SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT – PHÂN MÔN TỪ NGỮ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7
*****************
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiếng việt- phân môn từ ngữ là phân môn có vị trí quan trọng trong chương trình Trung học cơ sở (THCS) nói chung và lớp 7 nói riêng. Nó trang bị vốn từ thông thường cần thiết rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy và năng lực thực hành những kĩ năng về Tiếng việt, đồng thời rèn luyện cho học sinh ngôn ngữ giao tiếp ứng xử .
PHÒNG GD-ĐT CÙ LAO DUNG TRƯỜNG THCS ĐẠI ÂN 1 ************ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT – PHÂN MÔN TỪ NGỮ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7 ***************** I/ ĐẶT VẤN ĐỀ Tiếng việt- phân môn từ ngữ là phân môn có vị trí quan trọng trong chương trình Trung học cơ sở (THCS) nói chung và lớp 7 nói riêng. Nó trang bị vốn từ thông thường cần thiết rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy và năng lực thực hành những kĩ năng về Tiếng việt, đồng thời rèn luyện cho học sinh ngôn ngữ giao tiếp ứng xử . Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy phân môn từ ngữ ở trường THCS có nhiều thiếu sót nhất định, nguyên nhân chủ quan là do giáo viên chưa quan tâm đến việc mở rộng vốn từ cho học sinh, việc giải nghĩa từ chưa giúp cho học sinh nắm được nghĩa “bóng “ của từ nhiều nghĩa và ngay cả nghĩa “ đen “ có khi học sinh cũng chưa hiểu đầy đủ và chính xác, hệ thống bài tập chưa phong phú để học sinh vận dụng vốn từ đã học Bên cạnh đó giáo viên chưa chú ý hướng dẩn học sinh phương pháp học tập phù hợp và vận dụng vào thực tế. Nguyên nhân khách quan là đa số học sinh thuộc gia đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn, học sinh ngoài việc đi học ở trường còn phải làm thuê kiếm sống phụ giúp gia đình nên thời gian học tập ở nhà rất hạn chế. Ngoài ra cách giao tiếp ứng xử đối với mọi người các em rất nhút nhát, e dè . Đó là nguyên nhân mà tôi bức xúc, trăn trở để tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng việt phân môn Từ ngữ II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Để nâng cao chất lượng dạy học phân môn từ ngữ cho học sinh đối với chương trình ngữ văn bậc THCS qua quá trình đổi mới sách giáo khoa nói chung và lớp 7 nói riêng. Theo tôi cần áp dụng một số biện pháp sau 1/ Việc giải nghĩa từ cho học sinh phải đầy đủ chính xác. Điều quan trọng trong việc từ Ngữ là giúp học sinh hiểu đúng và chính xác nghĩa của từ ngữ. Muốn vậy giáo viên phải giải nghĩa từ, thông thường việc giải nghĩa từ cần giúp cho học sinh Học sinh phải nắm được nghĩa chính lẫn nghĩa phụ (nghĩa đen và nghĩa bóng ) Ví dụ : từ “Trông “ HS phải nắm được nghĩa chính của từ này là “nhìn”các nghĩa phụ là “mong”, “coi giữ” Nhưng việc giải nghĩa từ trên kiến HS khó phân biệt nghĩa chính và nghĩa phụ của từ. Vì thế cách giải nghĩa tốt nhất là sự phát triển các mối quan hệ của từ nhiều nghĩa. Nói như vậy có nghĩa là sự phát triển ngữ nghĩa của từ có một cơ sở, một lí do nhất định, có thể giải thích được chẳng hạn các nghĩa của từ như từ “chân” “chân” bộ phận dưới của cơ thể của người hay động vật dùng để đứng “chân” bộ phận dưới của một số đồ dùng, có tác dụng đở cho bộ phận khác (chân bàn, chân giường ) “chân” phần dưới của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền Chúng ta có thể thấy rõ cơ sở chung của sự phát triển nghĩa ở đây là nét nghĩa “ bộ phận dưới cùng” có như thế thì HS dễ dàng phân biệt được nghĩa chính và nghĩa phụ Giáo viên cần lưu ý HS cần tham khảo them sách vở và giáo viên cũng dựa vào từ điển để trách sai sót trong giải nghĩa của từ, đồng thời trong giải nghĩa của từ cần đặt trong văn cảnh, sử dụng các ví dụ vui, hấp dẫn, các câu tục ngữ, thành ngữ Để giúp HS dễ nhớ,dễ hiểu qua đó mà nắm được nghĩa của từ . 