Giáo án Giáo dục công dân Lớp 7 - Tiết 21: Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam - Năm học 2019-2020 - Hà Thị Hồng Kim

Giáo án Giáo dục công dân Lớp 7 - Tiết 21: Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam - Năm học 2019-2020 - Hà Thị Hồng Kim

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Học sinh cần nêu được một số quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Nêu được bổn phận của trẻ em trong gia đình, nhà trường và xã hội.

- Nêu được trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em.

2. Kỹ năng:

- Nhận biết các hành vi vi phạm quyền trẻ em.

- Biết xử lí các tình huống cụ thể liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ em.

- Biết thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em đồng thời biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.

3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của bạn bè.

4. Năng lực: Năng lực nêu – giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức, năng lực tự quản bản thân, năng lực hợp tác.

5. Tích hợp:

- Kỹ năng sống:

+ Kỹ năng tư duy phê phán, giải quyết vấn đề; kỹ năng ra quyết định.

+ Kỹ năng ứng phó; kỹ năng tìm kiếm.

- Tích hợp Bác Hồ và những bài học đạo đức.

 

docx 6 trang Người đăng Thái Bảo Ngày đăng 19/06/2023 Lượt xem 325Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân Lớp 7 - Tiết 21: Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam - Năm học 2019-2020 - Hà Thị Hồng Kim", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 27/01/2020
Ngày dạy: 01/02/2020
Tiết 21 Bài 13: 
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC CỦA TRẺ EM VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: 
- Học sinh cần nêu được một số quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Nêu được bổn phận của trẻ em trong gia đình, nhà trường và xã hội.
- Nêu được trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Biết xử lí các tình huống cụ thể liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ em.
- Biết thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em đồng thời biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của bạn bè.
4. Năng lực: Năng lực nêu – giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức, năng lực tự quản bản thân, năng lực hợp tác.
5. Tích hợp:
- Kỹ năng sống:
+ Kỹ năng tư duy phê phán, giải quyết vấn đề; kỹ năng ra quyết định.
+ Kỹ năng ứng phó; kỹ năng tìm kiếm.
- Tích hợp Bác Hồ và những bài học đạo đức.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP – KỸ THẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Phương pháp đàm thoại, gợi mở, giải quyết quyết vấn đề, thuyết trình.
2. Kỹ thuật dạy học: Hoạt động nhóm.
3. Phương tiện:
- Giáo viên: SGK, kế hoạch giảng dạy, giấy A0, bảng phụ, tranh ảnh.
- Học sinh: SGK, vở ghi, sách bài tập.
III. TIỀN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức: (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút): Em hãy cho biết sống và làm việc có kế hoạch là gì? Lấy VD để chứng minh bản thân là một người sống và làm việc có kế hoạch?
3. Bài mới: 
Dẫn dắt (1 phút): Ở bài 12 trong chương trình GDCD 6 các em đã tìm hiểu Công ước của liên hợp quốc về quyền trẻ em có 4 nhóm quyền cơ bản là:
“Quyền sống còn, quyền được bảo vệ, quyền phát triển, quyền tham gia”. Luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em của nướ ta cũng được xây dựng trên cơ sở những nhóm quyền này. Trong bài học hôm nay cô trò ta sẽ cùng tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: 10 phút
HS: Đọc truyện "Một tuổi thơ bất hạnh".
GV: Khai thác truyện bằng các câu hỏi:
1) Tuổi thơ của Thái đã diễn ra như thế nào? Những hành vi vi phạm pháp luật của Thái là gì?
2) Hoàn cảnh nào dẫn đến hành vi vi phạm của Thái? Thái đã không được hưởng những quyền gì?
3) Thái phải làm gì để trở thành người tốt?
4) Em có thể đề xuất ý kiến về việc giúp đỡ Thái của mọi người? Nếu em ở hoàn cảnh như Thái em xử lí như thế nào cho tốt?
GV: Chia nhóm thảo luận trong thời gian 5 phút (4 nhóm) 
HS: Thảo luận nhóm và ghi ý kiến vào giấy A0
- Đại diện nhóm trình bày. 
Cả lớp theo dõi để nhận xét và bổ sung ý kiến.
HS: Tự bộc lộ quy nghĩ: Nếu rơi vào cảnh Thái thì:
GV: Kết luận để chuyển ý: Công ước LHQ về quyền trẻ em đã được Việt Nam tôn trọng và phân chuẩn năm 1990 và được cụ thể hoá trong các văn bản pháp lụât của trẻ em các quốc gia. Chúng ta sẽ nghiên cứu nội dung của các quyền cơ bản đó.
* Hoạt động 2: 15 phút
GV: Giới thiệu các loại luật liên quan đến quyền trẻ em của Việt Nam.
GV: (Bảng phụ)
- Hiến pháp 1992 (trích)
 - Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (trích).
- Bộ luật dân sự (trích).
 - Luật Hôn nhân, Gia đình, năm 2003 (trích).
GV: Cho HS quan sát tranh trong SGK (trang 39) gồm 5 hình ảnh phóng to.
- Nêu các quyền trong SGK/40
GV: Dựa vào nội dung đã ghi các quyền nêu trên, hãy phân loại quyền tương ứng với 5 hình ảnh trong tranh
HS: Trả lời cá nhân
GV: Nhận xét và giải thích
GV: (Bảng phụ) nội dung của quyền được bảo vệ, giáo dục và chăm sóc trẻ em.
HS: Quan sát và ghi bài vào vở.
GV bình: Các quyền trên đây của trẻ em là nói lên sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước ta. Khi nói được hưởng các quyền lợi thì chúng ta phải nghĩ đến nghĩa vụ (bổn phận) của chúng ta với gia đình và XH.
* Tích hợp Bác Hồ và những bài học đạo đức.
GV: Bằng hiểu biết của em, em hãy lấy một số ví dụ về tình yêu thương của Bác Hồ dành cho trẻ em? Bác Hồ đã đưa ra những quyền nào để bảo vệ trẻ em?
HS: Suy nghĩ, liên hệ bản thân. 
GV: Nêu bổn phận của trẻ em với gia đình, nhà trường và xã hội.
HS: Trả lời cá nhân.
GV: Chia bảng thành 3 cột HS lên bảng ghi ý kiến vào 3 cột cho phù hợp.
GV: Nêu trách nhiệm của gia đình, Nhà nước, xã hội đối với trẻ em?
HS: Trả lời cá nhân, GV kết luận
* Hoạt động 3: 10 phút
GV gọi HS thực hiện yêu cầu của bài tập trong sách giáo khoa.
HS làm bài tập, GV kết luận. 
GV: Cho HS thảo luận cá nhân
HS chuẩn bị phiếu học tập.
GV: Chia phiếu thành 3 loại (mỗi loại ứng với 1 câu hỏi).
Câu 1: ở địa phương em đã có những hoạt động gì để bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Câu 2: Em và các anh chị em, bạn vè mà em quen biết còn có quyền nào chưa được hưởng theo quy định của pháp luật?
Câu 3: Em và các bạn có kiến nghị gì với cơ quan chức năng ở địa phương về biện pháp để bảo đảm thực hiện quyền trẻ em.
HS: Trả lời vào phiếu học tập 1 câu hỏi được phân công
HS: Trao đổi, nhận xét.
GV: Phân tích và rút ra bài học.
GV: Cho HS làm 2 bài tập trên bảng (chia bảng phụ thành 2 phần)
Câu 1: Trong các hành vi sau, theo em hành vi nào xâm phạm đến quyền trẻ em.
GV: nhận xét, kết luận.
1. Truyện đọc
 "Một tuổi thơ bất hạnh".
Nhóm 1:
+ Tuổi thơ của Thái: phiêu bạt bất hạnh, tủi hờn, tội lỗi.
+ Thái đã vi phạm:
- Lấy cắp xe đạp của mẹ nuôi.
- Bỏ đi bụi đời.
- Chuyên cướp giật (mỗi ngày từ 1-2 lần)
Nhóm2:
+ Hoàn cảnh của Thái:
- Bố mẹ ly hôn khi 4 tuổi.Bố, mẹ di tìm hạnh phúc riêng.
- ở với bà ngoại già yếu
- Làm thuê vất vả.
+ Thái không được hưởng các quyền:
- Được bố, mẹ chăm sóc nuôi dưỡng dạy bảo.
- Được đi học. Được có nhà ở
Nhóm 3:
+ Nhận xét về Thái trong trường:
- Nhanh nhẹn. - Vui tính
- Có đôi mắt to, thông minh.
+ Thái phải làm gì ?
- Đi học - Rèn luyện tốt.
- Vâng lời cô chú.
- Thực hiện tốt quy định của trường
Nhóm 4
+ Trách nhiệm của mọi người
- Giúp Thái có điều kiện tốt trong trường giáo dưỡng.
- Ra trường giúp Thái hoà nhập cộng đồng
- Thái được đi học và có việc làm chính đáng để tự kiếm sống
- Quan tâm, động viên, không xa lánh.
à Ở với mẹ nuôi chịu khó làm việc có tiền để được đihọc.
- Không nghe theo kẻ xấu.
- Vừa đi học, vừa đi làm để có được cuộc sống yên ổn.
2. Nội dung bài học
- Điều 59, 65, 71
- Điều 5, 6, 7, 7.
- Điều 37, 41, 55
 - Điều 36, 37, 92
- Quyền được bảo vệ - ảnh 3
- Quyền được chăm sóc - ảnh 1,2
- Quyền được giáo dục - ảnh 4
- Quyền được vụ chơi, giải trí - ảnh 5.
1. Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục:
- Quyền được bảo vệ: Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch. Trẻ em được Nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự.
- Quyền được chăm sóc: Trẻ em được chăm sóc, nuôi dạy để phát triển, được bảo vệ sức khoẻ, được sống chung với cha mẹ và được hưởng sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình
- Quyền được giáo dục: Trẻ em có quyền được học tập, được dạy dỗ. Trẻ em có quyền được vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao.
2. Bổn phận của trẻ em
Gia đình
Nhà trường 
Xã hội
Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, giúp đỡ gia đình những việc vừa sức.
Chăm chỉ học tập, kính trọng thày cô giáo, đoàn kết với bạn bè.
Sống có đạo đức, tôn trọng pháp luật, tôn trọng và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; yêu quê hương; đất nước; yêu đồng bào, có ý thức xây dung đất nước Việt Nam XHCN
3. Trách nhiệm của gia đình, Nhà nước, xã hội.
- Cha mẹ hoặc người đỡ đầu là người trước tiên chịu trách nhiệm về bảo vệ, chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển trẻ em.
- Nhà nước và xã hội tạo mọi điều kiện tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục và bồi dưỡng các em trở thành người công dân có ích cho đất nước.
3. Bài tập
Bài a: (trang 41)
Đáp án: 1, 2, 4, 6
Bài d: 
Đáp án 3
Bài đ
Tú đã sai vì không thực hiện quyền được giáo dục của trẻ em. Chính Tú đã phá hoại tương lai của mình.
4. Củng cố: (2 phút)
 Trẻ em có quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục một cách toàn diện, đầy đủ.
5. Hướng dẫn học tập: (1 phút)
- Bản thân em đã có những quyền và nghĩa vụ gì đối với sự phát triển của bản thân và của bạn bè?
- Học bài, chuẩn bị Bài 14. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên(Tiết1)
IV. RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_giao_duc_cong_dan_lop_7_tiet_21_quyen_duoc_bao_ve_ch.docx