Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 14

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 14

1. Mục tiêu :

a. Về kiến thức:

Giúp học sinh:

- Sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh, đôi nét về sự ra đời tác phẩm.

- Thấy được những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, và tình cảm bà cháu sâu nặng, nghĩa tình trong bài Tiếng gà trưa. Đó chính là cơ sở, sức mạnh của lòng yêu nước của người chiến sĩ trong cuộc k/c chống Mỹ.

- Thấy được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật điệp từ, điệp ngữ điệp câu được sử dụng trong bài thơ.

b. Về kỹ năng:

 - Rèn luyện kĩ năng đọc –Hiểu – Phân tích thơ trữ tình có sử dụng các yếu tố tự sự

 c. Về thái độ:

 - Giáo dục HS tình cảm yêu gia đình, tình yêu quê hương đất nước.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK-SGV ; Tài liệu chuẩn KTKN, soạn giáo án.

 b. Chuẩn bị của HS :Học bài cũ. Đọc trước bài mới ở nhà, trả lời câu hỏi trong sgk

 

doc 16 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 708Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì I - Tuần 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 13
Kết quả cần đạt
Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình bà cháu trong bài Tiếng gà trưa. Thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ.
Nắm được khái niệm điệp ngữ, tác dụng của điệp ngữ.
Luyện nói: Biết phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học.
Ngày soạn: 12.11.2010 Ngày dạy: 15.11.2010 – Lớp 7B 
 Bài 13. Tiết 53.
Văn bản: TIẾNG GÀ TRƯA
 	(Xuân Quỳnh) 
1. Mục tiêu :
a. Về kiến thức:
Giúp học sinh:
- Sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh, đôi nét về sự ra đời tác phẩm.
- Thấy được những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, và tình cảm bà cháu sâu nặng, nghĩa tình trong bài Tiếng gà trưa. Đó chính là cơ sở, sức mạnh của lòng yêu nước của người chiến sĩ trong cuộc k/c chống Mỹ.
- Thấy được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật điệp từ, điệp ngữ điệp câu được sử dụng trong bài thơ. 
b. Về kỹ năng:
 - Rèn luyện kĩ năng đọc –Hiểu – Phân tích thơ trữ tình có sử dụng các yếu tố tự sự 
 c. Về thái độ:
 - Giáo dục HS tình cảm yêu gia đình, tình yêu quê hương đất nước. 
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK-SGV ; Tài liệu chuẩn KTKN, soạn giáo án.
 b. Chuẩn bị của HS :Học bài cũ. Đọc trước bài mới ở nhà, trả lời câu hỏi trong sgk
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ: (5’) 
* Câu hỏi: Hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh có điểm nào giống và khác nhau?
* Đáp án: - Giống: Đều tả cảnh đêm trăng ở chién khu Việt Bắc, cùng bộc lộ tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu sắc và phong thái lạc quan yêu đời của Bác.
- Khác: Bài Cảnh khuya: tả trăng rừng VB. Bài thơ Rằm tháng giêng tả cảnh trăng trên sông nước ở trên chiến khu VB.
*Giới thiệu bài : Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. Các bài thơ của bà thường viết về những điều bình dị, gần gũi trong đời sống thường nhật, về tình cảm gia đình và bộc lộ một hồn thơ nồng nàn, đằm thắm, dào dạt yêu thương. Bài thơ Tiếng gà trưa là một bài thơ như thế.
 b. Dạy nội dung bài mới:
