Đề tài Khai thác phương tiện, thiết bị dạy học trong tiết dạy văn bản 7

Đề tài Khai thác phương tiện, thiết bị dạy học trong tiết dạy văn bản 7

PHẦN A: MỞ ĐẦU

1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

 _Thực hiện theo tinh thần nghị quyết trung ương khóa VII đã đề ra với nhiệm vụ “Đổi mới phương pháp dạy_học ở tất cả các cấp học”; “Đổi mới phương pháp dục, đào tạo, khắc phục lối mòn truyền thụ một chiều; rèn luyện hình thành nếp tư duy sáng tạo cho người học”

 _Trên cơ sở của tinh thần đó, Bộ Giáo Dục & Đào Tạo đã tiến hành thay đổi chương trình sách giáo khoa ở các cấp học. Và đặc biệt quan trọng trong lần đổi mới này là một đổi mới mang tính đột phá đó là đổi mới phương pháp giảng dạy. Trong quá trình đổi mới giáo dục, đổi mới thiết bị, phương tiện dạy_học là một trong những yếu tố cơ bản bên cạnh nội dung và phương pháp dạy_học nhằm thực hiện cho mục tiêu giáo dục. Khác với trước, thiết bị, phương tiện dạy_học không chỉ là công cụ hỗ trợ trong quá trình dạy_học mà nó còn là nguồn kiến thức, tư liệu giúp giáo viên rất nhiều trong việc tổ chức cho học sinh học tập một cách chủ động, sáng tạo Từ đó hình thành cho học sinh các kĩ năng cần thiết trong việc cảm thụ một tác phẩm văn học nói riêng và các kĩ năng tư duy nói chung.

 

doc 19 trang Người đăng vultt Lượt xem 754Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Khai thác phương tiện, thiết bị dạy học trong tiết dạy văn bản 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN A: MỞ ĐẦU
1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
	_Thực hiện theo tinh thần nghị quyết trung ương khóa VII đã đề ra với nhiệm vụ “Đổi mới phương pháp dạy_học ở tất cả các cấp học”; “Đổi mới phương pháp dục, đào tạo, khắc phục lối mòn truyền thụ một chiều; rèn luyện hình thành nếp tư duy sáng tạo cho người học”
	_Trên cơ sở của tinh thần đó, Bộ Giáo Dục & Đào Tạo đã tiến hành thay đổi chương trình sách giáo khoa ở các cấp học. Và đặc biệt quan trọng trong lần đổi mới này là một đổi mới mang tính đột phá đó là đổi mới phương pháp giảng dạy. Trong quá trình đổi mới giáo dục, đổi mới thiết bị, phương tiện dạy_học là một trong những yếu tố cơ bản bên cạnh nội dung và phương pháp dạy_học nhằm thực hiện cho mục tiêu giáo dục. Khác với trước, thiết bị, phương tiện dạy_học không chỉ là công cụ hỗ trợ trong quá trình dạy_học mà nó còn là nguồn kiến thức, tư liệu giúp giáo viên rất nhiều trong việc tổ chức cho học sinh học tập một cách chủ động, sáng tạoTừ đó hình thành cho học sinh các kĩ năng cần thiết trong việc cảm thụ một tác phẩm văn học nói riêng và các kĩ năng tư duy nói chung.
	_Với vị trí và tầm quan trọng như thế cho nên việc sử dụng, khai thác các phương tiện, thiết bị dạy_học đã và đang được hầu hết các giáo viên quan tâm. Đó là sử dụng phương tiện, thiết bị như thế nào để giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách chủ động, sáng tạo mà không mất nhiều thời gian của tiết học; sử dụng thế nào để học sinh hiểu rõ và khắc sâu tri thức, để học sinh cảm thấy ham học và yêu thích văn chương, Để làm được điều này, theo tôi, đòi hỏi phải có sự khai thác triệt để, đúng mực các đồ dùng, phương tiện, thiết bị dạy_học.