2) Coi trọng việc mở rộng vốn từ cho học sinh Mở rộng vốn từ cho học sinh là một nhiệm vụ cơ bản của phân môn từ ngữ, khi có vốn từ phong phú HS sẽ rất thuận lợi trong hoạt động gioa tiếp và hoạt động tư duy, có thể mở rộng vốn từ cho học sinh bằng nhiều cách khác nhau : 2.1 Phương pháp ghép từ Xuất phát từ một từ gốc, bằng phương pháp giúp học sinh tìm ra từ mới Ví dụ : Giáo viên lần lượt cho từ : “Học”, “Bà”,”Giầy” học sinh dễ dàng tìm ra từ mới để tao từ ghép : “Học”: học sinh, học tập, học hành, học đường . “Bà” : Bà nội, Bà ngoại, Bà cô, Bà dì “Giầy”: Giầy dép,giầy vớ Bằng phương pháp ghép từ như trên học sinh dễ dàng nhận biết đâu là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập . 2.2 Phương pháp láy Đây là phương pháp giúp học sinh tìm ra các từ mới bằng nhiều cách, lặp lại phụ âm đầu, vần hay toàn bộ từ đã có. Các từ mới này có thể làm giảm nhẹ sắc thái từ hoặc tăng tốc độ, tính chất của các sự vật hoặc hiện tượng nói đến . Ví dụ : Bài từ láy tiết 11 ngữ văn 7 tập một : giáo viên cho từ “xinh’ bằng phương pháp láy, học sinh tìm ra từ mới “xinh xinh” Giáo viên đưa ra cho học sinh từ “ló”, Giáo viên cho học sinh tìm ra từ mới để tạo từ láy lập lại phụ âm đầu. Học sinh có thể tìm ra nhiều từ có từ ló trong đó như “lấp ló” 2.3 Phương pháp liên tưởng Giáo viên nhắc lại kiến thức đã học của bài “từ đồng âm” “từ trái nghĩa”, từ một từ cho trước, học sinh tìm ra những từ gần nghĩa với từ “chăm chỉ” như các từ “cần cù”, “chịu khó” ,“siêng năng” hay từ trái nghĩa với chăm chỉ như “lười biếng” 3) Giúp học sinh sử dụng được vốn từ : Học phân môn từ ngữ, học sinh phải sử dụng được vốn từ đã có trong giao tiếp, để giúp học sinh sử dụng được vốn từ của mình. Theo tôi cần áp dụng các biện pháp sau : 3.1 Làm các bài tập điền từ Mục đích của bài tập điền từ là giáo viên luyện cho học sinh biết kết hợp từ: Loại bài tập này có 2 mức độ - Mức độ 1 : Cho trước các từ yêu cầu tìm trong số những từ đã cho những từ thích hợp để điền vào chổ trống trong đoạn Ví dụ : Yêu cầu học sinh điền vào chổ trống các từ sau : ai, bao nhiêu, bấy nhiêu, ta : + ơi đừng bỏ ruộng hoang +.Tất đất, tất vàng +.làm cho bể kia đầy Cho ao kia cạn cho gầy cò con + Qua đình ngã nón trông đình Đình .. ngói thương mình .. - Mức độ 2 : Không cho trước các từ để học sinh tự tìm trong vốn từ của mình mà điền từ vào : Ví dụ : - Dù ai nói ........nói ...... Lòng ta vẫn vửng . kìm ba chân - Gần ..thì đen, gần thì sáng.. - bị bệnh Nam phải nghỉ học 3.2) Đặt câu với từ cho trước Loại bài tập này yêu cầu học sinh tự đặt câu và qua việc đặt câu các em thể hiện sự hiểu biết của mình về nghĩa của từ và cách kết hợp từ với nhau Ví dụ : Đặt câu với từ “bàn” là danh từ, từ “bàn” là động từ Chúng em ngồi xung quanh bàn để bàn về buổi biểu diển văn nghệ mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 3.3 Lựa chọn từ phản ánh cô động, hàm xúc chính xác 1 tình huống, một hoàn cảnh, một tâm trạng nào đó . Mục đích của bài tập này là hình thành cho học sinh thói quen cân nhắc, thận trọng, có ý thức khi sử dụng từ Ví dụ : Tiếng gió thổi rì rào Qua quá trình giãng dạy và áp dụng 1 số biện pháp ở phân môn này tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú, tích cực trong học tập, chất lượng học tập của học sinh c ũng được nâng cao đặc biệt là học sinh yếu kém . Qua quá trình áp dụng một số biện pháp trên đã tiến hành khảo sát chất lượng học tập của học sinh ở phân môn từ ngữ đã thu được kết quả như sau : Học sinh được khảo sát Giỏi Khá Tb Yếu 60 HS 11 HS 23 % 34 HS 57 % 11 HS 18 % 1 HS 2% III) KẾT THỨC VẤN ĐỀ Để nâng cao chất lượng dạy học phân môn từ ngữ trong chương trình ngữ văn bậc THCS nói chung và ngữ văn 7 nói riêng. Thì đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức bộ môn, rèn luyện năng lực tìm tòi, sáng tạo có kế hoạch học tập phù hợp, Đối với giáo viên cần phải có niềm say mê nghiên cứu bộ môn kết hợp với kinh nghiệm giãng dạy để luôn tìm ra phương pháp giãng dạy mới, phù hợp với trình độ học sinh, với điều kiện thực tế nhằm thu hút sự chú ý của học sinh và giúp các em yêu thích môn học hơn, Bên cạnh đó giáo viên phải thường xuyên tự rèn luyện về mọi mặt. Trước hết là tư tưởng, trình độ chuyên môn, ngôn ngữ và ứng xử giao tiếp để nâng cao tay nghề của giáo viên Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn từ ngữ cho học sinh lớp 7. Trong quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để tôi được học hỏi them kinh nghiệm quí báo Xin trân thành cảm ơn .
Tài liệu đính kèm: