niềm hạnh phúc nho nhỏ của tuổi thơ, của kỉ niệm về bà. Đó là cơ sở của lòng yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc.
H: Như vậy hai khổ thơ cuối với hai hình ảnh đẹp mang ý nghĩa khái quát kết hợp với điệp ngữ vì đã nói rõ điều gì?
H: Câu thơ “ tiếng gà trưa” được lặp lại mấy lần trong bài thơ? Lặp lại ở những vị trí nào? có tác dụng gì?
-Lặp lại ở đầu mỗi đoạn thơ- mỗi lần nhắc lại như mở ra 1 kỉ niệm gắn kết giữa các phần lại với nhau vừa như điểm nhịp cho dòng cảm xúc.
Hs đọc lại toàn bộ bài thơ và làm bài tập trắc nghiệm:
H: Hình ảnh nổi bật nhất xuyên suốt bài thơ là hình ảnh gì?
 a, Tiếng gà trưa.
 b, Quả trứng hồng.
 c, Người bà.
 d, Người chiến sĩ.
H: Tình cảm, cảm xúc nào được thể hiện trong bài thơ?
 a, Hoài niệm tuổi thơ.
 b, Tình bà cháu.
 c, Tình yêu quê hương đất nước.
 d, Cả ba ý trên.
H: Bài thơ có đặc sắc gì về nghệ thuật?
a, Cách diễn đạt tự nhiên với hình ảnh chân thực.
b, Ngôn ngữ cô đọng hàm súc.
c,Sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa, 
d, Sử dụng rộng rãi lối liên tưởng tưởng tượng.
-Gọi 2 học sinh đọc ghi nhớ.
Giáo viên nêu yêu cầu bài tập: PBCN của em về tình bà chấu được thể hiện trong bài thơ.
-Gọi 2 học sinh trình bày miệng-> giáo viên nhận xét.
3, Khổ thơ 3,4,5,6:
- Bà tần tảo chắt chiu trong cảnh nghèo, bảo ban cháu,dành tron vẹn tình yêu thương cho cháu.
- Cháu: Yêu thương , kính trọng và biết ơn bà.
4, Khổ thơ 7,8:
-Mơ ước tuổi thơ và mơ ước hiện tại của người cháu- người chiến sĩ.
-Tình yêu bà gắn liền với tình yêu quê hương đất nước.
*Ghi nhớ : SGK- 151.
III, Luyện tập:
 -Phát biểu cảm nghĩ của em về tình bà cháu trong bài thơ.
4, Củng cố:
-Đọc diễn cảm bài thơ.
-Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
5,Hướng dẫn học ở nhà:
-Học thuộc lòng bài thơ.
-Đọc trước bài điệp ngữ.
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
.
Ngày soạn : 15 / 11 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 19 / 11 / 2009
	 7B:	19 / 11 / 2009
Tiết 55 điệp ngữ.
A, Mục tiêu bài học: 
 Giúp học sinh :
 - Kiến thức: Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm về những kỉ niệm của tuổi thơ và tình cảm bà cháu trong bài thơ “ Tiếng gà trưa”. Thấy được nghệ thật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ “ Tiếng gà trưa”.
- Kĩ năng: -tiếp tục rèn kĩ năng tìm hiểu thơ trữ tình .
- Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm đối với gia đình, quê hương.
B, Chuẩn bị:
 - Giáo viên : Bảng phụ.
- Học sinh : Soạn bài theo hướng dẫn SGK.
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là thành ngữ? Nghĩa của thành ngữ được hiểu như thế nào? cho ví dụ minh họa?
3, Tổ chức dạy và học bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Học sinh theo dõi VD - SGK(152)
- Gọi 1 học sinh đọc khổ thơ đầu của bài thơ : “tiếng gà trưa”.
H: Từ ngữ nào được lặp đi lặp lại trong khổ thơ đầu?
-Từ “ nghe” được lặp lại 3 lần có tác dụng gì?
+ Biểu thị sự xúc động trong tâm hồn của người chiến sĩ.
Giáo viên : ở lớp 6 các em đã phân biệt phép lặp( như một biện pháp tu từ) với lỗi lặp do vốn từ nghèo nàn.
Ví dụ: Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ.
 Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai.
- Con bò đang gặm cỏ. Con bò chợt ngẩng lên. Con bò rống òò
H: Trong 2 ví dụ trên ví dụ nào có sử dụng phép lặp? ví dụ nào là hiện tượng lỗi lặp từ? Vì sao?
- Hai câu ca dao có sử dụng phép lặp thông qua các từ ngữ được lặp lại như “nhớ ai”-> góp phần làm rõ tâm trạng bâng khuâng, nhớ nhung của người con gái đang yêu,
- Đoạn văn sau có 3 câu cùng lặp lại cụm từ “ con bò” nhưng không làm rõ được ý diễn đạt của đoạn văn mà còn làm cho câu văn trở lên rườm rà , nặng nề-> đó là hiện tượng lỗi lặp.
=>Giáo viên khái qúat: Từ ‘nghe’ và cụm từ “nhớ ai” được lặp lại nhằm làm rõ mục đích diễn đạt của lời nói nên được gọi là biện pháp tu từ điệp ngữ.
H: Vậy em hiểu thế nào là điệp ngữ? Tác dụng của điệp ngữ?
-2 học sinh đọc ghi nhớ SGK(152)
-Học sinh vận dụng ghi nhớ làm bài tập 1 (153)
*Tìm điệp ngữ trong đoạn tríchvà tác dụng của điệp ngữ( học sinh làm bài tập theo nhóm)
a, Dân tộc(4 lần)-> nhấn mạnh quyền được hưởng độc lập tự do của dân tộc ta.
b, Trông ( 9 lần) ->Làm rõ mối quan tâm nhiều bề của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp.
-Học sinh đọc lại khổ thơ cuối trong bài thơ “ tiếng gà trưa”
H: Em hãy chỉ ra điệp ngữ trong đoạn thơ? Điệp ngữ này có cấu tạo như thế nào? Đứng ở vị trí nào trong từng câu thơ?
H: Điệp ngữ đó làm rõ được điều gì?
-Mục đích chiến đấu của người chiến sĩ, tình yêu bà gắn liền với tình yêu quê hương đất nước.
-Học sinh đọc ví dụ a,b trong SGK(152)
H: Trong ví dụ a có điệp ngữ nào? Điệp ngữ ấy có cấu tạo ra sao? đứng ở vị trí nào trong đoạn thơ và có tác dụng gì?
-Rất lâu; thương em; khăn xanh-> đứng liền nhau có cấu tạo là những cụm từ -> điệp ngữ nối tiếp.
H: ở ví dụ có điệp ngữ nào? điệp ngữ đó có câu tạo như thế nào? đứng ở vị trí nào của đoạn thơ và có tác dụng gì?
-Thấy; ngàn dâu-> cấu tạo là một từ, một cụm từ-> đứng ở cuối câu trước và đầu câu sau trong đoạn văn-> điệp ngữ chuyển tiếp( điệp ngữ vòng).
H: Như vậy em thấy có mấy dạng điệp ngữ? là những dạng nào?
-2 học sinh đọc ghi nhớ.
Giáo viên mở rộng: Điệp câu: 
VD: Hồ chí Minh muôn năm.
 Hồ chí Minh muôn năm.
 Hồ chí Minh muôn năm.
 Phút giây thiêng anh gọi Bác ba lần.
 (Tố Hữu).
+Điệp đoạn( còn gọi là điệp khúc): VD: Khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ “ Lượm” của Tố Hữu.
-Học sinh đọc yêu cầu của bài tập 2.
Giáo viên nêu lại yêu cầu: Tìm điệp ngữ có trong đoạn văn và nói rõ đó là những dạng điệp ngữ nào?
Học sinh đọc đoạn văn bài tập 3.
H: Đoạn văn có những từ ngữ nào được lặp lại?
-Mảnh vườn, phía sau nhà em; em trồng hoa, em hái hoa tặng.
H: Những từ ngữ này được lặp lại có giá trị biểu cảm không? vì sao?
-Không vì nó không làm rõ ý , nổi bật ý của đoạn văn mà còn gây ra cảm giác nặng nề khi đọc đoạn văn, đoạn văn rườm rà không thoát ý.
H: Em hãy viét lại đoạn văn trên sao cho ý của đoạn văn rõ ràng, cô đọng hơn.
-Học sinh viết-> đọc, giáo viên nhận xét, bổ sung.
-Học sinh đọc yêu cầu của bài tập 4.
-Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn đề tài để viết như: đề tài nói về sự ảnh hưởng của môi trường đối với đời sống con người.
I, Điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ:
1. Vi dụ 
Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ.
 Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai.
2. Ghi nhớ: SGK(152)
II, Các dạng điệp ngữ:
*Ghi nhớ: SGK(152)
III, Luyện tập:
1, Bài tập 2:
-Điệp ngữ “ xa nhau” là điệp ngữ ngắt quãng.
-Điệp ngữ “một giấc mơ” là điệp ngữ chuyển tiếp.
2, Bài tập 3:
Việc lặp từ trong đoạn văn không mang tính biểu cảm.
-Viết lại đoạn văn:
Phía sau nhà em có một mảnh vườn. ở đó em trồng rất nhiều loại hoa như: hoa cúc, hoa thường dược, hoa đồng tiền ,hoa hồng, hoa lay ơn.Ngày 8.3 em hái hoa trong vườn tặng mẹ.