	_Thế nhưng trong thực tế giảng dạy phân môn Văn bản, các giáo viên chúng ta chủ yếu là giảng giải, phân tích rồi từ đó định hướng cho học sinh cách hiểu, cách cảm thụ một tác phẩm văn học. Đó là cách cảm thụ theo mô hình Ngheà Cảm thụà Hiểu (viết). Việc sử dụng mô hình, phương tiện, đồ dùng và thiết bị dạy_học vào sẽ giúp cho mô hình của chúng ta sinh động hơn rất nhiều. Đó sẽ là Nghe + Đọc + Nói + Nhìnà Cảm thụà Hiểu (viết)
	_Với ưu điểm đó, cho nên ngay từ đầu năm học, tôi đã mạnh dạn áp dụng việc khai thác triệt để các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy_học sẵn có của nhà trường. Đồng thời, sưu tầm và sáng tạo thêm một số mô hình, tranh ảnh, vào tiết dạy văn bản nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, giúp học sinh cảm thụ một tác phẩm văn học một cách chủ động hơn, từ đó yêu thích, ham học môn học này hơn.
2/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 - Các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy văn bản 7.
 - Hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học 
 - Khả năng cảm thụ tác phẩm văn học của học sinh sau giờ học.
3/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
	_ Học sinh ở 3 lớp 7A1, 7A2, 7A4 Trường THCS Thanh Phước.
_ Cách sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy văn bản 7.
4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
_ Nghiên cứu tài liệu:
	+Sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập 1,2
	+Sách giáo viên Ngữ văn 7 tập 1,2
	+Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 tập 1,2 NXB Hà Nội (Nguyễn Văn Đường chủ biên)
	+Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy_học ở trường THCS.
	+Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 7
	+Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 6,7,8,9 các chu kì.
_ Điều tra mức độ nhận thức, tiếp thu, cảm thụ tác phẩm văn học của học sinh sau các tiết dạy.
_ Rút kinh nghiệm qua các giờ dạy từ bản thân và từ các đồng nghiệp dự giờ.
_ Thống kê, đối chiếu kết quả so với khảo sát chất lượng đầu năm, giữa học kì, cuối học kì.
	_ Tham khảo ý kiến với tổ chuyên môn, bộ phận chuyên môn của trường về nội dung của đề tài.
B-NỘI DUNG
1/ CƠ SỞ LÍ LUẬN
	_Thực hiện qui chế thiết bị giáo dục ban hành theo quyết định số 41/2000/QĐ/BGD&ĐT ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo: “Thiết bị giáo dục phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp được qui định trong chương trình giáo dục” (Điều 102)
	_ Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học của nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã được thể chế hóa trong luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Điều 24 khoản 2). Có thể nói, cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, học chai, học tủ của người học.
	_ Thực hiện tinh thần đổi mới đó, bộ môn Ngữ Văn đã không ngừng chú trọng cải tiến phương pháp dạy_học, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Để tránh thói quen dạy_học “cũ” không cách nào khác là phải từng bước thay đổi bằng phương pháp dạy_học mới. Trong đó, việc sử dụng có hiệu quả, các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học có ảnh hưởng rất quan trọng đến khả năng tiếp thu, nhận thức, tạo hứng thú học tập của học sinh.
2/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
	Qua các tiết dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
	_ Tiết dạy văn bản đa phần giáo viên sử dụng các phương pháp dạy_học cũ. Chủ yếu là tìm hiểu các thủ pháp nghệ thuật, phân tích tìm ra giá trị nội dung.
	_ Phương pháp diễn giảng vẫn được xem là phương pháp chủ đạo được đa số giáo viên sử dụng do đó chưa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh.
	_ Học sinh ít được giao cho những nhiệm vụ và tạo điều kiện thuận lợi để tự mình hình thành tri thức về tác phẩm. Nếu có vẫn chủ yếu xoay quanh việc trao đổi, thảo luận nhóm, làm bài tập theo tổ, nhóm.
	_ Các phương tiện dạy_học chủ yếu vẫn là bảng phụ do đồ dùng trực quan không có, hoặc nếu sử dụng sẽ mất thời gian, ảnh hưởng đến tiết dạy.
	Từ thực trạng trên, có thể nói, về phương pháp dạy_học, rõ ràng là không đáp ứng được yêu cầu của phát triển giáo dục. Để góp phần biến đổi thực tế trên tôi và các đồng nghiệp đã tìm tòi, thảo luận và thống nhất phải tìm ra một giải pháp vừa cơ bản, giản đơn song lại thiết thực để áp dụng vào giờ dạy_học văn bản. Trong đó, việc khai thác các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học sẵn có là vấn đề được quan tâm nhiều nhất.
3/ NỘI DUNG VẤN ĐỀ
	a/ Vấn đề được đặt ra ở đây là làm thế nào để sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học một cách có hiệu quả vừa tạo hứng thú trong học tập cũng như khả năng cảm thụ tác phẩm văn học của học sinh lại vừa không mất nhiều thời gian, công sức và kinh phí của giáo viên.
	b/ Giải pháp chứng minh vấn đề được giải quyết:
	Để thực hiện phương pháp khai thác các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học trong một tiết dạy văn bản 7, tôi đã tiến hành các biện pháp sau:
	+ Thứ nhất: Lên kế hoạch sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học.
	+ Thứ hai: Cách sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học.
	+ Thứ ba: Thời điểm sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học.
	+ Thứ tư: Dự kiến thời gian sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học.
4/ NHỮNG GIẢI PHÁP MỚI KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
	a/ Lên kế hoạch chuẩn bị các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học.
	_Hiện nay, ở bộ môn Ngữ Văn, hầu như các trường THCS trong tỉnh đều được Sở GD&ĐT cấp cho bộ tranh, ảnh của các tác giả trong chương trình học. Do vậy, ngay từ đầu năm học, tôi đã lên kế hoạch sử dụng bộ tranh, ảnh này để phục vụ cho việc giảng dạy của mình. Việc sử dụng ảnh tác giả sẽ giúp cho học sinh có cái nhìn đúng đắn hơn về tài năng của tác giả, cảm nhận một cách tinh tế hơn giá trị của tác phẩm từ đó các em sẽ yêu thích, ham học hơn.
	_Thứ nữa, bảng phụ là phương tiện không thể thiếu được của mỗi giáo viên khi lên lớp. Bảng phụ có tác dụng rất quan trọng. Nó có thể giúp cho giáo viên đỡ mất rất nhiều thời gian khi phải ghi lại những ví dụ, những ngữ liệu từ sách giáo khoa hoặc ghi nội dung kiểm tra bài cũ, kiểm tra lượng kiến thức cần nắm sau tiết học (câu hỏi và bài tập củng cố) hay là những việc mà học sinh cần chuẩn bị khi về nhà (hướng dẫn học sinh tự học), Có thể nói, bảng phụ là phương tiện không thể thiếu của giáo viên mỗi khi lên lớp.
	_Tranh minh họa:
	+ Ngoài lượng tranh có sẵn ở trường thì giáo viên có thể tự lên kế hoạch thực hiện vẽ một số tranh, ảnh có chất lượng phục vụ cho giờ dạy của mình. Ngày nay, hầu hết Ban giám hiệu ở các trường đều khuyến khích các giáo viên có kế hoạch vẽ tranh và sử dụng các phương tiện, thiết bị tự tạo và nhà trường sẽ hỗ trợ về mặt kinh phí cho những phương tiện, thiết bị, tranh ảnh có chất lượng (Ở trường tôi kinh phí sẽ là 100% nếu tranh ảnh có chất lượng)
	+ Tùy vào thực tế từng bài mà giáo viên chuẩn bị loại tranh cho phù hợp. Các loại tranh có thể là tranh phóng to từ sách giáo khoa, tranh minh họa cho cảnh quan trong bài, tranh tưởng tượng,
	_ Phiếu học tập: Đây là một loại phương tiện khá phổ biến, dễ làm và dễ sử dụng. Phiếu này có thể sử dụng cho học sinh lúc giáo viên yêu cầu, tổ chức cho các em thảo luận nhóm. Phiếu sẽ được giáo viên chuẩn bị trước, in sẵn và phát cho mỗi nhóm, tổ. Sau khi các em thảo luận, trình bày, giáo viên có thể thu các phiếu này lại và làm cơ sở để ghi điểm cho các em.
