I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy đã được đặt ra một cách cấp thiết cùng với việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa nhằm phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của học sinh. Một trong những yếu tố quan trọng để đổi mới phương pháp giảng dạy là phương tiện dạy học, trong đó công nghệ thông tin là một trong những phương tiện dạy học hiện đại có rất nhiều tiện ích.
Trong thời gian qua, công nghệ thông tin bước đầu đã được ứng dụng vào giảng dạy, học tập và thực tế cho thấy công nghệ thông tin đã có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học, là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các bộ môn.
I. Phần mở đầu 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy đã được đặt ra một cách cấp thiết cùng với việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa nhằm phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của học sinh. Một trong những yếu tố quan trọng để đổi mới phương pháp giảng dạy là phương tiện dạy học, trong đó công nghệ thông tin là một trong những phương tiện dạy học hiện đại có rất nhiều tiện ích. Trong thời gian qua, công nghệ thông tin bước đầu đã được ứng dụng vào giảng dạy, học tập và thực tế cho thấy công nghệ thông tin đã có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học, là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các bộ môn. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn rất hạn chế mặc dù điều kiện cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ. Thực tế đó đòi hỏi cần phải nhanh chóng tìm ra những giải pháp để phát huy những ưu thế của công nghệ thông tin, phải biến công nghệ thông tin thành công cụ hữu hiệu phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Bản sáng kiến kinh nghiệm này ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nêu trên. 2. Mục đích nghiên cứu Trong phạm vi của đề tài, tôi tập trung tìm hiểu, khai thác, nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong các bài giảng để góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng của công nghệ thông tin đồng thời đưa công nghệ thông tin trở nên gần gũi, dễ hiểu, dễ ứng dụng; giúp giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn có thể ứng dụng để nâng cao chất lượng bài giảng, nâng cao chất lượng học tập bộ môn. 3. Thời gian, địa điểm - Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2007-2008 đến năm học 2010-2011 - Đối tượng nghiên cứu: học sinh Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh - Phạm vi nghiên cứu: - các bài học của bộ môn Ngữ văn THCS - phần mềm Power point , Viôlét và Adobe Presenter 4. Cở sở lí luận và thực tiễn Ngày nay, công nghệ thông tin trở nên phổ biến, là xu hướng phát triển của thời đại và ứng dụng công nghệ thông tin là một điều tất yếu. Công nghệ thông tin với những ưu việt của nó thực sự góp phần giải phóng sức lao động cho con người và nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong giáo dục, công nghệ thông tin góp phần nâng cao tiềm lực của người giáo viên bằng việc cung cấp cho họ những phương tiện dạy học hiện đại. Từ các phương tiện đó, giáo viên ứng dụng các phần mềm dạy học, khai thác, cập nhật, trao đổi thông tin, bổ sung và làm giàu vốn tri thức của mình để nâng cao chất lượng công tác, góp phần quan trọng vào công cuộc cải cách và đổi mới giáo dục nước nhà. Trong thời gian qua, công nghệ thông tin bước đầu đã được ứng dụng vào giảng dạy, học tập và đã có những tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học, trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các bộ môn. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các bộ môn nói chung, ở bộ môn Ngữ văn nói riêng hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được vai trò to lớn của công nghệ hiện đại. Từ tìm hiểu thực tế, tôi nhận thấy có một số hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay đó là: Thứ nhất: Khi chuyển từ bài giảng truyền thống sang các slide trình diễn, giáo viên thường mang tư tưởng của bài giảng cũ để áp đặt vào. Nghĩa là sẽ trình bày tất cả những gì mình nói và viết vào slide. Điều này hoàn toàn sai lầm vì giờ học sẽ trở thành giờ đọc các dòng chữ trên slide và như thế học sinh sẽ cho rằng giáo viên chỉ nói những điều trong sách, không mở rộng các kiến thức bên ngoài, đồng thời nội dung trình chiếu sẽ rất dài, học sinh khó có thể ghi chép đầy đủ vào vở để làm tài liệu học tập ở nhà. Và như thế giờ học sẽ rất đơn điệu, học sinh không hứng thú học tập, hiệu quả công nghệ thông tin bị trượt tiêu Thứ hai : Kĩ năng soạn giảng giáo án điện tử của giáo viên còn hạn chế biểu hiện ở chỗ nhiều bài giảng hoặc quá sơ sài, hoặc quá rườm rà, xa rời nội dung bài học, thiếu tính khoa học, thiếu tính thẩm mỹ, chưa khai thác được các nguồn tư liệu để phục vụ cho bài giảng. Thứ ba : Giáo viên chưa tạo được sản phẩm từ công nghệ thông tin để phát huy vai trò tự học của học sinh trong khi mạng internet đã được phủ rộng khắp, máy tính đã xuất hiện ở các trường học và trong rất nhiều gia đình. Bản sáng kiến kinh nghiêm này ra đời trên tinh thần phát huy cao hơn nữa hiệu quả của công nghệ thông tin, góp phần vào việc đưa công nghệ thông tin trở thành phương tiện dạy học hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay. II. Phần nội dung Chương I : Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Bản sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn Ngữ Văn này tập trung nghiên cứu về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và phân tích tính hiệu quả của các ứng dụng đó vào các bài giảng bộ môn Ngữ văn; cụ thể là nghiên cứu các phần mềm ứng dụng thông dụng trong nhà trường như Power Point, Viôlét và phần mềm Adobe Presenter. Các phần ứng dụng không tập trung vào một bài giảng hoàn chỉnh mà chỉ tập trung ở những khía cạnh mà công nghệ thông tin phát huy hiệu quả cao nhất, thể hiện được tính ưu việt vượt trội mà nếu giảng dạy theo cách truyền thống thì không thể thực hiện hoặc nếu thực hiện được thì cũng phải mất rất nhiều thời gian và công sức, từ đó dẫn tới nhận thức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là điều tất yếu. Chương ii : Nội dung vấn đề nghiên cứu 1. ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn Tiếng Việt và Tập làm văn là hai phân môn có thể ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả và có thể ứng dụng cho hầu hết các tiết dạy. ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho việc khai thác kiến thức lí thuyết được khoa học và hiệu quả. Tính khoa học và hiệu quả thể hiện ở việc có thể trình chiếu được toàn bộ nội dung kiến thức bài học, khai thác kiến thức trong tính toàn vẹn của nó và khu biệt được các đơn vị kiến thức bằng hiệu ứng và màu sắc của chữ. Ví dụ: Tìm hiểu yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự (Ngữ văn 8) Với bài học này, theo cách dạy truyền thống, để có thể thành công giáo viên phải rất vất vả trong việc chuẩn bị bảng phụ ( bảng phụ là đoạn văn rất dài). Khi dạy, bảng phụ chỉ sử dụng được một lần và việc khai thác nội dung bài học trên bảng phụ cũng mất nhiều thời gian với các thao tác treo lên, hạ xuống, xác định rồi ghi bảng...Khi ứng dụng công nghệ thông tin thì những hạn chế trên sẽ được khắc phục. Giáo viên có thể trình chiếu toàn bộ đoạn văn tìm hiểu lên bảng chiếu chỉ bằng một cú kích chuột. Sau mỗi phần trả lời của học sinh sẽ có hiệu ứng chuyển đổi màu sắc của chữ. Màu