Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 1

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 1

1. Mục tiêu cần đạt:

a. Về kiến thức:

Giúp học sinh:

- Cảm nhận được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái,ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con ngườ, nhất là đối với lứa tuổi thiếu niên nhi đồng.

- Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản.

 b .Về kỹ năng:

 - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảmđược viết hư những dòng nhật ký của người mẹ.

 - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng người mẹ trong đêm chuẩn

 bị cho ngày khai trường đầu tiên của con

 c. Về thái độ:

-Học sinh có tình cảm yêu thương cha mẹ, ý thức được tầm quan trọng của nhà

 trường đối với xã hội và con người.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 

doc 18 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 880Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1- Bài 1
Kết quả cần đạt
Cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái; thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với con người.Hiểu được hình thức biểu cảm chủ yếu trong văn bản nhật dụng
Nắm được cấu tạo và ý nghĩa của các loại từ ghép.
Hiểu rõ về liên kết văn bản, một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản.
Ngày soạn: 13 /08 / 2010 	 Ngày dạy : 16/08 /2010 - Lớp :7B
 Bài 1. Tiết 1.
 Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 	(Lí Lan)
1. Mục tiêu cần đạt:
a. Về kiến thức:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái,ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con ngườ, nhất là đối với lứa tuổi thiếu niên nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản.
 b .Về kỹ năng:
 - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảmđược viết hư những dòng nhật ký của người mẹ.
 - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng người mẹ trong đêm chuẩn
 bị cho ngày khai trường đầu tiên của con
 c. Về thái độ:
-Học sinh có tình cảm yêu thương cha mẹ, ý thức được tầm quan trọng của nhà
 trường đối với xã hội và con người.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a.Thầy: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án.
 b. Trò: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. Tiến trình bài dạy
 	a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
( Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.) 
*Giới thiệu bài (1’): 
Từ lớp 1 đến lớp 7, em đã dự 7 lần khai trường, ngày khai trường nào làm em nhớ nhất? Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôm trươc ngày khai trường ấy, mẹ đã làm gì cho mình không?
- Mỗi người mẹ, khi chuẩn bị đưa con mình đến trường buổi đầu tiên đều có những hành động, việc làm, những ước vọng về một ngày mai tốt đẹp cho con. Để hiểu rõ tấm lòng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường khai vào lớp 1 của con, tiết học hôm nay...
b.Dạy nội dung bài mới
I. Đọc và tìm hiểu chung (7’)
?
H
G
Văn bản “Cổng trường mở ra” do ai viết? Đăng ở đâu? Vào thời gian nào?
Nêu ý kiến ;
Tóm tắt
1. Tác giả, tác phẩm
- VB là bài viết của Lí Lan, đăng trên báo “Yêu trẻ”, số 166, thành phố HCM ngày 1/9/2000.