	_ Mô hình văn học: Đây là đồ dùng trực quan tương đối phức tạp; tùy vào từng tiết học cụ thể (giáo viên phải nghiên cứu trước đó) mà sẽ có những mô hình riêng cho từng bài. (Thể loại này sẽ được minh họa cụ thể ở phần sau)
	b/ Cách sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học.
	Do điều kiện và khả năng hạn chế, tôi chỉ xin phép được trình bày cách sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy văn bản 7. Tuần 14. Tiết 53. Bài: TIẾNG GÀ TRƯA (Xuân Quỳnh)
Bước 1: Sử dụng bảng phụ
	_ Như đã trình bày ở phần trước, bảng phụ là phương tiện không thể thiếu được của mỗi giáo viên khi lên lớp. Ở bài dạy này, tôi sử dụng bảng phụ cho phần kiểm tra bài cũ.
	_ Bảng phụ sẽ được sử dụng để ghi sẵn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận để học sinh được kiểm tra có thể đọc rõ và có thời gian chuẩn bị cho câu trả lời được lâu hơn (vì học sinh được đọc ít nhất 2 lần) do đó khả năng tái hiện kiến thức sẽ có hiệu quả hơn.
	Câu hỏi cụ thể được ghi trong bảng ở bài này sẽ là:
 Câu hỏi 1: Hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” được Bác Hồ sáng tác vào thời điểm nào? (2đ)
Trước CMT8/1945
Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
Trong chiến dịch Điện Biên Phủ
Sau 1954
 Câu hỏi 2: Nêu nhận xét của em về tính cách, tâm hồn và con người của Bác được thể hiện qua hai bài thơ. (8đ)
	Bước 2: Sử dụng ảnh tác giả
	_ Ảnh tác giả sẽ được sử dụng ở khâu Tìm hiểu văn bản. Ở phần này, sau khi hướng dẫn học sinh đọc mục chú thích giới thiệu tác giả, tác phẩm từ sách giáo khoa giáo viên đính ảnh tác g ... hổ 1: Tiếng gà trưa gọi về kí ức tuổi thơ của người chiến sĩ trên đường hành quân.
Khổ 2,3,4,5,6: Những kỉ niệm tuổi thơ của người chiến sĩ.
Khổ 7,8: Mơ ước tuổi thơ và mơ ước hiện tại của người cháu_người chiến sĩ trẻ.
@Cảm hứng của tác giả trong bài thơ được khơi gợi từ sự việc gì?
K Từ việc nghe âm vang của tiếng gà trưa 
 “Tiếng gà ai nhảy ổ
 Cục, cục tác, cục ta”
@Mạch cảm xúc trong bài thơ diễn biến như thế nào?
@Giáo viên trình bày mô hình.
@ GV hướng dẫn HS hoàn thiện mô hình. (gắn những mũi tên và chữ “Tiếng gà trưa”)
Trên đường hành quân nghe tiếng gà (hiện tại)
Nhớ về những kỉ niệm của tuổi thơ
(quá khứ)
Nghĩ về những kỉ niệm. Mục đích chiến đấu của người cháu (hiện tại)
@ GV tổ chức cho học sinh thảo luận. (GV phát phiếu và qui định thời gian) (Giáo dục kĩ năng giao tiếp, trình bày suy nghĩ)
Câu hỏi thảo luận: Tiếng gà trưa đã gợi lại trong tâm trí người chiến sĩ những hình ảnh, kỉ niệm nào của tuổi thơ? Nêu nhận xét của em về những kỉ niệm đó.