3, Bài tập 4:
Viết đoạn văn ( chủ đề tự chọn) có sử dụng một trong các dạng điệp ngữ đã học. 
4, Củng cố:
 - GV hệ thống lại bài.
5, Hướng dẫn học ở nhà:
- Về nhà học thuộc ghi nhớ, làm bài tập
- Xem trước bài mới.
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
.
Ngày soạn : 15 / 11 / 2009 
Ngày dạy : 7A: 20 / 11 / 2009
	 7B:	19 / 11 / 2009
Tiết 56 luyện nói :
phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm Văn học
A, Mục tiêu bài học: 
1, Kiến thức: Học sinh hiểu thêm khái niệm về phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học
- Nhận thức rõ đó là kiểu bài trung gian giữa biểu cảm, tự sự, miêu tả và nghị luận.
2, Kĩ năng: Tiếp tục rèn kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
3, Thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu thiên nhiên, lòng yêu quí trân trọng những nhà văn, nhà thơ đã được học.
B, Chuẩn bị:
- Giáo viên : Bảng phụ.
- Học sinh : Chuẩn bị bài theo định hướng của giáo viên.
C- Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy học:
1- Ổn định tổ chức: : 7A: ..
7B: ..
2, Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh .
3, Tổ chức dạy và học bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 H: Khi đọc một tác phẩm văn học em thường có thái độ gì?
- Thích hoặc chán,
- Say mê hoặc dửng dưng.
- Phải suy nghĩ hoặc chẳng hề bận tâm nghĩ ngợi.
H: Tại sao như vậy?
-Vì tác phẩm hay, hấp dẫn, thiết thực gần gũi, cảm động.
-Vì thích câu thơ, câu văn hoặc nhân vật hoặc sự việc trong tác phẩm .
=>Giáo viên khái quát: Phát biểu cảm nghĩ là nói lên cảm xúc của người đọc bắt nguồn từ một nhân vật, một chi tiết, một hình ảnh hay lời văn, lời thơ có ý nghĩa trong tác phẩm.
- PBCN là bày tỏ thái độ, cảm xúc, suy nghĩ đối với tác phẩm văn chương một cách cảm tính.
- Nghị luận là phân tích cái hay cái dở của tác phẩm văn chương một cách khoa học thông qua hệ thống lý lẽ, dẫn chứng chặt chẽ giàu tính thuyết phục.
- Giáo viên nêu đề bài luyện nói ->Học sinh đọc đề bài.
- Giáo viên gọi 2 học sinh đọc phần dàn bài của bài nói đã chuẩn bị ở nhà. Giáo viên nhận xét và bổ sung( nếu cần)
- Giáo viên treo bảng phụ có ghi dàn bài bài nói cho học sinh đối chiếu với dàn bài của mình và tham khảo khi nói.
- Học sinh thực hành trình bày miệng bài nói trước nhóm.
- Mỗi nhóm cử một đại diện trình bày bài PBCN về bài thơ “ rằm tháng giêng” trước tập thể lớp.
-C ác nhóm khác nghe và nhận xét về bài nói của bạn.
I, Chuẩn bị bài nói:
*Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “ rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh.
1, Mở bài: 
-Giới thiệu tác phẩm “ rằm tháng giêng” là một bài thơ hay.
-Đọc bài thơ em thấy bài thơ không chỉ miêu tả cảnh đẹp của đêm trăng rừng Việt Bắc mà còn thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu nước và phong thái ung dung vủa Bác.
2, Thân bài:
a, Hai câu đầu:
-Miêu tả không gian tràn ngập ánh trăng
-Hình ảnh thơ thật sáng tạo ,đẹp và gợi cảm.
b, Hai câu cuối:
-Hoàn cảnh làm việc của Bác và các cán bộ lão thành trong buổi đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp vừa gian khổ vừa nên thơ .
-Hình ảnh thơ độc đáo sáng tạo vừa thể hiện những cảm nhận tinh tế của Bác vừa thể hiện phong thái ung dung, lạc quan của Bác.
3, Kết bài:
Bài thơ cho ta hiểu thêm về con người Bác tấm lòng của Bác đối với thiên nhiên , đất nước.
II, Thực hành nói:
4, Củng cố:
H:Muốn bài nói có hiệu quả cần phải lưu ý điều gì?
-Đọc kĩ tác phẩm, lập dàn ý bài nói, nói rõ ràng lưu loát và diễn cảm.
5, Hướng dẫn học ở nhà:
-Viết thành bài văn hoàn chỉnh dựa theo dàn ý đã lập.
-Soạn bài “ Một thứ quà của lúa non: Cốm”.
D, Tự rút kinh nghiệm giờ dạy:
.
.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 14 NV 7 2cot.doc