G
-HD đọc: giọng thiết tha, tình cảm.
-Học sinh đọc từ đầu đến: “đường làng dài và hẹp”
-GV đọc phần còn lại.
2. Đọc và tìm bố cục
?
Nội dung chính của văn bản là gì?
-> Diễn tả tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường của con.
?
Để diễn tả được rõ tâm trạng của người mẹ.., tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
-> Là kiểu văn bản biểu cảm Biểu cảm.
? 
ở lớp 6 em đã được học những văn bản nhật dụng nào?
- Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử.
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
- Động Phong Nha.
? 
Có thể xếp VB “Cổng trường mở ra” vào kiểu VB nhật dụng được không? Vì sao?
- Có. Vì VB đề cập đến quyền trẻ em (được đi học, được gia đình, xã hội che chở, đùm bọc)
G
-: Đặc diểm của văn bản nhật dụng (Đề cập đến vấn đề thiết thực cuộc sống hiện tại, sử dụng các loại phương thức biểu đạt)
?
H
Dựa vào trình tự mạch cảm xúc của người mẹ trong văn bản, em hãy tìm bố cục của VB?
Nêu bố cục
*Bố cục: 3phần
- Từ đầu -> “trong ngày đầu năm học”: Tâm trạng của mẹ khi nhìn con ngủ vào đêm trươc ngày khai trường.
- Tiếp -> “mẹ vừa bước vào”: Tâm trạng của mẹ khi nhớ lại ngày đầu tiên mẹ đi học.
- Phần còn lại. Cảm nghĩ của mẹ về một ngày khai trường ở Nhật và suy nghĩ của mẹ về ngày mai.
G
Cho học sinh tìm hiểu phần chú thích.
* Chú thích:
II. Phân tích văn bản.
- HS tóm tắt ND chính của phần 1.
1. Những tình cảm dịu ngọt mà người mẹ dành cho con (8’) 
?
Đêm trước ngày khai trường của con người mẹ có tâm trạng ntn ? Tâm trạng đó được biểu hiện qua những chi tiết nào ?
+ Mẹ không ngủ được.
+ Một ngày kia..con sẽ biết thế nào là không ngủ được
?
H
Người mẹ cảm nhận được điều gì qua giấc ngủ của con mình?
 Nêu chi tiết - Câu 3,4 (đoạn 1)
+ Giấc ngủ đến với con dễ dàng
( như )uống một ly sữa
+Gương mặt của con nghiêng trên gối mềm
+ Đôi môi như chúm lại 
+ Con là đứa trẻ nhạy cảm ...
?
Nhìn con ngủ, mẹ có những suy nghĩ gì và cảm nhận được tâm trạng của con khi đi vào giấc ngủ ra sao?
->Con đi vào giấc ngủ với tâm trạng thật nhẹ nhàng, thanh thản, vô tư.
?
Em hiểu ntn là nhạy cảm?
-> Cảm nhận rất nhanh và tinh bằng các giác quan, bằng cảm tính.
?
Tại sao mẹ lại nhận xét con là đứa trẻ nhạy cảm? Những câu văn nào cho thấy rõ điều đó?
+ Đêm trước ngày đi chơi xa con háo hức.. 
+ đêm nay con cũng có nhiều háo hức như vậy
 + con không có mối bận tâm nào khác ngoài việc thức dậy đi cho kịp giờ. 
->Con đã cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường
?
Nh÷ng chi tiÕt nµo chøng tá mÑ chăm lo chu đáo cho con từ trước ngày khai trường ?
- Mền (chăn), mùng (màn), ém góc (dắt màn xuống các góc chiếu) ->Từ địa phương.
+ Mẹ chuẩn bị quần áo mới,giày nón ,cặp sách mới ,tập vở mớimọi thứ sẵn sàng
+ Mẹ đắp mền, buông mùng, ém góc cẩn thận.
?
G
Người mẹ còn nhận thấy hôm nay con có điêù gì khác trước? Vì sao con có sự thay đổi như vậy ?
-> Con hành động như một người đã lớn.
+ Mẹ bỗng không biết làm gì nữa
+ Mọi ngày khi con nghủ ,mẹ dọn dẹp nhà cửa
+ Hôm nay tất cả những việc đó con đã giúp mẹ làm từ chiều ...
?
G
Câu nói nào của mẹ đã tác động tới con, khiến con có hành động như thế?