@HS thảo luận và đại diện nhóm trình bày. HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV kết luận và ghi điểm tượng trưng.
@GV treo tranh và hướng dẫn học sinh xem tranh, bình tranh.
@GV giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh.
@Qua những kỉ niệm ấy, bài thơ đã biểu hiện tình cảm gì của tác giả?
@GV chốt ý, tích hợp phần tiếng Việt bài “Điệp ngữ” và sơ kết tiết học.
I/ Tìm hiểu văn bản
 1/ Tác giả
_Xuân Quỳnh (1942_1988), tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở làng La Khê ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây, là nhà thơ trưởng thành trong thời chống Mĩ.
_Thơ Xuân Quỳnh giản dị, tinh tế mà sâu sắc, thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình, biểu lộ những rung cảm chân thành, những khát vọng cao đẹp.
 2/ Tác phẩm:
 Bài thơ “Tiếng gà trưa” được sáng tác trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ, được in trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” (1968) – tập thơ đầu tay của tác giả.
II/ Đọc_phân tích văn bản
 1/ Đọc
2/ Phân tích văn bản
 a/ Âm vang tiếng gà trưa và mạch cảm xúc của tác giả.
 _Trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ. Tiếng gà đã:
 +Làm xao động nắng trưa
 +Xoa dịu nỗi mệt nhọc
 +Đưa người chiến sĩ trở về với những kỉ niệm của tuổi thơ
 _Mạch cảm xúc của bài thơ: Hiện tạiàquá khứ à hiện tại
	 tiếng
 gà
 trưa
 b/ Những kỉ niệm và tình cảm của người cháu
 _Hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như trong tranh (khổ 2)
 _Hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu dành dụm lo cho cháu (khổ 4,5)
 _Kỉ niệm về tuổi thơ dại khờ: xem trộm gà đẻ bị bà mắng 
(khổ 3)
 _Kỉ niệm một lần được bà mua cho bộ quần áo mới 
(khổ 6)
=>Qua những kỉ niệm được gợi lại, tác giả đã biểu lộ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên của một em nhỏ và tình cảm trân trọng, yêu quí của cháu đối bà.
=> Sử dụng hiệu quả điệp ngữ Tiếng gà trưa, có tác dụng nối mạch cảm xúc, gợi nhắc kỉ niệm lần lượt hiện về.
 4.4/ Câu hỏi và bài tập củng cố: (5p_7p)(GV treo bảng phụ)
	@ Đọc diễn cảm bài thơ.
	K HS đọc diễn cảm bài thơ
	@ Cảm xúc của tác giả trong bài thơ được khơi gợi từ sự việc gì?
Nghe tiếng gà gáy lúc trưa hè
Nghe tiếng gà nhảy ổ
Nhìn thấy gà đẻ trứng
Nhìn thấy xóm làng thân thuộc
@ Qua những kỉ niệm được gợi lại, bài thơ đã biểu hiện tình cảm gì của tác giả?
	K Qua những kỉ niệm được gợi lại, tác giả đã biểu lộ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên của một em nhỏ và tình cảm trân trọng, yêu quí của cháu đối bà.
 @ GV nhận xét, bổ sung (nếu có)
 4.5/ Hướng dẫn học sinh tự học (2p_4p)(GV treo bảng phụ)
 4.5.1/ Đối với tiết học này:
 Học thuộc lòng bài thơ và các ý đã phân tích.
 Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các điệp từ, điệp ngữ trong bài thơ.
Viết đoạn văn ngắn ghi lại kỉ niệm về bà (bà nội hoặc bà ngoại)
4.5.2/ Đối với tiết học tiếp theo:
Chuẩn bị bài mới “Tiếng gà trưa” (tt). Chuẩn bị các câu hỏi còn lại trong bài. (Chú ý thể thơ và phép điệp ngữ “Tiếng gà trưa”)
5/ RÚT KINH NGHIỆM
Nội dung:
Phương pháp:
SDĐDDH:
*********************************************************
 Tóm lại: Việc sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học khi lên lớp, đặc biệt là đối với môn Ngữ văn là nghệ thuật của người giáo viên. Tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể mà giáo viên có phương pháp sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học cho riêng mình. Tuy nhiên, qua việc sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học ở các tiết thuộc phân môn văn bản, tôi nhận thấy học sinh tích cực hơn, chủ động, sáng tạo hơn và đặc biệt là có hứng thú, yêu thích môn học hơn. Từ đó các em sẽ nhận thấy được tác dụng của các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học hơn và cùng hăng hái tham gia chuẩn bị, làm các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học khi có yêu cầu của giáo viên.
5/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
	_ So với kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học và kết quả khảo sát giữa HKI thì kết quả học sinh đạt được ở cuối HKI là rất khả quan. Có thể thấy được sau nửa năm áp dụng, chất lượng học sinh tăng lên đáng kể. Học sinh ít vắng, bỏ học vào những hôm có giờ học văn và kết quả học tập cũng tăng lên đáng kể.
	_Kết quả ở cuối HKI cụ thể như sau: 
Giai đoạn
Lớp
Tổng số học sinh
Dưới trung bình
Trên trung bình
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Đầu năm học
Giữa HKI
Cuối HKI
71,2,4
71,2,4
71,2,4
127
127
127
77
52
35
60,6%
40,9%
27,6%
50
75
92
39,4%
59,1%
72,4%
6/ TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
	_Sau 7 năm thực hiện chương trình thay sách giáo khoa và thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Ngữ văn, tôi nhận thấy chất lượng mỗi năm đều tăng. Số học sinh yếu, kém có chiều hướng giảm. Đặc biệt với kết quả của hai kì khảo sát chất lượng tôi thấy khi áp dụng phương pháp sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học vào bài giảng, kết quả học tập của học sinh lần sau cao hơn lần trước. Từ kết quả đó đã khẳng định được ưu điểm của phương pháp đã mang lại cho học sinh đạt hiệu quả cao trong học tập.
	Qua quá trình thực tế dạy trên lớp và qua các tiết dự giờ của đồng nghiệp, tôi nhận thấy: Việc sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học thể hiện sự sáng tạo của mỗi giáo viên trong quá trình dạy_học. Mỗi người đều có một cách riêng của mình nhưng tất cả đều nhằm mục đích tổ chức tốt hoạt động nhận thức của học sinh.
	Tùy theo từng bài cụ thể mà giáo viên sưu tầm, sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học giúp học sinh thích thú với bài học; khác với trước đây, phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học chỉ mang tính minh họa, hình thức.
	Từ thực tế qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học trong các tiết dạy, tôi nhận thấy:
	+ Học sinh hứng thú hơn trong giờ học văn bản, tiết học sinh động, không gây nhàm chán, buồn ngủ cho học sinh.
	+ Các em tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu rõ hơn và khả năng tái hiện tri thức cao hơn.
	+ Thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, học sinh có khả năng thực hành kĩ năng quan sát, nhận định, đánh giá vấn đề. Các em phấn khởi, chủ động tham gia xây dựng bài nhiều hơn.
	+ Từ khả năng cảm thụ tốt tác phẩm văn học, các em có được vốn kiến thức về từ vựng, ngữ nghĩa, nắm vững các yếu tố nghệ thuật trong các tác phẩm và vận dụng chúng vào bài viết tập làm văn của mình có chất lượng hơn.
èTóm lại, với phương pháp sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học được nêu trên cho thấy đây thực sự là phương pháp rất có lợi thế để phát huy tính tích cực, chủ động giúp các em có kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn học bằng chính khả năng, sự hiểu biết của mình.
	So với lời nói của giáo viên, các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học có ưu thế hơn rất nhiều trong việc tạo ra hình ảnh cụ thể, diện mạo, chân dung tác giả, nhân vật,từ đó tạo nên những cảm xúc chân thật hơn ở học sinh. Phương pháp này giúp các em tự tin hơn trong học tập và nắm vững kiến thức mình đã học.