Hs đọc phần chú thích (SGK t150)
I. Đọc và tìm hiểu chung.(12’) 
1. Tác gỉa tác phẩm.
?
Nêu những nét khái quát về tác giả? 
- Xuất hiện từ đầu những năm 60 của thế kỉ 20 với tập thơ đầu tay Thời biếc (1963), Xuân Quỳnh được chú ý bởi một hồn thơ sôi nổi trẻ trung, thiết tha mà mạnh bạo, giàu nữ tính thể hiện một trái tim yêu thương và khát khao hạnh phúc.
- Xuân Quỳnh (1942-1988), quê ở làng Nhị Khê, thị xã Hà Đông, Hà tây.
- Là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại VN.
?
Bài thơ Tiếng gà trưa được sáng tác trong hoàn cảnh nào? 
- Bài thơ chắc được gợi ra từ những kỉ niệm thời thơ ấu sống bên bà của chính tác giả. XQ mất mẹ từ lúc còn chưa biết đội khăn tang, cha thường vắng nhà đi làm xa, hai chị em sống với bà suốt những năm tháng tuổi thơ. Qua những chi tiết sinh hoạt đời thường, bài thơ đã gợi lại một cách cảm động những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu.
- Bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ. In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
G
G
H
G
 HD đọc: giọng tha thiết.sâu lắng, bồi hồi. Chú ý phân biệt lời mắng của bà với lời kể, lời tả của nhà thơ trong vai anh bộ đội nhớ nhà, nhớ bà, nhớ quê. 
 đọc đoạn 1.
đọc tiếp đến hết.
- Lưu ý các chú thích trong SGK (t151).
2. Đọc:
?
Em có nhận xét gì về số tiếng của các câu trong bài thơ? Cách gieo vần của bài thơ có gì đáng chú ý?
- Cả bài có 43 câu chỉ có 4 câu là 3 tiếng, 39 câu còn lại 5 tiếng.
- Vần gieo ở cuối câu nhưng không cố định và ít vần.
?
Theo em lời bài thơ là lời của ai?
- Là lời tác giả - lời của người cháu trong vai người chiến sĩ.
?
?
H
Cảm hứng của tác giả trong bài thơ được gợi lên từ sự việc gì?
- Tiếng gà trưa được lặp lại 4 lần ở đầu các khổ thơ. Mỗi lần câu thơ này được nhắc lại là một hình ảnh trong kỉ niệm thời thơ ấu của tác giả được gợi lại. 
Dựa vào việc lặp lại câu thơ Tiếng gà trưa, em hãy xác định diễn biến mạch cảm xúc trong bài thơ?
- Từ hiện tại -> quá khứ -> hiện tại.
G
- trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, kỉ niệm tuổi thơ chợt ùa về: hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng. hình ảnh người bà cùng tình thương yêu, sự chắt chiu chăm lo cho cháu... Tiếng gà trưa đi vào cuộc chiến đấu cùng với người chiến sĩ.
?
Bài thơ có bố cục ntn?
1. Tiếng gà gợi nỗi niềm người lính trên đường hành quân.
2. Những kỉ niệm thời thơ ấu được tiếng gà khơi dậy.
3. Những suy tư từ tiếng gà trưa.
3. Bố cục: 3 phần.
+ P1: Từ đầu -> gọi về tuổi thơ.
+ P2: Tiếp -> sột soạt.
+ P3: còn lại.
II. Phân tích.
- HS đọc khổ thơ1. 
1. Khổ thơ thứ nhất. (11’)
?
Cảm hứng đầu tiên của tác giả được bắt nguồn từ đâu?
- Tiếng gà ai nhảy ổ
?
Tiếng gà vọng vào tâm trí tác giả trong thời điểm nào? ở đâu?
- Trên đường hành quân, bên xóm nhỏ, nắng trưa.
?
Tại sao trong vô vàn âm thanh làng quê, tâm trí người lính lại chỉ bị ám ảnh bởi tiếng gà trưa?
- Tiếng gà trưa là âm thanh của làng quê, tiếng gà nhảy ổ để có những quả trứng hồng tạo niềm vui cho người nông dân cần cù, chắt chiu. Tiếng gà trưa là âm thanh thật bình dị và thân thuộc, dễ tạo thành kỉ niệm khó quên của con người đối với quê hương.
?
?
Với người ra trận, tiếng gà trưa bên xóm nhỏ đã gợi những cảm giác mới lạ nào?Tại sao âm thanh tiếng gà trưa lại gợi cho người lính những cảm giác đó?
Buổi trưa ở làng quê là thời điểm rất yên tĩnh. Tiếng gà trưa có thể khua động cả không gian làm xao động cả nắng trưa và hồn người. Tiếng gà đem lại niềm vui cho con người, giúp con người vơi đi nỗi vất vả, như tiếp thêm sức mạnh khiến người lính cảm thấy bàn chân đỡ mỏi trên đường hành quân. Tiếng gà cũng như gợi nhớ cả tuổi thơ hiện về với những kỉ niệm thân thương, không bao giờ có thể quên được. Đó là âm thanh cuộc sống của một làng quê còn thanh bình – nơi mà người c/s đi qua.
Để diễn tả những cảm giác mới lạ đó tác gỉa đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
=> NT: Liệt kê, Điệp từ: nghe
	Phép hoán dụ
G
- Nhấn mạnh hiệu quả chuyển đổi cảm giác. Lấy thính giác (nghe) thay cho thị giác (thấy). Nghe ở đây không chỉ bằng thính giác mà chính là nghe bằng cảm giác, bằng tâm tưởng, bằng sự nhớ lại, bằng hồi ức tràn về nhờ tiếng gà trưa thức đậy. Như thế người lính không chỉ nghe tiếng gà trưa bằng thính giác mà còn nghe bằng cảm xúc tâm hồn mình. 
?
Qua những cảm xúc của người lính khi nghe tiếng gà trưa, em cảm nhận như thế nào về tình cảm của người lính đối với làng xóm, quê hương? 
=> Tiếng gà trưa gợi nhớ tình quê thắm thiết, sâu nặng trong lòng người lính.
HS đọc phần 2 của bài thơ.
2. Hai mươi sáu câu thơ tiếp theo. (11’)
?
Tiếng gà trưa đã khơi dậy những kỉ niệm nào về tuổi ấu thơ của người lính?
- Kỉ niệm về những con gà mái với những quả trứng hồng.
- Kỉ niệm về tình bà cháu.
a. Kỉ niệm thời ấu thơ với những quả trứng hồng.
?
Những con gà mái và những quả trứng hồng hiện lên qua những chi tiết nào?
- Ồ rơm hồng những trứng
 Này con gà mái mơ
Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng.
?
Em có nhận xét gì về màu sắc được gợi tả ở đây?
Nghệ thuật phối sắc của XQ rất tài tình. Một gam màu sáng, ấm áp của bức tranh về gà và trứng: có màu hồng của trứng trong ổ rơm, có sắc đốm trắng của con gà mái hoa mơ, có màu lông óng như nắng của con gà mái vàng. Tất cả gợi sắc màu tươi sáng, tạo cảm giác ấm áp, dễ chịu.
-> Màu sắc tươi sáng, ấm áp.
?
Ngoài việc sử dụng một loạt tính từ chỉ màu sắc, tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào nữa? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
- Giúp ta hình dung ra hình ảnh đàn gà đông đúc, quấn quýt bên bà cháu. Người đọc như đang được ngắm mọt bức tranh cận cảnh sống động. Cảnh thật là, bình dị, đáng yêu, thể hiện tình cảm gắn bó nồng hậu, gần gũi, thân thương giữa con người, gia đình, làng quê.
=> NT: Điệp từ, liệt kê, so sánh, cấu trúc sóng đôi, các tính từ chỉ màu sắc
?
Thông qua việc miêu tả những hình ảnh đó, em hiểu được điều gì về tình cảm của người lính?
=> Tình quê bình dị, đầm ấm, thân thương, in sâu đậm trong ký ức tuổi thơ của người lính.
c. Củng cố,luyện tập: (4’)
 * Củng cố: Qua phần đâu bài rhơ,các em cần nắm được:
Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của t/g.
Nỗi nhớ của t/g về quê hương qua âm thanh tiếng gà trưa.
Các biện pháp NT mà t/g đã sử dụng.
 * Luyện tập : Đọc diến cảm bài thơ.
 HS đọc diễn cảm 2 khổ vừa phân tích.
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’)
- Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của 2 khổ thơ đã phân tích.
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Chuẩn bị: Tiếng gà trưa (phần còn lại).
 --------------------------------------------------------
Ngày soạn: 12.11.2010 Ngày dạy: 15.11.2010 – Lớp 7B 
 Bài 13. Tiết 54.
Văn bản: TIẾNG GÀ TRƯA
 	(Xuân Quỳnh) (Tiếp theo) 
1. Mục tiêu :
 a. Về kiến thức:
Tiếp tục giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm tuổi thơ và tình cảm yêu thương của người bà dành cho cháu trong bài Tiếng gà trưa. Tình yêu thương bà, tình yêu quê hương đất nước chính là sức mạnh để người chiến sĩ chiến đấu vì quê hương đất nước. 
- Thấy được nghệ thuật điệp ngữ sử dụng trong bài thơ và một số thủ pháp nghệ thuật khác thể hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự nhiên, bình dị của bài thơ
b. Về kỹ năng: 
 - Rèn luyện kĩ năng đọc –Hiểu – Phân tích thơ trữ tình có sử dụng các yếu tố tự sự 
 c.Về thái độ: 
- Tiếp tục bồi dưỡng cho HS tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước. 
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK-SGV ; Tài liệu chuẩn KTKN, soạn giáo án.
 b. Chuẩn bị của HS :Học bài cũ. Đọc trước bài mới ở nhà, trả lời câu hỏi trong sgk
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ- Đặt vấn đề vào bài mới:: (5’) 
* Câu hỏi: Đọc thuộc lòng khổ thơ thứ 1 của bài Tiếng gà trưa và nêu nội dung chính của khổ thơ ? Những biện pháp NT được sử dụng trong khổ thơ này?
* Đáp án: - HS đọc thuộc lòng khổ thơ.
- Tiếng gà trưa gợi nhớ những kỷ niệm, ký ức tuổi thơ làng quê thắm thiết, sâu nặng trong lòng người lính trên đường ra trận. NT: Liệt kê. Điệp từ, so sánh
Giới thiệu bài : Kí ức đầu tiên gợi lên trong tâm hồn người lính khi nghe tiếng gà trưa là hình ảnh những con gà mái và những quả trứng hồng. Sau đó là những kỉ niệm nào tiếp tục trỗi dậy trong lòng người lính? Tiết học...
b. Dạy nội dung bài mới:
II. Phân tích.
HS đọc phần 2 của bài thơ.
2.Tiếng gà trưa và ký ức tuổi thơ. (tiếp)
?
Trong âm thanh tiếng gà trưa, người cháu còn nhớ đến những kỉ niệm gắn bó với ai nữa? 
b. Kỉ niệm về bà . (10’) 
- Kỉ niệm về thời thơ dại tò mò xem gà đ ... 1. Mục tiêu bài dạy:
a. Về kiến thức:
Giúp học sinh:
- Hiểu được thế nào là điệp ngữ và giá trị của điệp ngữ. 
- Biết sử dụng điệp ngữ khi cần thiết.
b. Về kỹ năng: 
 - Rèn luyện kĩ năng phân tích giá trị b/c của điệp ngữ trong các ngữ cảnh cụ thể.
c. Về thái độ: 
- Học sinh biết sử dụng điệp ngữ tạo nên những ấn tượng mới mẻ trong giao tiếp. 
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK-SGV ; Tài liệu chuẩn KTKN, soạn giáo án.
 b. Chuẩn bị của HS :Học bài cũ. Đọc trước bài mới ở nhà, trả lời câu hỏi trong sgk
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ- Đặt vấn đề vào bài mới: (3’)
 * (Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh).
*Giới thiệu bài : Để nhấn mạnh nội dung biểu đạt. Người ta thường dùng điệp ngữ. Điệp ngữ là gì và có giá trị ra sao? Tiết học hôm nay... 
 b. Dạy nội dung bài mới
I. Điệp ngữ và cấu tạo của điệp ngữ. (10’)
HS đọc khổ thơ 1.
1. Ví dụ.
- Bài thơ Tiếng gà trưa.
?
Trong khổ thơ 1, có những từ ngữ nào được lặp lại?
* Khổ 1:
- Từ ngữ lặp lại: Nghe (3 lần).
?
Việc lặp lại từ ngữ đó có tác dụng gì?