 -> Đằng sau câu nói đó, người mẹ muốn nói với con rằng: con đã lớn hơn rồi, hãy tỏ ra mình là một người lớn. Đó là lời nói yêu thương, lời khích lệ của người mẹ hiền giúp cậu bé 7 tuổi tự vươn mình lớn lên về mặt tâm hồn.
+ “Ngày mai đi học, con là cậu học sinh lớp Một rồi” 
?
G
G 
Để miêu tả sự đổi thay của con và tâm trạng của mẹ, ở đây t/g đã sử dụng NT gì?
* Tích hợp: So sánh tương đồng,tương phản qua 
mqh thời gian chính là một cách dùng để liên kết văn bản (TLV- Tiết4)
=> NT So sánh tương đồng,tương phản(quá khứ- hiện tại; trước- sau)
?
Qua đó em hiểu ntn về tình cảm mà người mẹ dành cho con trong đêm trước ngày khai trường?
* Quan tâm,chăm chút và giành tất cả tình yêu thương cho con đón chào ngày đầu tiên đi học cho con .
?
? 
Hãy tìm các chi tiết biểu hiện rõ nét tâm trạng của người mẹ?
Theo em, ngoài sự lo lắng cho con thì còn có lí do nào khác khiến mẹ không ngủ được?
- Còn vì mẹ nhớ lại kí ức năm xưa, khi mẹ vào lớp 1.
2. Tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con
 (12’)
a/ Tâm trạng của mẹ
- Mẹ 
+ Không tập trung vào việc gì cả...
+ Đi xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con...
+ Lên giường và trằn trọc
+ Mẹ không lo  vẫn không ngủ được
- Mẹ nhớ về ngày đầu tiên đi học
?
?
Mẹ nhớ lại những kỉ niệm nào về thời thơ ấu của mình khi được đến trường?
Như vậy, em có cảm nhận gì về tâm trạng của người mẹ vào đêm trước ngày khai trường của con?
+ Cứ nhắm mắt vào là tiếng đọc bài trầm bổng ... “Hằng năm.và hẹp.”
+ Mẹ muốn ghi vào lòng con cảm .xúc rạo rực ,bâng khuâng,xao xuyến.
+ Ấn tượng về ngày khai trường đầu tiên aays rất sâu đậm
+ Sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi gần tới trường và nỗi hốt hoảng, chơi vơi ...
- thao thức không ngủ, hồi hộp chờ đón ngày khai trường trọng đại của con
?
G
Trong đoạn văn miêu tả tâm trạng của người mẹ, các dùng từ của t/g có gì đáng chú ý?
* Tích hợp TV :Từ láy
=> NT: từ láy: Rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến -> Tác dụng gợi tả cảm giác ,tâm trạng của con người ( người mẹ)
?
G
Biện pháp NT này có tác dụng gì?
MR:Những cảm xúc ấy cứ trỗi dậy, dâng trào và đan xen trong lòng mẹ. Kỷ niệm đẹp về tình mẫu tử đã được tác giả diễn tả một cách nhẹ nhàng, tinh tế mà thấm thía. 
-> Gợi tả cảm xúc của mẹ trong ngày đầu tiên đến trường. Cảm xúc thật mãnh liệt, thiết tha. Cả nỗi nhớ bà ngoại, tình thương con, nỗi niềm về thời thơ ấu..
?
Qua đó em cảm nhận như thế nào về tâm trạng của người mẹ khi nhớ về ngày đầu tiên mình đi học?
*Mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ về kỷ niệm ngày đầu tiên đi học
?
Từ nỗi nhớ về kỷ niệm xưa, người mẹ nghĩ đến một ngày khai trường ở đâu? 
b./ Suy nghĩ của mẹ về ngày khai trường ở nước Nhật và vai trò của sự nghiệp giáo dục. 
H
?
Ở nước Nhật.
Ở nước Nhật, ngày khai trường được coi trọng như thế nào?
- Ở Nhật:
+ Ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội.
+ Người lớn nghỉ việc, đường phố được trang trí ccác quan chức đều đến dự..BGH..thầy cô giáo và các bậc phụ huynh
+ Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau..
+ Sai lầm một ly xẽ chệch cả hàng dặm.
?
Cách nói của t/g trong đoạn văn trên làm em nhớ đến câu thành ngữ nào?Thành ngữ này có ý nghĩa như thế nào khi gắn với sự nghiệp giáo dục?
- Sai một li đi một dặm =>Sai lầm rất nhỏ nhưng để lại hậu quả rất lớn.
 -> Không được phép sai lầm trong giáo dục vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước.
? 
Từ đó tác giả khẳng định vai trò của nhà trường đối với mỗi con người như thế nào?
*Nhà trường có vai trò to lớn, quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người và sự phát triển của toàn XH.
G
H
 Hiện nay nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Ngày 5 tháng 9 hàng năm trở thành ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. Trẻ em Viêt Nam không chỉ nhận được sự chăm sóc của giáo dục mà còn nhận được sự quan tâm chăm sóc của toàn xã hội.
 Quan sát (Bức tranh minh hoạ SGK T6)- Nhận xét
? 
Trong cái đêm không ngủ được, người mẹ còn nghĩ gì đến ngày mai, khi đưa con đến trường?
- Ngày mai:
+ Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con...
+ Đi đi con hãy can đảm lên...
?
G
Em suy nghĩ gì về câu nói cuối cùng trong văn bản của người mẹ?
- Đây là câu văn hay nhất trong văn bản. Mẹ tin tưởng và khích lệ con hãy can đảm đi lên phía trước cùng bạn bè trang lứa được học hành, được chăm sóc, giáo dục sẽ từng ngày lớn khôn, mở mang trí tuệ, từng bước trưởng thành về nhân cách, học vấn, bước dần vào đời. 
+ B ước qua cánh cổng là một thế giới diệu kỳ sẽ mở ra.
?
Qua câu văn đó em hiểu người mẹ khuyên con điều g ì?
*Con hãy đến trường vì trường học là thế giới tri thức diệu kì của tuổi thơ.
?
G
Đến bây giờ khi đang học lớp 7 em đã hiểu gì về thế giới diệu kì mà nhà trường đã mở ra cho các em? 
- Nhà trường đã giúp em được tiếp xúc với thế giới tri thức của nhân loại tích luỹ hàng ngàn năm...
- Nhà trường là nơi lưu giữ những kỉ niệm buồn vui của tuổi học trò:
?
G
Em có nhận xét gì về giọng điệu bài văn? nét đặc sác về mặt nghệ thuật của văn bản? Cách viết như thế có tác dụng gì?
-> Có thể đi sâu vào thế giới tâm hồn để miêu tả những tâm tư tình cảm, nhưng điều sâu thẳm trong lòng khó nói thành lời để từ đó bộc lộ rõ nét nội tâm nhân vật
III. Tổng kết (5’)
1. Nghệ thuật
- Sử dụng nhiều từ láy, vận dụng thành ngữ, lời văn nhẹ nhàng, thiết tha, sâu lắng; ngôn n ...  ngang hàng, không phụ thuộc.
?
Có thể đổi vị trí giữa các tiếng trong các từ ghép trên có được không? Tại sao?
- Có. Vì nếu như thế, nghĩa của từ không thay đổi.
-> Các tiếng có thể đổi vị trí cho nhau.
?
Gọi đó là từ ghép đẳng lập. Em hiểu như thế nào về từ ghép đẳng lập?
=>Từ ghép đẳng lập.: Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp( không phân ra tiếng chính ,tiếng phụ)
?
Qua tìm hiểu 2 VD trên, em thấy từ ghép gồm mấy loại? Đó là những loại nào? Hãy phân biệt sự khác nhau giữa các loại đó?
2. Bài học
* Ghi nhớ: ( SGK t14)
II. Nghĩa của từ ghép (10’)
?
G
Hãy so sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ “bà”; nghĩa của từ “thơm phức” với nghĩa của từ “thơm”? Nêu nhận xét của:em? 
Vẽ sơ đồ
	 Thơm phức
	 Thơm ngát
Thơm Thơm gắt
	 Thơm dịu
	 Thơm nồng
(nghĩa kquát) – ( nghĩa hẹp)
1. Ví dụ:
a/ + Bà // bà ngoại
 + Thơm // thơm phức
- bà: ( chỉ chung) Người đàn bà sinh ra bố hoặc mẹ của mình.
- bà ngoại: (chỉ riêng) Người đàn bà sinh ra mẹ của mình.
-> Nghĩa của từ “bà ngoại” hẹp hơn nghĩa của từ “bà”.
- thơm: có mùi dễ chịu, có hương gây được cái thú thích ngửi.
- Thơm phức: Mùi thơm mạnh, sực nức cả không gian, hấp dẫn.
->Nghĩa của từ “thơm phức” cụ thể hơn nghí của từ thơm
?
H
Cùng chỉ cái bút, ta có thể dùng những từ ghép chính phụ nào để chỉ rõ từng loại bút?
- VD: bút chì, bút máy, bút vẽ...
=>Nghĩa của từ ghép chính phụ mang tínhchất phân nghĩa
?
Như vậy, nghĩa của từ ghép chính phụ mang tính chất như thế nào?
 . Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
?
Hãy phân biệt nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng?
VD b/ + Quần : 
 + áo // + Quần áo
 * - quần: đồ mặc che từ bụng xuống, có hai ống...
 - áo: đồ mặc che thân từ vai trở xuống.
 - quần áo: đồ mặc nói chung. (Nghĩa khái quát hơn)
* - trầm: thấp.
 - bổng: cao.
 - trầm bổng: âm thanh lúc cao, lúc thấp một cách nhẹ nhàng, nghe rất êm tai. (Nghĩa khái quát hơn)
?
Qua đó, em thấy từ ghép đẳng lập mang tính chất như thế nào về nghĩa?
=> Từ ghép đẳng lập mang tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khaí quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
?
Như vậy, xét về mặt nghĩa, từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập có tính chất khác nhau như thế nào?
2. Bài học
. Ghi nhớ: SGK t14
III. Luyện tập (15’)
Bài 1
G
 nêu yêu cầu bài tập. Yêu cầu học sinh lên điền vào bảng phụ.
- Từ ghép chính phụ: xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ, lâu đời ...
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi ...
?
Điền vào chỗ trống để tạo thành từ ghép chính phụ (kẻ theo mẫu)?
Bài2 
- bút máy, thước kẻ, mưa phùn, làm cỏ, ăn cơm, trắng xoá, vui mắt, nhát búa ...
?
Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép đẳng lập
Bài 3 
- Núi non, núi sông...; Ham muốn, ham thích,...;- Xinh tươi, xinh đẹp...;- Mặt mũi,; Học hành, học tập...;Tươi đẹp, tươi tỉnh...
?
H
G
Tại saop có thể nói một cuốn sách , một cuốn vở mà lại không thể nói một cuốn sách vở?
Chia = 3 nhóm TL ; đại diện mỗi nhóm lên nêu ý kiến
Bổ sung -> 
Bài 4 
- Vì sách và vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói một cuốn sách vở.
?
GVnêu yêu cầu bài tập -> Học sinh trả lời.
Bài 5 
a, Không phải. Vì hoa hồng là từ ghép chính phụ chỉ tên một loài hoa.
b, Nói như thế là đúng. Áo dài: Từ ghép chính phụ chỉ tên một loại áo.
c, Nói như thế là được. Vì cà chua là tên một loại quả chứ không phải là quả cà có vị chua.
d, Cá vàng: loài cá nhỏ, vây vàng, vây và đuôi to, nuôi làm cảnh.
?
So sánh nghĩa...
Bài 6 
- mát tay:
 + mát: dịu, hết nóng bức.
 + tay: một bộ phận cơ thể con người (chi trên từ vai đến ngón)
-> mát tay: Thấy êm dịu đi khi để tay vào (ghép chính phụ)
- Nóng lòng:
 + nóng: có nhiệt độ cao hơn cơ thể người, gây cảm giác khó chịu hoặc khoan khoái...
 + lòng: toàn thể những bộ phận chứa trong bụng.
-nóng lòng: Cảm thấy khó chịu khi phải chờ lâu. (ghép chính phụ) 
- Gang thép:
 + gang: sắt lẫn than chế từ quặng, giòn và khó dát mỏng.
 + thép:- sắt luyện với các bon.
cứng rắn, vững chắc.-> Ghép đẳng lập
?
GVHD học sinh phân tích theo mẫu (SGK t16)
Bài 7
 c.Củng cố, luyện tập: (3’)
 * Củng cố: Bài hôm nay giúp ta củng cố một bước về từ ghep đã được học ở tiểu học ;hiểu được thế nào là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. nhận ra sự khác biệt về cấu trúc ngữ pháp và nghĩa của mỗi loại từ ghép.
 * Luyện tập: Tìm 5 từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập nhói về đồ dùng ,trang phục HS theo mẫu: Bút chì.; bút
 d. Hướng dẫn HS học và làm bài ở nhà (2’)
Nắm chăc nội dung bài học.
Đọc thêm (SGK t16).
Làm các bài tập còn lại.
Chuẩn bị: Từ láy. 
Ngày soạn: 17 /08 /2010 	 Ngày dạy: 21 / 08 /2010 -Lớp :7B
 Bài 1. Tiết 4.
 Tập làm văn: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
1. Mục tiêu :
 a. Về kiến thức :
Giúp học sinh :
- Hiểu khái niệm liên kết và liên kết là một trong những đặc tính quan trọng của văn
 bản; 
- Nắm được những yêu cầu về liên kết trong văn bản
 b. Về kỹ năng:
 - Rèn luyện kĩ năng xây dựng những văn bản có tính liên kết.
c. Về thái độ:
- Giáo dục tư tưởng, tình cảm: Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức đã học về liên kết v/b vào việc tạo lập v/b nói,viết 
2. Chuẩn bị của GV và HS
 a.Thầy: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án.
 b. Trò: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
3. Tiến trình bài dạy: 
 a. Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.) (2 ’)
*Giới thiệu bài (1’):
 VB là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt để thực hiện mục đích giao tiếp.)
Từ những tính chất trên của VB, chúng ta thấy: Sẽ không thể hiểu được một cách cụ thể về VB, cũng như khó có thể tạo lập được những VB tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ về một trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết. Vậy liên kết VB là gì? Và có những phương tiện liên kết nào? Tiết học..
b.Dạy nội dung bài mới:.
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. 
?
HS đọc đoạn văn (SGK t17)
1. Tính liên kết của văn bản.
 (11’) 
?
H
Theo em nếu bố của En ri cô chỉ viết có mấy câu trên thì En ri cô có thể hiểu điều bố muốn nói với mình không?
- (E) xẽ không hiểu điều bố nói. Vì ý nghĩa không rõ ràng . 
Ví dụ1:
Đoạn văn (SGK t17)
?
Trường hợp này có phải câu văn sai về mặt ngữ pháp không?
H
- Không. Vì mỗi câu văn đều đã diễn đạt dúng về mặt ngữ pháp.
?
G
Vậy thì vì lí do gì mà En ri cô không hiểu được ý của bố nếu bố chỉ viết mấy câu văn trên mà thôi?
 -> Nội dung giữa các câu trong đoạn văn còn rời rạc, chưa được nối liền nhau, chưa thật sự lô gíc, không gắn bó với nhau vê nội dung: thái độ, tâm trạng cảm xúc của người bố trước việc làm của En- Ri Cô (là phương tiện liên kết) đã bị lược bỏ
.
 =>thiếu phương tiện liên kết.
( về nội dung)
?
Như vậy, muốn cho đoạn văn trên có thể hiểu được thì ta phải làm gì?
-> Phải có các phương tiện liên kết( liên:liền ;kết:nối buộc)
?
H
Đọc thầm lại VB “Mẹ tôi”, cho biết vì sao VB đó lại dễ hiểu hơn nhiều so với đoạn văn trên?
- Bởi VB “Mẹ tôi” có sự liên kết, lô gíc chặt chẽ về ngữ pháp , ý nghĩa giữa các câu văn, đoạn văn băng các phương tiện liên kết.
?
G
Như vậy có thể thấy liên kết có vai trò như thế nào trong văn bản?
 Rõ ràng, nếu chỉ có những câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản. cũng như chỉ có trăm đốt tre đẹp đẽ thì cũng chưa đảm bảo sẽ có một cây tre. Muốn có cây tre trăm đốt thì trăm đốt tre kia phải được nối liền lại với nhau. Tương tự như thế, không thể có VB nếu các câu, các đoạn không nối liền với nhau.
=> Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa dễ hiểu. 
2. Phương tiện liên kết trong văn bản. (11’)
?
Đọc kĩ lại đoạn văn 1, cho biết do thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu? ĐV đã có tính liên kết chưa?
- Thiếu ý: Thái độ nghiêm khắc, cương quyết của bố và lời nhắn nhủ, dạy bảo đối với En ri cô. “ Việc như thê.Sự hỗn láo của con như.
a/Ví dụ1
Đoạn văn 1: (SGK t 17)
- Thiếu -> đi các tư ngữ diễn tả thái độ, tâm trạng cảm xúc của người bố-> Khó hiểu –( Chưa có tính liên kết.)
?
H
G
Dựa vào văn bản “Mẹ tôi”, hãy thêm một số câu và sắp xếp lại các câu đó ... để cho đoạn văn dễ hiểu hơn?
sắp xếp. Đọc lại cho cả lớp nghe.
- Nhận xét. – 
?
Như vậy, muốn văn bản có tính liên kết ta phải làm gì?
=> Muốn văn bản có tính liên kết, người nói, người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. (Liên kết về nội dung, ý nghĩa)
H
Đọc đoạn v ăn b
b/Ví dụ 2
? 
H
?
Đoan v ăn trên thiếu phương tiện liên kết nào? H ãy 
th êm từ ngữ phù hợp để văn bản có tính liên kết
Thêm t ừ
Như vậy, ngoài sự liên kết về nội dung, ý nghĩa thì VB còn cần có sự liên kết về mặt nào nữa?
-> thêm từ: Còn bây giờ vào đầu câu 2 ( Liên kết thời gianquas khứ với thực tại)
=>Phải kết nối các câu, các đoạn bằng những phương tiện
ngôn ngữ (từ, câu..) thích hợp. (liên kết về mặt hình thức)
?
Tóm lại, liên kết có vai trò gì trong VB? Để VB có tính liên kết, người nói (viết) phải làm gì?
* Ghi nhớ: (SGK t18)
II. Luyện tập (15’)
?
Sắp xếp các câu văn theo một thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính chặt chẽ?
Bài 1
- Thứ tự từ câu 1->4->2->5->3
?
Các câu văn đã liên kết chưa? Vì sao?
Bài 2
- Chưa. Vì không nói cùng về 1 nội dung, mặc dù về hình thức
 ( ngữ pháp )có vẻ rất liên kết.
?
Điền từ thích hợp vào chỗ trống để các câu liên kết chặt chẽ với nhau?
Bài 3
HS tự điền.
G
- GV nêu yêu cầu bài tập.
- HS thảo luận, giải thích.
Vì câu 1 nêu Kết quả còn câu 2 chỉ ra nguyên nhân nên 2 câu vẫn có sự liên kết chặt chẽ về ý nghĩa
Bài 4 
- Hai câu văn nếu tách khỏi các câu khác thì có vẻ như rời rạc. câu trước chỉ nói về mẹ, câu sau chỉ nói về con
?
Câu chuyện giúp em hiểu được điều gì cụ thể hơn về vai trò của liên kết trong VB?
Bài 5
- Liên kết là sự nối liền nội dung và hình thức các câu văn, các đoạn văn trong VB tạo thành một thể thống nhất, lô gíc, mạch lạc.
Củng cố ,luyện tập: (4’)
* củng cố: Với bài hôm nay, chúng ta thấy rõ, văn bản phải có sự liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức thì mới có thể đẽ dàng thể hiện chủ đề một văn bản. Cần đận diện các p/tiện l/kết đó vào quá trình tạo lập và thể hiện c/đề v/b
? Có mấy cách chính để liên kết một văn bản
 d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà. (2’)
- Nắm chắc nội dung bài häc.
- Làm bài tập.
- Chuẩn bị: Bố cục trong văn bản.
	--------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 1.doc