sắc của chữ giúp học sinh phân biệt được rõ ràng yếu tố miêu tả với yếu tố biểu cảm và không cần phải nêu thêm câu hỏi học sinh cũng sẽ nhận ra các yếu tố miêu tả và biểu cảm không đứng tách rời mà đan xen nhau một cách hài hòa. Ví dụ: Bài Câu trần thuật ( Ngữ văn 8) Để xác định được kiểu câu trần thuật, giáo viên trình chiếu các ví dụ về các kiểu câu đã học từ đó sẽ dễ dàng hướng học sinh đến nhận thức: Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu cầu khiến, cảm thán, nghi vấn. Ngoài ra giáo viên có thể trình chiếu các ví dụ so sánh như câu cảm thán với câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm than để học sinh phân biệt các kiểu câu được chính xác, rõ ràng hơn. Như vậy nhờ ứng dụng CNTT giáo viên có thể trình chiếu được cả một đoạn ví dụ rất dài; hiệu ứng và màu sắc của chữ đã làm cho đối tượng phân tích hiện lên một cách cụ thể, rõ ràng giúp học sinh dễ nhận biết, dễ hiểu, ngoài ra giáo viên không mất thời gian chuẩn bị bảng phụ ở nhà, trên lớp không mất thời gian treo bảng phụ lên rồi hạ xuống và học sinh được làm việc nhiều hơn. ứng dụng công nghệ thông tin giúp giáo viên đổi mới được hình thức luyện tập. Thay vì việc giáo viên chỉ cho học sinh âm thầm làm bài tập trong sách giáo khoa rồi nhận xét, sửa chữa thì công nghệ thông tin giúp giáo viên sáng tạo ra được nhiều dạng bài tập khác nhau . Các dạng bài tập có thể tạo trên phần mềm Power Point hoặc phần mềm Violét như: bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ, câu hỏi đúng-sai, bài tập điền vào chỗ khuyết, bài tập nối các cột. Các bài tập này vẫn đáp ứng được yêu cầu về kiến thức về kĩ năng của phân môn đồng thời mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh. Mỗi dạng bài tập có những ưu thế riêng và phát huy được khả năng học tập của học sinh. Bài tập trắc nghiệm, câu hỏi đúng sai là cơ hội để các em học sinh yếu kém được tham gia xây dựng bài. Bài tập ô chữ buộc các em phải huy động kiến thức, sâu chuỗi kiến thức để tìm ra ô chữ chìa khóa. Bài tập điền khuyết kéo thả chữ để hoàn chỉnh khái niệm sẽ giúp các em nắm chắc hơn kiến thức lí thuyết. Hình thức luyện tập như trên sẽ tránh được tâm lí ngại làm bài tập của học sinh, sẽ làm cho giờ học trở nên sinh động hấp dẫn, học sinh học tập hứng thú đồng thời kiến thức được khắc sâu hơn và mở rộng hơn. - Bài tập trắc nghiệm thiết kế trên Power Point và Viôlet -Trò chơi ô chữ thiết kế trên Power Point - Bài tập điền khuyết và kéo thả chữ thiết kế trên Viôlét ứng dụng công nghệ thông tin làm phong phú thêm nội dung bài học. Sự phong phú thể hiện ở những bức tranh minh họa, những thước phim tư liệu mà giáo viên có thể dễ dàng khai thác trên mạng để đưa vào bài giảng của mình. Những bức ảnh hay những thước phim tư liệu sẽ giúp học sinh khắc sâu được ngữ liệu, tạo được sự tích hợp kiến thức cao và là cơ sở để tạo ra các dạng bài tập mới mà nếu không ứng dụng công nghệ thông tin sẽ không thể thực hiện được. Ví dụ: Bài Phương châm hội thoại ( Ngữ Văn 9) Khi dẫn vào bài giáo viên có thể trình chiếu nhũng bức tranh này và nêu câu hỏi : Bức tranh trên khiến em nhớ đến truyện dân gian nào? Thuộc thể loại nào? Học sinh nhìn vào bức tranh có thể nhớ ra và trả lời ngay đó là các truyện cười dân gian: Lợn cưới áo mới và Quả bí khổng lồ. Đây là câu hỏi tích hợp kiến thức với phần văn một cách rất đơn giản và hiệu quả. Ví dụ: Bài Phương pháp thuyết minh( Ngữ văn 8) Giáo viên trình chiếu bức tranh và nêu câu hỏi: Đây là những trò chơi dân gian nào?Em hãy trình bày cách chơi các trò chơi Hãy quan sát và thuyết minh về nón lá Việt Nam từ những bức tranh gợi ý sau: Ví dụ: Phương pháp tả cảnh (Ngữ văn 6) Đề bài: Hãy viết đoạn văn miêu tả cánh đồng lúa quê em hoặc