	_ Trên đây là những ưu điểm khi đưa hình thức sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học vào giờ dạy Ngữ văn 7. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, tôi đã gặp một số khó khăn nhỏ sau:
	+ Kiến thức của học sinh không đồng đều, một số học sinh yếu kém vẫn rất thụ động, tiếp thu chậm, khả năng thực hành chưa cao, các em chưa mạnh dạn phát biểu, đóng góp ý kiến xây dựng bài.
	+ Khi lên lớp cần phải khuân chuyển nhiều lần.
	+ Thời gian chuẩn bị tương đối dài. (Tuy nhiên những khó khăn này sẽ không đáng kể nếu sử dụng phương pháp này lâu dài, nhuần nhuyễn)
C. KẾT LUẬN
 1/ Bài học kinh nghiệm:
_Thực hiện phương pháp sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy là một trong những hình thức thực hiện tốt nhất phương pháp dạy_học theo tinh thần chủ động, sáng tạo, thông minh. Với hình thức này, phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học đã tạo ra những hình ảnh chân thật, sống động giúp các em rèn luyện được nhiều kĩ năng cần thiết qua đó phát huy tính độc lập suy nghĩ, mạnh dạn phát biểu và phát hiện những kiến thức bằng chính khả năng của các em với sự hướng dẫn của giáo viên.
	_Trên đây là qui trình của việc khai thác các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học trong một giờ dạy văn bản 7 có sử dụng kết hợp các phương pháp dạy_học tích cực trong hoạt động dạy học môn Ngữ văn. Tôi nghĩ rằng những ý kiến của bản thân cũng như những kinh nghiệm có được sau 9 năm giảng dạy cũng còn ít nhiều hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp, xây dựng tận tình của Ban giám hiệu, các thành viên hội đồng khoa học các cấp của ngành để bài viết hoàn thiện hơn, góp phần vào sự nghiệp giáo dục nói chung.
	2/ Hướng phổ biến áp dụng đề tài:
	_Phổ biến cho các giáo viên dạy cùng khối.
	_Cùng tổ bộ môn xây dựng thành chuyên đề và phổ biến, nhân rộng trong cả tổ.
	3/ Hướng nghiên cứu tiếp theo:
	Giúp học sinh phát huy khả năng viết tập làm văn có chất lượng tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Phân phối chương trình Ngữ văn
2/ Sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập 1&2
3/ Sách giáo viên Ngữ văn 7 tập 1&2
4/ Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 tập 1&2 NXB Hà Nội
5/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên các chu kì
6/ Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy_học ở trường THCS_ Tác giả Vũ Nho
MỤC LỤC
Phần A: MỞ ĐẦU	Trang
	1/ Lí do chọn đề tài	 1	
	2/ Đối tượng nghiên cứu	 2
	3/ Phạm vi nghiên cứu	 2
	4/ Phương pháp nghiên cứu	 2
Phần B: NỘI DUNG	 3
	1/ Cơ sở lí luận	 3
	2/ Cơ sở thực tiễn	 3
	3/ Nội dung vấn đề	 4
	4/ Những giải pháp mới khi sử dụng phương tiện, thiết bị, 
đồ dùng dạy học.	 4
	5/ Kết quả thực hiện	 14
	6/ Tự nhận xét kết quả thực hiện	 14
Phần C: KẾT LUẬN	 17
NHAÄN XEÙT , ÑAÙNH GIAÙ VAØ XEÁP LOAÏI CUÛA
 HOÄI ÑOÀNG KHOA HOÏC. 
1- Hoäi ñoàng khoa hoïc tröôøng: 
Nhaän xeùt: ..
- Xeáp loaïi: .
2- Hoäi ñoàng khoa hoïc Phoøng Giaùo duïc: 
Nhaän xeùt: 
- Xeáp loaïi: ..
3- Hoäi ñoàng khoa hoïc ngaønh: 
Nhaän xeùt: 
- Xeáp loaïi: ..

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN NV7.doc