Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4 - Nguyễn Thị Thanh Nga

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4 - Nguyễn Thị Thanh Nga

A. Mục tiêu

 + Kiến thức :- Giúp học sinh cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái

 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người

 + Kĩ năng : Đọc hiểu ,phân tích .

 + Thái độ :Yêu trường , yêu mẹ .

B. Chuẩn bị

 - GV: + Tài liệu tham khảo + Tranh ảnh ngày khai trường SGK,SGV,bảng phụ

 - HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi hướng dấn

C. Phương pháp :

 - Phát vấn câu hỏi, giảng bình hợp tác

D. Tiến trình giờ dạy

 

doc 14 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 542Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4 - Nguyễn Thị Thanh Nga", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-Soạn : 	Tuần 1
Giảng :	Tiết 1
	Văn bản
cổng trường mở ra
A. Mục tiêu 
 + Kiến thức :- Giúp học sinh cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái
 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người
 + Kĩ năng : Đọc hiểu ,phân tích .
 + Thái độ :Yêu trường , yêu mẹ .
B. Chuẩn bị
 - GV: + Tài liệu tham khảo + Tranh ảnh ngày khai trường SGK,SGV,bảng phụ 
 - HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi hướng dấn 
C. Phương pháp :
 - Phát vấn câu hỏi, giảng bình hợp tác 
D. Tiến trình giờ dạy
1- ổn định tổ chức (1’)
2- Kiểm tra bài cũ(5’)
	Kiểm tra SGK, bài soạn của học sinh
3- Bài mới
* Giới thiệu bài: Cứ mỗi độ thu sang, ngày khai trường lại đến và các em lại xao xuyến, bồi hồi, háo hức vì được gặp bạn, gặp thầy vì biết bao điều mới lạ...Nhưng có lẽ ngày khai trường để lại ấn tượng sâu sắc nhất chính là ngày khai trường đầu tiên. Vậy trước ngày khai trường đáng nhớ ấy, người mẹ yêu quý của các em đã làm gì? Nghĩ gì? Có tâm trạng như thế nào? Văn bản "Cổng trường mở ra" mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó
Hoạt động 1
?) Hãy nhắc lại thế nào là văn bản nhật dụng?
- 2 HS: bài viết có nội dung gần gũi, cần thiết trong cuộc sống
?) ở lớp 6, em đã học những văn bản nhật dụng nào?
- Cầu Long Biên - 1 nhân chứng lịch sử
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- Động Phong Nha
?) Tại sao có thể nói văn bản cổng trường mở ra là một văn bản nhật dụng?
- Vì nó giống như những dòng nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ, sâu lắng
?) Văn bản cần đọc với giọng điệu như thế nào cho phù hợp?
- Chậm rãi, tha thiết, bộc lộ tình cảm, sâu lắng của người mẹ
* GV đọc mẫu 1 đoạn -> 2 HS đọc tiếp -> GV nhận xét cách đọc của học sinh
* GV nêu 1 số từ cần giải thích: ghi bảng phụ -> HS trả lời (SGK)
 ? Văn bản thuộc thể loại nào ?
 ? Văn bản chia làm mấy phần ? Nội dung từng phần ?
 Văn bản có 2 nội dung
 1. Từ đầu đến mẹ bước vào - Nỗi lòng của người mẹ
 2. Còn lại - Vai trò của nhà trường trong việc giáo dục trẻ em.
?) Hãy nhắc lại đặc điểm của phương thức tự sự em đã học?
- Kể người, kể việc
*GV: Còn phương thức biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người
?) Văn bản này có thuộc phương thức biểu cảm không?
- Có là văn bản thuộc phương thức biểu cảm 
-> Dòng chảy cảm xúc trong lòng mẹ 
?) Hãy nêu đại ý của văn bản?
- Viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con
?) Trong đêm trước ngày khai trường, đứa con có tâm trạng như thế nào?
- Thanh thản,nhẹ nhàng, vô tư
-> là đặc điểm tất yếu của trẻ nhỏ
?) Hãy nhớ và nêu lại cảm xúc của chính em khi khai trường vào lớp 1?
- 3 -> 4 HS trả lời
?) Để diễn tả cuộc sống của đứa con, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? Qua các chi tiết nào?
- Giấc ngủ đến với con giống như 1 li sữa
- Gương mặt thanh thoát...
=> nghệ thuật so sánh
-> Hình ảnh đứa con "ngày mai vào lớp 1" như khẳng định: Cậu bé đã lớn lên về mặt tâm hồn qua tiếng nói yêu thương và lời khích lệ của mẹ hiền
* GV: Cậu bé trước đêm khai giảng thật thanh thản, vô tư, và biết đâu, cậu bé sẽ mơ một giấc mơ đẹp về gia đình hạnh phúc, về tương lai tươi sáng...
?) Tâm trạng của người mẹ khác đứa con như thế nào? Biểu hiện qua những chi tiết nào?
- Không ngủ được
- Không tập trung được vào việc gì
- Không biết làm gì nữa
- Trằn trọc
=> suy nghĩ triền miên
?) Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì cho con?
- Đắp chăn mền, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con
-> Đó là vẻ đẹp của tình mẫu tử
?) Vậy sao người mẹ trằn trọc không ngủ được? Em hiểu trằn trọc nghĩa là gì?
- Trằn trọc: là trở mình luôn, cố ngủ mà không ngủ được vì phải có nhiều diều cần lo nghĩ
- Trằn trọc không phải vì mẹ lo lắng: điệp ngữ "mẹ tin" được nhắc lại 3 lần -> mẹ đã yên lòng
- Trằn trọc vì nôn nao nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình
?) Những kỉ niệm xa xưa, ngày đầu tiên cắp sách đến trường của mẹ là kỉ niệm gì? Cách diễn tả?
- Tiếng đọc bài trầm bổng
- Bà ngoại dắt mẹ đi khai giảng
-> 2 từ ghép đẳng lập
+ Trầm bổng: diễn tả âm thanh đọc bài khi thấp khi cao, nhẹ nhàng, vang xa, mãi không dứt
+ Âu yếm: sự yêu thương, trìu mến và chăm sóc nhẹ nhàng của mẹ với con
?) Khi nhớ lại những kỉ niệm ấy lòng mẹ như thế nào? Nhận xét về cách dùng từ? Tác dụng?
- Mẹ nhớ mãi sự nôn nao, hồi hộp hay chơi vơi, hốt hoảng, những cảm xúc mãnh liệt ấy
+ rạo rực
+ bâng khuâng
+ xao xuyến
=> Từ láy diễn tả tâm trạng đẹp 1 cách nhẹ nhàng, tinh tế, thấm thía
=> còn gợi cảm xúc phức tạp trong lòng mẹ
*GV: Người mẹ nhớ lại những kỉ niệm xưa không chỉ đẻ sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình mà còn muốn truyền cho con những cung bậc tâm trạng đẹp đẽ của cuộc đời, của bất cứ ai khi bước vào lớp 1,,,
?) Qua đoạn văn, em hiểu và đánh giá như thế nào về người mẹ?
- Người mẹ yêu thương con tha thiết. Đứa con là tình yêu , nguồn sống, niềm tự hào của mẹ nên mẹ đã hết lòng vì con, tin tưởng ở con. Đồng thời người mẹ nhớ lại những kỉ niệm xưa...
* GV chuyển ý
?) Sau những hồi tưởng và mong ước, người mẹ mở rộng suy nghĩ về điều gì?
- Về xã hội, về nhà trường qua nét đẹp văn hoá của người Nhật
?) Theo em ngày khai trường ở nước ta có phải là ngày lễ của toàn dân không? Hãy thử miêu tả lại về không khí của ngày khai giảng mà em vừa trải qua?
?) Câu nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? Thể hiện ước mơ của người mẹ?
- "Ai cũng biết ....1 dặm sau này"
- Muốn con được hưởng nền giáo dục tiên tiến nhất với tất cả tình thương của xã hội và đất nước
?) Kết thúc bài văn, người mẹ nói: "...bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra". Theo em "thế giới kỳ diệu đó là gì? - HS thảo luận
- Trường học là bao điều mới mẻ, rộng lớn về tri thứuc, văn hoá, tình cảm, đạo lý, tình thầy trò....
*GV: Thế giới kỳ diệu mà nhà trường đem đến là tri thức văn hoá và cuộc sống, là tinh thần tình cảm, là đạo lý làm người, ý chí, nghị lực...để phát triển thể lực và phẩm chất toàn diện của con người, chuẩn bị cho ngày mai. Trường học chắp cánh cho mọi ước mơ, giúp mỗi con người từng bước lớn lên xứng đáng là con ngoan trò giỏi và công dân tốt
?) Người mẹ dặn con "Hãy can đảm lên". Em hiểu câu nói đó như thế nào?
- Là lời khích lệ con đi lên phía trước như 1 người lính can đảm lên đường ra trận
?) Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?
- Người mẹ không nói với con mà đang tâm sự với chính mình, tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình -> Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, ý nghĩ, tình cảm của nhân vật -> là kiểu văn trữ tình có tác dụng truyền cảm mạnh mẽ
* GV: Tác giả đã hoá thân vào nhân vật để tâm sự với bạn đọc nhẹ nhàng, tinh tế mà vô cùng thấm thía, lay động suy nghĩ và tình cảm của người đọc
I.Tìm hiểu tác giả -tác phẩm :
 1. Tác giả : Lí Lan 
 2.Tác phẩm :
 in trong tập báo yêu trẻ -số 166- ngày1-9-2009
 3 .Đọc -Giải nghĩa từ khó : (SGK)
a. Đọc văn bản:
 b .Giải nghĩa từ : 
II. Phân tích văn bản
 1.Kết cấu -Bố cục :
 + Thể loại : Văn bản nhật dụng ( Viết kết hợp phương thức tự sự + biểu cảm )
 2 Phân tích :
 a. Nỗi lòng của người mẹ
- Với tâm trạng hồi hộp và niềm tin ở con, với bao hồi tưởng đẹp đẽ, bao suy nghĩ lắng sâu người mẹ nhớ lại những kỷ niệm xưa về mái trường, người mẹ thân thương của mình
2. Vai trò của nhà trường
- Nhà trường mang lại cho con trẻ tri thức, tư tưởng, tình cảm, đạo lí làm người trường học là thế giới kì diệu của tuổi thơ, chắp cánh ước mơ cho cuộc đời mỗi con người
Hoạt động 3
?) Hãy nêu suy nghĩ của em về văn bản "Cổng trường mở ra"?
- 2 HS trả lời
*GV: Cổng trường rộng mở, tình mẹ dạt dào sâu lặng, thầy cô, mẹ cha đưa chúng ta vào một thế giới kì diệu vô cùng đẹp đẽ, cao cả không ít gian truân bởi "Sách vở là vũ khí, lớp học là đơn vị, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại"
- 1 HS đọc ghi nhớ
*GV chuyển ý
?) Ngày khai trường để vào lớp 1 có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
- 2 HS lên bảng làm BT 2
III. Tổng kết
 1.Nội dung :
 2.Nghêl thuật :
 3. Ghi nhớ: SGK (9)
IV.Luyện tập :
4. Củng cố : Giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản
5. Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc ghi nhớ, hoàn thành bài tập trong SGK
- Soạn: "Mẹ tôi" theo câu hỏi SGK. Đọc thêm "Trường học"
D. Rút kinh nghiệm
...............
...................
Soạn :	 Tuần 1 
Giảng :	Tiết 2
 Văn bản:
mẹ tôi
A. Mục tiêu 
 +Kiến thức :- Qua bức thư của người bố gửi cho con, học sinh thấy được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ dành cho con cái. Từ đó, học sinh tự kiểm điểm thái độ và tình cảm của bản thân đối với cha mẹ mình
 + Kĩ năng : Đọc hiểu, phân tích 
 + Tư tưởng :- Giáo dục tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ
B. Chuẩn bị
 - GV: Tài liệu tham khảo,SGK,SGV,tranh ảnh ,bảng phụ 
 - HS : Chuẩn bị bài, sưu tầm những mẩu chuyện về tình cha con, mẹ con
C. Phương pháp :
 - Phát vấn câu hỏi, giảng bình,Hợp tác 
D. Tiến trình giờ dạy
1- ổn định tổ chức (1’)
2- Kiểm tra bài cũ(5’)
? Cho biết giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản "Cổng trường mở ra" và đọc đoạn văn nói về cảm xúc của em trước ngày khai trường lớp 1?
 HS:dựa vào phần ghi nhớ sách giáo khoa .
3- Bài mới
* Giới thiệu bài: Trong cuộc đời mỗi con người chúng ta, mẹ có 1 vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng nhận thức được điều đó. Chỉ đến khi mắc lỗi lầm ta mới nhận ra điều đó. Văn bản "Mẹ tôi" sẽ cho ta một bài học như thế
Hoạt động 1
*GV: Ông đã từng là sĩ quan quân đội, là Đảng viên Đảng xã hội 
- Đấu tranh thống nhất Tổ quốc, tình thương và hạnh phúc con người là lý tưởng và cảm hứng văn chương của ông
- ông thành công ở nhiều thể loại văn biểu cảm -> Amixi trở thành bất tử qua "Những tấm lòng cao cả"
?) Cho biết đôi nét về văn bản?
- Tác giả đặt tên truyện là "Tấm lòng" (1886) nhưng tác giả quen gọi là "Những tấm lòng cao cả"
- Là cuốn nhật ký của cậu bé Enricô có 6 bức thư của bố, 3 bức thư của mẹ, những kỉ niệm sâu sắc, truyện đọc
- "Mẹ tôi" là trang nhật ký ghi vào thứ 5/10.11 khi cậu bé học lớp 3
I. Giới thiệu tác giả - văn bản
1. Tác giả: (1846 - 1908)
- Là nhà hoạt động xã hội, nhà văn hoá, nhà văn lỗi lạc của nước ý
2. Tác phẩm :
- Trích trong "Những tấm lòng cao cả"
Hoạt động 2
*GV nêu yêu cầu đọc: nhẹ nhàng, tình cảm, thể hiện được cảm xúc của nhân vật
-> GV đọc mẫu 1 đoạn -> HS đọc tiếp
- HS nêu cách đọc của bạn -> GV chữa
- Giải thích những từ học sinh chưa hiểu 
? Văn bản viết theo thể loại nào ?
?) Văn bản có thể chia thành mấy phần? Nội dung?
- 2 ph ... * Nỗi đau tinh thần được ví với 1 tình huống khốc liệt "nhát dao đâm vào tim"
-> Nỗi lòng người cha vô cùng đau đớn, vừa buồn giận, vừa xót xa, thất vọng vì đứa con không xứng với tình yêu và niềm trông đợi của ông. Trái tim đau đớn như đang rỉ máu
?) ở đây tác giả sử dụng nghệ thuật gì để diễn tả tâm trạng của người bố?
- Nghệ thuật so sánh (ngang bằng và không ngang bằng)
?) Em có nhận xét gì về lời lẽ của bố trong bức thư:
- Là lời tâm sự chân thành nhưng vô cùng sắc sảo
- Điệp từ "Con sẽ" (4lần)
-> diễn tả nỗi khổ tâm của người cha trước nỗi lầm của người con
- Cặp từ: - con phải
 - con hãy
 - con đừng
=> thái độ kiên quyết và nghiêm khắc
*GV: Ngoài những lời lẽ rất nghiêm khắc, có lúc giọng trở nên tâm tình, thủ thỉ, tha thiết, trìu mến khiến cho lời giáo huấn thấm sâu vào tâm hồn con một cách nhẹ nhàng...
?) Việt người bố "để ý" thấy con "thốt ra 1 lời thiếu lễ độ chứng tỏ điều gì?
- Người bố luôn quan tâm đến mọi hành vi, cử chỉ của con, dù rất nhỏ để uốn nắn ngay
*GV: Nhân dân ta có câu "Dạy con từ thở còn thơ" quả không sai. May mắn thay EnriCô đã có 1 người cha như vậy
?) Em hãy nêu nhận xét, đánh giá của em về bố của EnriCô
- 2 HS -> GV chốt ý -> Ghi
*GV chuyển ý
?) Qua văn bản, em thấy mẹ của Enricoo là người như thế nào? Chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
- Là người mẹ rất mực yêu thương con, hi sinh hết thảy vì con
+ Mẹ "Thức suốt đêm' săn sóc con
+ Lo âu, đau đớn "khóc nức nở" lúc con ốm
+ Sẵn sàng bỏ 1 năm hạnh phúc để tránh cho con 1 giờ đau đớn
+ Đi ăn xin để nuôi con
*GV: Cũng như bất kì bà mẹ nào khác trên đời,, mẹ của Enricô luôn luôn giành cho con tình thương yêu mênh mông, đức hi sinh cao cả
?) Qua bức thư, em thấy thái độ của Enrico như thế nào? Chứng tỏ điều gì?
- Xúc động vô cùng -> thành thật nhận lỗi và sửa chữa -> là hành động dũng cảm và đáng trân trọng
?) Hãy đọc đoạn văn thể hiện vai trò lớn lao của người mẹ đối với con?
- 2 HS đọc -> GV chốt ý - >1 HS đọc ghi nhớ
- Người bố thương yêu con nên rất ân cần và nghiêm khắc trước lỗi lầm của con
b. Hình ảnh người mẹ
- Người mẹ yêu con vô bờ
III. Tổng kết:
 1.Nội dung :
 2.Nghệ thuật : 
 3. Ghi nhớ: SGK(12)
Hoạt động 4
?)Tại sao ngừơi bố không trực tiếp nói với con mà lại viết thư?
- Thể hiện sự tôn trọng riêng tư, kín đáo, tế nhị -> đọc rồi 
 -> thấm thía
IV. Luyện tập
Đọc thêm: SGK(12)
4. Củng cố : Giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản
5. Hướng dẫn về nhà
- Học bài, làm bài tập 2/12
- Soạn: Cuộc chia tay
D. Rút kinh nghiệm
Soạn :	 Tuần 1 
 Giảng : 	Tiết 3
từ ghép
A. Mục tiêu
 + Kiến thức :- Giúp HS nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
 - Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép
B.Chuẩn bị
- GV: sơ đồ cấu tạo từ (bảng phụ),SGK,
 -HS :Chuẩn bị câu hỏi hướng dẫn .
C. Phương pháp :
 - Phát vấn câu hỏi, thảo luận, phiếu học tập
D. Tiến trình giờ dạy
1- ổn định tổ chức (1’)
2- Kiểm tra bài cũ (5’): Kiểm tra SGK, VBT, vở ghi
3- Bài mới
 * Giới thiệu bài: GV đưa ra sơ đồ câm => HS điền
 Từ
 Từ đơn Từ phức
 Từ ghép Từ láy
Hoạt động 1
?) Hãy nhắc lại thế nào là từ ghép?
- Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
*GV treo bảng phụ (VD 13) -> 2 HS đọc VD
?) Theo em 2 từ "Bà ngoại" và "thơm phức" tiếng nào là chính? Tiếng nào là phụ?Nhận xét gì về trật tự các tiếng?
- Bà ngoại Thơm phức
 C - P C - P
-> Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau (so sánh từ HN) tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính
?) Hãy thử so sánh nghĩa của 2 từ "bà nội" "bà ngoại"?
- Nét chung cùng chỉ về bà (...) nhưng khác nhau về nghĩa nhờ tiếng phụ nội, ngoại
?) Các tiếng phụ trong từ ghép "quần áo", "trầm bổng" có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
-Không -> bình đẳng về mặt ngữ pháp
?) Thử tìm điểm giống nhau và khác nhau của 2 loại từ ghép trên? - Giống: cùng là từ ghép
- Khác: - ghép đẳng lập
 - ghép chính phụ
?) Em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ và đẳng lập?
- 1 HS đọc ghi nhớ /14
I. Các loại từ ghép
 1.Ví dụ :
 2.Nhận xét :
- 2 loại
- Từ ghép chính C - P
- Từ ghép đẳng lập 3.Ghi nhớ 1: SGK (14)
Hoạt động 2
?) Hãy so sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa từ "bà"? Từ "Thơm phức" với từ "thơm"?
?) Từ các ví dụ trên, em nhận xét gì về nghĩa của từ ghép chính phụ? - 2 HS phát biểu
* HS đọc VD 2(14) ở bảng phụ
?) So sánh nghĩa của từ "quần áo", "trầm bổng" với nghĩa ủa mỗi tiếng? Nhận xét?
- Quần áo: quần và áo nói chung
- Trầm bổng: âm thanh lúc trầm lúc bổng nghe rất êm tai
-> Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó - >1 HS đọc ghi nhớ 2 (14)
II. Nghĩa của từ ghép
 1. Ví dụ :
 2. Nhận xét :
 + Nghĩa của từ ghép CP có tính chất phân nghĩa
 + Nghĩa của từ ghép đẳng lập
có tính chất hợp nghĩa
 3. Ghi nhớ 2: SGK (14)
Hoạt động 3 
- HS làm việc cá nhân
- 2 HS lên bảng làm
- HS nhận xét
-> GV sửa
- 2 HS lên bảng làm -> nhận xét
- HS trả lời miệng
- HS làm miệng
III. Luyện tập
1. BT 1 (15)
- Từ ghép CP: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, nụ cười
- Từ ghép ĐL: suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi
2. BT 2(15)
- Các từ ghép CP: bút máy, thước kẻ, mưa rào, làm quen, ăn chay, trắng muối, vui tính, nhát gan
3. BT 3 (5)
- Từ ghép đẳng lập:
+ Núi sông, núi rừng...
+ Mặt mũi, mặt mày...
+ Ham mê ham thích...
+ Học hỏi, học hành...
+ Xinh đẹp,xinh tươi...
+ Tươi đẹp, tươi tốt...
4. BT 4 (15)
- 1 cuốn sách - 1 cuốn vở
-> DT chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể => có thể đếm được
- Sách vở: ghép đẳng lập => nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại => không thể nói: một cuốn sách vở
5. BT 5(15 - 16)
a. Hoa hồng là danh từ gọi tên một loài hoa chứ ko phải là để chi màu sắc
b. áo dài là tên một loại áo => Đúng
c. Cà chua là tên 1 loại quả, ko phải là chỉ hương vị => đúng
d. Cá vàng là tên 1 loại cá thường nuôi làm cảnh => ko phải chỉ màu sắc của cá
 4. Củng cố 
 5. Hướng dẫn về nhà
 - Học bài, làm bài tập 6 (16)
 - Chuẩn bị: Làm hết trong văn bản
 E. Rút kinh nghiệm
...............
Ngày soạn : 	 	Tuần 1 
Ngày dạy: 	Tiết 4	
Liên kết trong văn bản
A - Mục tiêu cần đạt
	 + Kiến thức:- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt. Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
	+ Kĩ năng: - vận dụng được những kiến thức đã học bược đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
	+ Thái độ: - Thói quen tạo tính liên kết khi tạo lập văn bản
B – Chuẩn bị : 
 + GV hướng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết 
 +HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
 C .Phương pháp :
 Nêu vấn đề ,phát vấn câu hỏi ,hợp tác 
 D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học .
1 - Kiểm tra bài cũ:
Học sinh nhắc lại kiến thức chung về văn bản:Văn bản là gì?Văn bản có tinh chất gì?
2- Bài mới: Văn bản là chuỗi lời nói hoặc viết có nội dung, có mục đích giao tiếp. Một trong tính chất quan trọng của văn bản là tính liên kết 
 Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
 ? Cho học sinh đọc những câu văn SGK/17. Theo con nếu bố Enricô chỉ viết mấy câu sau thì Enricô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa?
 - Chưa thể hiểu được rõ ràng.
 ? Cho biết vì sao đoạn văn khó hiểu?
 ? Lựa chọn một trong ba đáp án đã đưa SGK/17 (b)
	(Các câu chưa có sự liên kết)
GV: Chỉ có có các câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa thể làm nên văn bản. Có nghĩa là không thể có văn bản nếu các câu, các doạn không nối liền nhau, gắn bó với nhau cả về nội dung và hình thức. Sự gắn bó đó gọi là liên kết trong văn bản.
I - Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản.
1. Tính liên kết trong văn bản
a.Ví dụ :
b.Nhận xét :
- Liên kết: là nối liền, gắn bó giữa các câu, đoạn cả về nội dung và hình thức.
 ? Vậy muốn cho một đoạn văn có thể hiểu được phải có tính chất gì?
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu
 3.Ghi nhớ :
HS: đọc và trả lời câu hỏi phần 2/18 (ý a)
2. Phương tiện liên kết
 ? Đoạn văn trên thiếu ý gì?
 - Thiếu ý như: "con không được tái phạm nữa, con phải xin lỗi mẹ" nên khó hiểu.
 ?Vì thiếu ý như vậy nên nội dung các câu trong đoạn đã thống nhất và gắn bó với nhau chưa?
 - Chưa. ?Đọc bài văn "đọc thêm" con hiểu "cái dây tư tưởng" mà Nguyễn Công Hoan nói đến là gì?
 Cùng hướng tới một nội dung, một chủ đề - Sự thống nhất, gắn bó.
a. Ví dụ :
 b. Nhận xét :
? Từ hai ví dụ trên cho biết để văn bản có tính liên kết yêu cầu đầu tiên là gì?
 Phải làm cho nội dung của các câu các đoạn thống nhất gắn bó với nhau.
- Các câu các đoạn phải thống nhất, gắn bó chặt chẽ về nội dung (cùng hướng tới một chủ đề...).
 ?Nhưng chỉ có sự liên kết về nội dung đã đủ chưa? Xét tiếp câu b/18.
	(GV đưa 2 đoạn văn viết sẵn lên bìa: một đoạn trong bài đã nêu, một đoạn lấy từ văn bản "Cổng trường mở ra).
Gợi ý: Đoạn văn nào khó hiểu? Đối chiếu với đoạn văn còn lại và trả lời vì sao?
	Đoạn văn đúng:
	1. (1) Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. (2) Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. (3) Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo".
HS: Đoạn văn SGK/18 khó hiểu vì thiếu một số từ ngữ: "Đầu câu (hai, thiếu cụm "còn bây giờ". Câu (3) từ con bị thay bằng từ "đứa trẻ" mất đi một sự liên kết về thời gian và quan hệ mẹ - con.
- Các câu các đoạn phải được kết nối bằng phương tiện ngôn ngữ (từ, câu) thích hợp.
 ?Như vậy bên cạnh sự liên kết về nội dung ý nghĩa văn bản cần phải có sự liên kết về phương diện nào nữa? 
HS: Trả lời/Giáo viên kết luận/Đọc nội dung ghi nhớ 
c. Ghi nhớ: SGK/18
II - Luyện tập
BT1: Sắp xếp: 1 - 4 - 2 - 5 - 3.
Bài tập 1/SGK/18.
BT2: Các câu văn chưa có tính liên kết vì giữa chúng chưa có một nội dung thống nhất, gắn bó. (Chưa cùng hướng về một nội dung, một chủ đề nào đó).
Bài tập 2/SGK/18.
BT3: Điền từ: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là (rồi, và)
Bài tập 3/SGK/18.
BT4: Giải thích: Nếu tách 2 câu văn khỏi các câu khác trong văn bản thì có vẻ rời rạc. Nhưng nếu đặt trong văn bản, thì 2 câu vẫn liên kết với các câu khác làm thành một thể thống nhất.
Bài tập 4/SGK/18.
BT5: Câu chuyện "Cây tre trăm đốt" giúp em hiểu rõ hơn về vai trò của liên kết trong văn bản: Muốn có một văn bản hoàn chỉnh thì các câu, các đoạn phải nối liền, gắn kết với nhau.
Bài tập 5/SGK/19.
Duyệt của Ban giám hiệu
.
.
 4. Củng cố :
 5. Hướng dẫ n về nhà:	
 - Học thuộc ghi nhớ
 - Làm bt sgk
 - Chuẩn bị bài tiếp theo
 E . Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu Van 7 Tuan 1.doc