-> Nhấn mạnh hiệu quả của thính giác và gợi cảm xúc bồi hồi, xúc động của tác giả. 
?
HS dọc khổ thơ cuối.
Có từ ngữ nào được lặp lại nhiều lần trong khổ thơ cuối? Việc lặp lại từ ngữ đó có tác dụng gì?
* Khổ cuối:
- Từ ngữ lặp lại: Vì (4 lần).
-> Khẳng định ý chí chiến đấu của người chiến sĩ. Thể hiện tình yêu gia đình, yêu quê hương đất nước rộng lớn, sâu sắc và cao cả.
?
Em hiểu như thế nào về phép điệp ngữ? Thế nào được gọi là điệp ngữ?
2.Bài học:
* Ghi nhớ: (SGK t152)
II. Các dạng điệp ngữ. (11’)
?
Quan sát lại VD1, cho biết cách sắp xếp điệp ngữ ở VD này như thế nào? (có liền kề với nhau không?)
1. Ví dụ:
Ví dụ 1 Khổ thơ đầu và cuối của bài thơ Tiếng gà trưa.
- Điệp ngữ: Nghe, vì
->sắp xếp cách quãng.
Ví dụ 2 (SGK t152)
?
Cách sắp xếp điệp ngữ ở hai đoạn thơ trong VD2 có đặc điểm gì khác so với cách sắp xếp điệp ngữ ở VD1?
a.Điệp ngữ: rất lâu, khăn xanh, thương em
-> Sắp xếp nối tiếp, liền kề nhau.
b. Điệp ngữ: Thấy, ngàn dâu
-> Sắp xếp theo kiểu chuyển tiếp (Từ ngữ ở đầu câu sau lặp lại từ ngữ ở cuối câu trước).
?
H
G
Như vậy điệp ngữ có mấy dạng?
Có 3 dạng -> Rút ra ghi nhớ
 M rộng : Điệp ngữ là sự lặp lại có ý thức từ ngữ nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu sắc, gợi cảm xúc mới nhất định. Nó là một biện pháp mang tính nghệ thuật về diễn đạt. Điệp ngữ khác hẳn với cách nói lặp, viết lặp vụng về thô thiển do nghèo nàn về vốn từ hoặc không nắm chắc cú pháp. Đó là lỗi lặp từ. Các em cần chú ý để phân biệt.
2.Bài học:
* Ghi nhớ: (SGK t152)
III. Luyện tập. (15’)
?
Tìm điệp ngữ và cho biết tác giả SD điệp ngữ đó nhằm nhấn mạnh điều gì?
- HS làm bài tập theo nhóm.
- Nhận xét.
Bài tập 1
a. Điệp ngữ:
+ một dân tộcđã gan góc
+ dân tộc đó phải được
->Khẳng định ý chí, bản lĩnh dân tộc; nhấn mạnh đanh thép về quyền độc lập, tự do bất khả xâm phậm của dân tộc Việt nam.
b. Điệp ngữ: Trông
-> Nhấn mạnh về hoàn cảnh lao động, tâm lí bấp bênh của người nông dân trong XH cũ. 
?
Tìm điệp ngữ và cho biết đó là những dạng điệp ngữ gì?
Bài tập 2 
- C1+2: xa nhau-> ĐN cách quãng.
- C3+4: một giấc mơ-> ĐN nối tiếp.
?
Việc lặp lại từ ngữ trong đoạn văn có tác dụng biểu cảm không?
Bài tập 3 
Việc lặp lại từ ngữ ... -> không có tác dụng biểu cảm, chỉ làm cho câu văn thêm rườm rà, nặng nề.
H
?
Đọc đoạn văn - sgk
Hãy chữa lại đoạn văn trên cho tốt hơn?
b. Chữa lại đoạn văn:
VD: Phía sau nhà em có một mảnh vườn, ở đó trồng rất nhiều cúc, thược dược, đồng tiền, hoa hồng, lay ơn... NgàyPhụ nữ quốc tế, em thường hái hoa để tặng mẹ và chị.
?
H
G
Viết đoạn văn có sử dụng điệp ngữ?
Viết đoạn văn – 1-2 em trình bày
Nhận xét – cho điểm
Bài tập 4
VD: Thu đã về. Thu xôn xao lòng người. Gió thu nhè nhẹ thổi, lá vàng vèo bay. Nắng thu vàng tươi rực rỡ. Trăng thu mơ màng. Trời thu xanh ngắt bao la. Sắc thu khiến hồn người xao xuyến.
c. Củng cố,luyện tập: (4’)
 * Củng cố: Qua bài hôm nay,các em cần nắm được:
Thế nào là điệp ngữ
Tác dụng của điệp ngữ trong nói,viết,tạo lập văn bản
Những cách tạo phép điệp ngữ
 * Luyện tập: 
- Viết một đoạn văn có sử dụng 1 trong 3 cách tạo điệp ngữ
d. . Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’)
Nắm chắc nội dungbài học.
Làm các bài tập còn lại.
Chuẩn bị: Chơi chữ.
 ------------------------------------------
Ngày soạn: 19.11.2010	 Ngày dạy: 22.11.2010 - Lớp 7B
 Bài 13. Tiết 56 - Tập làm văn:
LUYỆN NÓI: PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ
 VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. Mục tiêu :
 a. Về kiến thức:
Giúp học sinh:
 - Củng cố kiến thức về cách làm bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
	- tháy được giá trị nội dung và nghệ thuaatjcuar một số tác phẩm văn học
- Luyện tập phát biểu miệng trước tập thể, bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về tác phẩm đã được học trong chương trình.
	b. Về kỹ năng: 
	- Rèn luyện kỹ năng tìm ý,lập dàn ý bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
- Rèn luyện kĩ năng luyện nói trước tập thể nơi đông người một bài phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
c. Về thái độ: 
- Thấy được tác dụng,vai trò của giờ luyện nói trước tập thể lớp,nơi đông người.
- HS có ý thức vận dụng các kiến thức đã học vào thực hành luyện nói , trình bày Cảm nghĩ về một tác phẩm văn học .
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK-SGV ; Tài liệu chuẩn KTKN, soạn giáo án.
 b. Chuẩn bị của HS :Chuẩn bị bài luyện nói theo hướng dẫn trong SGK t54 và sự
 phân công từ tiết trước ( Tổ 1-2: Đề 1 ; Tổ 3 - 4 Đề 2)
3. Tiến trình bài dạy:
 a. Kiểm tra bài cũ- Đặt vấn đề vào bài mới: (1’):
 (kiểm tra trong nội dung bài chuẩn bị của các nhóm )
* Giới thiệu bài 
 Để rèn luyện kỹ năng trình bày miệng cảm nhgĩ về một tác phẩm văn học,chúng ta
 vào bài hôm nay
Nội dung bài dạy:
G
H
H
- Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của học sinh.
Tổ 1-2 Báo cáo việc chuẩn bị bài ở nhà của nhóm mình.
Tổ 1-2 Báo cáo việc chuẩn bị bài ở nhà của nhóm mình.
I. Chuẩn bị: (12’)
- Đề 1: Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ: “ Cảnh khuya” - Hồ Chí Minh
- Đề 2: Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ: “ Rằm tháng giêng” - Hồ Chí Minh 
?
?
?
?
?
Em hãy cho biết thể loại,yêu cầu, phạm vi mà 2 đề trên đã cho là gì?
Theo em, bài văn cần trình bày theo bố cục gồm mấy phần?
Theo em ,MB có n/vụ gì?
Phần thân bài (đề 1) chúng ta cần nêu cảm xúc của mình qua những nội dung cơ bản nào?
Theo em.phần kết bài chúng ta cân phải llàm gì?
1. Tìm hiểu đề
- Thể loại: Văn biểu cảm
- Yêu cầu: Trình bày( miệng) cảm nghĩ của em về bài thơ đã học
- Phạm vị: 
 + Bài “ Cảnh khuya” - Hồ Chí Minh (Đề 1)
 + Bài “ Rằm tháng giêng” ( Đề 2)
2. Dàn ý: 3 phần
* Đề 1:
 A. MB: Giới thiệu bài thơ; Tác giả và hoàn cảnh ra đời
B. Thân bài: Nêu cảm xúc của mình theo nội dung từng câu thơ, ý thơ trong bài
* Cảm xúc về cảnh đẹp đêm trăng rừng VB ở hai câu thơ đầu.
- Âm thanh trong trẻo, trẻ trung
- Hình ảnh so sánh (Tiếng suối / tiếng hát)-> liên tưởng tới cách miêu tả tiếng suối của Nguyễn Trãi (Côn Sơn ca). 
=> Cảm xúc:
 Thiên nhiên gần gũi, thân thiết, gắn bó với con người, với tiếng lòng của nhà thơ.
*Cảnh trăng rừng mang vẻ đẹp lung linh huyền ảo, hoà quyện, quấn quýt cùng vạn vật (Trăng lông cổ thụ bóng lồng hoa).
* Cảm xúc của bản thân trước tấm lòng của Bác đối với quê hương đất nước.
- Lời ngợi ca của Bác đối với thiên nhiên (cảnh khuya như vẽ)-> Trái tim của Bác thật nhạy cảm, tâm hồn nghệ sĩ của Bác luôn hoà quyện với thiên nhiên.
- Bác lí giải việc mất ngủ (vì lo nỗi nước nhà)-> Cảm động, kính yêu và biết ơn trước nỗi niềm vì nước, vì dân của Bác.
c, Kết bài:
- Khái quát nhận định về bài thơ: Bài thơ bộc lộ rõ tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và ý thức trách nhiệm cao cả của Bác với dân, với nước và tâm hồn của người nghệ sĩ biết yêu cái đẹp của thiên nhiên, và biết sáng tạo ra cái đẹp cho đời.
?
?
?
G
H
Bài “ Rằm tháng giêng ra đời trong h/c ntn? Vì sao em thích bài thơ này?
Phần thân bài,em cần nêu cảm xúc của mình theo những nội dung cơ bản nào?
Phần kết bài có nhiệm vụ ntn?
Nêu những yêu cầu của bài luyện nói
Mỗi tổ cử một em làm BGK
Các nhóm chuẩn bị và lựa chọn
 bài tiêu biểu để trình bày
* Đề 2: Bài: Rằm tháng giêng
a, Mở bài
- Rằm tháng giêng được Bác viết năm 1948.
b, Thân bài:
* Cảm xúc về vẻ đẹp đêm trăng rằm tháng giêng đầy sức xuân (hai câu thơ đầu).
- Hình ảnh mặt trăng tròn đầy, toẩ sáng khắp bầu trời, mặt nước.
- Điệp từ xuân gợi tả sức sống màu xuân của cảnh.
=> Cảnh đẹp làm náo nức lòng người.
* Cảm xúc về hình ảnh con thuyền chở Bác cùng các đồng chí lãnh đạo cách mạng ra về sau khi họp bàn việc quân.
- Hình ảnh con thuyền giữa mịt mù khói sóng đầy ắp ánh trăng.
- Dòng sông lai láng ánh trăng.
-> Cảnh vừa thực lại vừa hết sức lãng mạn.
-> Tình yêu thiên nhiên thắm thiết, nồng nàn và phong thái ung dung, lạc quan yêu đời của Bác.
=> Cảm xúc trân trọng, kính yêu, cảm phục tâm hồn thi sĩ, tình yêu nước, yêu thiên nhiên của Bác.
c, Kết bài:
- Khẳng định cảm xúc chung: 
+ Bài thơ giúp người đọc cảm nhận được cảm xúc thanh cao, trong sáng, niềm tin phơi phới về tương lai tươi sáng của đất nước trong trái tim Hồ chí Minh.
+ Bài thơ góp phần khẳng định phẩm chất cao đẹp ở Người.
II. Thực hànhluyện nói:
Yêu cầu: (2’) 
- Lời nói to,rõ ràng,giọng nói truyền cảm,
- Biết lựa chọn những chi tiết tiêu biểu, lới văn ngắn gọn,khúc triết,không rườm rà.
- Dựa vào dàn ý đã chuẩn bị để trình bày, không đọc bài văn viết sẵn.
- Mở đầu có lời chào,kết thúc cần có lời cảm ơn.
- Tác phong bình tĩnh ,tự tin,mắt nhìn thẳng.
- Lần lượt trình bày đầy đủ những nội dung cơ bản
- Nói to, rõ, có thể dùng ánh mắt, cử chỉ, giọng điệu để biểu hiện cảm xúc.
H
H
H
H
H
N1: TRình bày -> N2: Nhận xét
N2: TRình bày -> N3: Nhận xét
N3: TRình bày -> N4: Nhận xét
N4: TRình bày -> N1: Nhận xét
BGK :Cho điểm bình chọn bài tiêu biểu
Thi luyện nói giữa các nhóm: (19’)
N1: TRình bày
N2: TRình bày
N3: TRình bày
N4: TRình bày 
G
Khuyến khích động viên 1-2 cá nhân HS trình bày
3. Cá nhân trình bày (6’)
H
Nhận xét
G
Nhận xét,cho điểm
G
Nhận xét,đánh giá, biểu dương tổ,nhóm có bài đạt kết quả cao tổng kết giờ học.
C. Củng cố, luyện tập: (3’)
 * Củng cố: 
- Bài hôm nay, chúng ta cần nắm được những yêu cầu cơ bản khi trình bày miệng một bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
- Nắm được đặc trưng của thể loại bài văn biể cảm nói chung bà bài luyện nói cảm nghĩ nói riêng.
 * Luyện tập: - Nêu tên một số bài thơ,văn mà em yêu thích
 d . Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)
Nắm chắc các bước viết bài phát biểu cảm nghĩ.
Hoàn chỉnh những bài văn đã luyện nói.
- Giờ sau: Trả bài tập làm văn số 3.:

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 14.doc