cánh đồng lúa quê em vào mùa gặt Ví dụ : Bài Nói quá (Ngữ văn 8) Em hãy quan sát bức tranh minh họa và tìm ra các thành ngữ tương ứng với bức tranh: Đẹp như tiên Chậm như rùa Nhanh như chớp Đen như than Những bức hình trên là những tư liệu quý, là đề tài, là những gợi ý để học sinh học tập một cách hiệu quả. Những bức tranh về các trò chơi dân gian sẽ giúp các em có được sự hình dung cụ thể. Những bức tranh về nón lá sẽ cung cấp c ... ủa các sơ đồ, bảng biểu; tính thẩm mỹ của các slide trình chiếu, cùng với giọng giảng truyền cảm của người thầy chắc chắn hiệu quả giờ học sẽ nâng cao rõ rệt. Học sinh không chỉ được nghe, được nhìn, mà còn được sống trong không khí thấm đẫm cảm xúc văn chương. Có thể nói giờ giảng văn có ứng dụng công nghệ thông tin không những không làm mất đi cái hay của cách giảng văn truyền thống mà còn làm cho giờ văn sinh đông, hấp dẫn và cuốn hút hơn. 3. ứng dụng công nghệ thông tin để phát huy tinh thần tự học trong học sinh. Để nâng cao chất lượng giáo dục, sự nỗ lực của giáo viên thôi không đủ mà cần phải có sự nỗ lực của học sinh. Sự nỗ lực đó thể hiện ở tinh thần tự học của học sinh. Thực tế học sinh hiện nay ít dành thời gian tự học ở nhà và không hứng thú với bài tập cô giáo giao về nhà. Để phát huy tinh thần tự học trong học sinh thì không có cách nào khác là phải làm phong phú thêm hình thức làm bài tập ở nhà. Qua tìm hiểu và ứng dụng tôi nhận thấy phần mềm Adobe Presenter rất thích hợp. Giáo viên có thể sử dụng phần mềm Adobe Presenter để tạo ra nhiều dạng bài tập như : bài tập trắc nghiệm, bài tập trả lời đúng sai, bài tập nối cột, bài tập điền từ, bài tập trả lời câu hỏi. Số lượng bài tập không hạn chế và phạm vi kiến thức có thể trong một cụm bài, trong cả một học kì, hoặc trong từng phân môn. Giáo viên giao bài tập cho học sinh bằng cách in ra đĩa CD hoặc copy vào USB của học sinh. Học sinh về nhà tự mình trực tiếp tương tác để hoàn thành bài tập. Sau khi làm hết các bài tập, học sinh sẽ biết mình làm đúng bao nhiêu bài và được bao nhiêu điểm. Học sinh không được biết đáp án của bài tập, chỉ được biết bài nào làm đúng bài nào làm sai. Học sinh có thể làm đi làm lại nhiều lần để đạt điểm tối đa. Giáo viên kiểm tra việc tự học của học sinh bằng các bài kiểm tra trên lớp. Chương III: Phương pháp và kết quả nghiên cứu 1. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở nắm bắt những hiệu quả của các phần mềm dạy học, cùng với nghiên cứu kĩ nội dung chương trình Ngữ Văn và phương pháp giảng dạy đặc trưng của từng phân môn, tôi đã định hình phương pháp giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin và nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào từng phần một cách hợp lí và hiệu quả nhất. Việc nghiên cứu được tiến hành theo các bước: - Nghiên cứu toàn bộ chương trình Ngữ văn THCS - Tìm hiểu phần mềm ứng dụng Power Point, Viôlét , Adobe Presenter - Tìm nguồn tư liệu và thu thập các tư liệu có liên quan trên internet. - Phân tích, đánh giá tính hiệu quả của các tư liệu và tổ chức ứng dụng. - Xác định phương pháp giảng dạy theo đặc trưng phân môn - Đánh giá kết quả bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin, so sánh đối chiếu với bài giảng truyền thống. Tìm ra các hạn chế trong cách dạy truyền thống để đưa công nghệ thông tin vào hộ trợ . 2. Kết quả nghiên cứu Qua quá trình nghiên cứu, ứng dụng, tôi nhận thức được dạy học bằng bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin giúp học sinh tiếp thu bài học dễ dàng, giờ học sinh động hấp dẫn, cho phép giải quyết một lượng kiến thức lớn và học sinh được tiếp nhận nhiều hình ảnh trực quan sinh động, khắc phục được nhiều hạn chế của cách giảng thông thường. Trong giờ học, học sinh được làm việc nhiều hơn, giáo viên có thể bao quát được lớp học và quan tâm được đến mọi đối tượng học sinh. Qua thực tế giảng dạy, từ khi ứng dụng công nghệ thông tin, các tiết dạy của tôi đều gây cho học sinh sự hứng thú, học sinh học tập tích cực, các tiết thao giảng của tôi được đánh giá là đảm bảo các mục tiêu bài học. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin của tôi nhận được nhiều ý kiến tán thành của các đồng nghiệp về tính hiệu quả, thiết thực và khả thi. III. Kết luận Qua 4 năm nghiên cứu đề tài: ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn Ngữ văn bản thân tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm như sau: - Phải nghiên cứu nắm chắc mục tiêu bài dạy và các phương pháp giảng dạy. - Phải nghiên cứu kĩ các phần mềm dạy học, hiểu rõ bản chất của chúng. - Khi soạn giảng bằng công nghệ thông tin, giáo viên cần nghiên cứu nắm chắc mục tiêu bài dạy và các phương pháp giảng dạy. - Trước khi đưa các tư liệu vào bài giảng, giáo viên cần phân tích kĩ tính hiệu quả của nó. - Khi soạn giảng cần chú ý đến nội dung trình chiếu phải thật chọn lọc, chú ý phát huy có hiệu quả màu sắc của chữ và hiệu ứng của chữ. - Với phân môn Tiếng Việt và Tập Làm Văn cần nghiên cứu kĩ phần luyện tập để thiết kế các dạng bài tập khác nhau để tạo hứng thú cho học sinh , có thể sử dụng tranh ảnh để minh họa và thiết kế thành các bài tập. - Với phân môn Văn cần chú ý đến các tranh ảnh minh họa, các thước phim tư liệu, tránh lạm dụng gây phân tán hoặc làm sai lệch nội dung tư tưởng của bài. Để có một giờ dạy ứng dụng công nghệ thông tin thành công, để công nghệ thông tin thực sự là công cụ đắc lực phục vụ cho việc dạy học thì đòi hỏi giáo viên phải cố gắng, nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao kĩ năng sử dụng vi tính, phải thường xuyên cập nhật các phần mềm mới hỗ trợ cho việc soạn và giảng. Giáo viên phải làm chủ công nghệ, làm chủ bài giảng và quan trọng nhất giáo viên phải có năng lực chuyên môn vững vàng bởi hiệu quả của tiết học vẫn phụ thuộc vào vai trò của người thầy. Công nghệ thông tin không thể thay thế người thầy mà chỉ là một trong những phương tiện hỗ trợ thầy, trò để nâng cao hiệu quả dạy học, giúp cho bài giảng hay hơn, sinh động hơn song nó không là tất cả. Trên đây là toàn bộ kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn Ngữ văn mà bản thân tôi đã nghiên cứu và đúc kết được. Tuy nhiên do khả năng có hạn mà hiệu quả của công nghệ thông tin là vô cùng to lớn cho nên việc nghiên cứu và thực nghiệm không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy, cô giáo để góp phần nâng cao hơn nữa khả năng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học bộ môn Ngữ văn nói riêng trong thời gian tới. Mạo Khê, ngày 01/3/2011 Người thực hiện: Nguyễn Hồng Lam IV. Tài liệu tham khảo, phụ lục 1. Tài liệu tham khảo - Sách giáo khoa Ngữ văn THCS - Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn - Thư viện bài giảng Bạch Kim - Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Power Point, Viôlét, Adobe Presenter 2. Phụ lục I. Phần mở đầu 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Thời gian, địa điểm 4. Cơ sở lí luận, thực tiễn II. Phần nội dung Chương I. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu 1. ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn 2. ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Văn học 3. ứng dụng công nghệ thông tin để phát huy tinh thần tự học trong học sinh. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu 1. Phương pháp nghiên cứu 2. Kết quả nghiên cứu III. Kết luận V. Nhận xét của hội đồng khoa học cấp trường ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: