Giáo án môn Lịch sử Lớp 12

Giáo án môn Lịch sử Lớp 12

I MỤC TIÊU BÀI HỌC

 1. Về kiến thức

Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:

- Trên cơ sở những quyết định của Hội nghị Ianta (1945 ) cùng những thoả thuận sau đó của 3 cường quốc ( Liên xô, Mĩ, Anh ) một trật tự thế giới mới được hình thành với đặc trưng lớn là thế giới chia làm hai phe: XHCN và TBCN, do 2 siêu cường Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe, thường được gọi lag trật tự Ianta.

- Mục đích:, nguyên tắc hoạt động và vai trò quan trọng của Liên hợp quốc.

 2. Về tư tưởng :

Giúp học sinh nhận thức khách quan về những biến đổi to lớn của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai, đồng thời biết quí trọng, giữ gìn hoà bình thế giới.

 3. Về kĩ năng:

 

doc 76 trang Người đăng phuongthanh95 Ngày đăng 19/07/2022 Lượt xem 313Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Lịch sử Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuaàn 01
Phaàn Moät
LÒCH SÖÛ THEÁ GIÔÙI HIEÄN ÑAÏI
TÖØ NAÊM 1945 ÑEÁN NAÊM 2000
 Chöông I 
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THEÁ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THEÁ GIÔÙI THÖÙ HAI (1945-1949)
Baøi 1:
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THEÁ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THEÁ GIÔÙI THÖÙ HAI (1945-1949)
 Ngaøy soaïn:22/08/2008
 Ngaøy daïy: 25/08/2008
I MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Trên cơ sở những quyết định của Hội nghị Ianta (1945 ) cùng những thoả thuận sau đó của 3 cường quốc ( Liên xô, Mĩ, Anh ) một trật tự thế giới mới được hình thành với đặc trưng lớn là thế giới chia làm hai phe: XHCN và TBCN, do 2 siêu cường Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe, thường được gọi lag trật tự Ianta.
- Mục đích:, nguyên tắc hoạt động và vai trò quan trọng của Liên hợp quốc.
 2. Về tư tưởng :
Giúp học sinh nhận thức khách quan về những biến đổi to lớn của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai, đồng thời biết quí trọng, giữ gìn hoà bình thế giới.
 3. Về kĩ năng:
- Quan sát, khai thác tranh ảnh, bản đồ.
- Các kĩ năng tư duy,: So sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Bản đồ thế giới, lược đồ nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ hai, sơ đồ tổ chức LHQ.
- Một số tranh ảnh có liên quan
- Các tài liệu tham khảo.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
 1. Giới thiệu khái quát về Chương trình Lịch sử lớp 12
 Chương trình Lịch sử 12 nối tiếp chương trình lịch sử 11 và có 2 phần:
	+ Phần một: Lịch sử thế giới hiện đại ( 1945 – 2000 ).
	+ Phần hai: Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000 ).
 2. Dẫn dắt vào bài:
Ở phần Lịch sử 11, các em đã tìm hiểu về quan hệ quốc tế dẫn đến CTTG 2 (1939 – 1945 )cùng diễn biến và kết cục của địa chiến này. CTTG 2 kết thúc đã mở ra một thời kì mới của lịch sử thế giới với những biến đổi vô cùng to lớn . Một trật tự thế giới mới đượchình thành với đăc trung cơ bàn là thế giới chia làm hai phe: XHCN và TBCN do hai siêu cường là Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe.Một tổ chức quốc tế mới được thành lập và duy trì đến ngày nay, làm nhiệm vụ bảo vệ hoà bình, an ninh thế giới mang tân Liên hợp quốc.
	Vậy trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai được hình thành như thế nào? Mục đích, nguyên tắc hoạt động của LHQ là gì và vai trò của tổ chức này trong hơn nửa thế kỉ qua ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài hôm nay.
 3. Tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động của GV viên và HS
Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi:Hội nghị Ianta được triệu tập trong bối cảnh lịch sử nào?
- HS theo dõi SGK , trả lời câu hỏi.
- GV huowngs dẫn học sinh quan sát hình 1 SGK (3 nhân vật chue yếu tại hội nghị ) kết hợp với giảng giải bổ sung:
Tháng 2/1945 khi cuộc chiến tranh thế giới thứ bước vào giai đoạn cuốinhững người đúng đầu ba nước lớn trong Mặt trận Đồng Minh chống phát xít là Liên Xô, Mĩ, Anh họp Hội nghị cấp cao tại anta để thương lượng , giải quyết những mâu thuẫn tranh chấp với nhau về những vấn đề quan trọng bức thiết lúc này là:
1. -Việc nhanh chóng đánh bại hoàn toàn CNPX. 2.-Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh.3-Việc phân chia thành quả chiến thắng của các nước thắng trận.
Hội nghị diễn ra từ tháng 04 đến 11/12/1945, còn gọi là Hội nghị tam cường, vì Liên Xô, Anh, Mic là 3 nước lớn mạnh nhất, giữ vai trò chủ chốt trong chiến tranh và đựơc coi là là lực lượng nòng cốt của Mặt trận Đồng minh chống phát xít. Song thực ra lực lượng lớn mạnh nhất chi phối cục diện chiến tranh là 2 nước Xô và Mĩ. 
GV giảng thêm: Ba cường quốc tham gia chiến tranh chống phát xít đều nhằm thực hiện những mục tiêu gắn với lợi ích của gia cấp cầm quyền và những lợi ích dân tộc của mỗi nước. Cũng vì thế, Hội nghị I trở thành Hôi nghị thực hiện những mục tiêu của chiến tranh của mỗi nước thành viên, hay nói cáh khác, Hội nghị để tranh giành, phân chia thành quả cuộc chiến tranh chống phát xít tương ứng với so sánh lực lượng, vị trí, đóng góp của mỗi nước trong cuộc chiến tranh.Do vậy, Hội nghị diễn ra rất gay go, quyết liệt.
- HS nghe, ghi chép.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Hội nghị I đã đưa ra những quyết định quan trọng nào?
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét, kết luận: Sau những cuộc tranh cãi quyết liệt, cuối cùng Hội nghị cũng đi đến những quyết định quan trọng:
+ Việc nhanh chống đánh bại hoàn toàn các nước phát xít, Hội nghị đã thống nhất mục đích là tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và quân chue nghiac quân phiệt Nhật.Để kết thúc sớm chiến tranh trong thời gian 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại PX Đức, Liên Xô tham chiến chống Nhật ở châu Á.
+ Ba cường quốc thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc dựa trên nền tảng và nguyên tắc cơ bản là sự thống nhất giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc để giữ gìn hoà bình, an ninh thế giới sau chiến tranh.
+ Hội nghị đã thoả thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Để minh hoạ rõ về thoả thuận này, GV treo bản đồ thế giới sau CTTG 2 lên bảng hướng dẫn học sinh kết hợp quan sát với phần chữ in nhỏ trong SGK để xác định trên đó các khu vực , phạm vi thế lực của Liên Xô, của Mĩ ( Và các Đồng minh Mĩ)
- HS nghe, quan sát, làm việc với bản đồ, ghi chép.
- Sau đó Gv đưa ra câu hỏi: Qua những quyết định quan trọng của Hội nghị I và qua việc quan sát trên bản đồ các khu vực, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, của Mĩ em có nhận xét gì về Hội nghị I?
- HS thảo luận, phát biểu ý kiến, bổ sung cho nhau.
- GV nhận xét, phân tích và kết luận: Như vậy, Hội nghị I và những quyết định của Hội nghị này đã tạo ra khuôn khổ để phân chia phạm vi ảnh hưởng và thiết lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng và thiết lập một trật tự thế giới mới đó chủ yếu thực hiện và định đoạt bởi 2 siêu cường đại diện cho 2 chế độ chính trị đối lập nhau là Liên Xô ( XHCN ) và Mĩ ( TBCN ). Do đó, người ta thường gọi là “Trật tự hai cực Ianta”
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
GV hướng dẫn quan sát hình 2 ( Lễ kí Hiến chương LHQ tại San Phranxixcô ( Mĩ ) và giới thiệu : Sau Hội nghị I không lâu Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn được triệu tập tại Phranxixcô ( Mĩ ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc . Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các nước thành viên , bản Hiến chương chính thức có hiệu lực . Vì lí do đó, ngày 31/10/1945, Đại hội đồng LHQ quyết định lấy nagỳ 24/10 hàng năm làm ngày Liên hợp quốc
- HS nghe, ghi chép.
- Tiếp đó, GV hỏi: Mục đích cao cả của LHQ là gì?
- HS căn cứ vào SGK và hiểu biết thực tế để phát biểu.
- GV nhận xét và chốt ý: Hiến chương LHQ qui định mục đích cao cả nhất của LHQ là duy trì hoà bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giứâcc nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết giữa các dân tộc.
- GV tiếp tục giới thiệu: Để thực hiện mục đích đó, LHQ sẽ hành động dựa trên 5 nguyên tăc: Chủ quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng con đường hoà bình..
- Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, trung Quốc.
- Sau đó, GV đặt câu hỏi: Theo em, nguyên tắc đảm bảo nhất trí giữa 5 cường quốc có tác dụng gi?
- Hs suy nghĩ, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, kết luận: Đây là một nguyên tác quan trọng đảm bảo cho LHQ thực hiện chức năng duy trì thế giới trong trật tự I đồng thời nó trở thành nguyên tắc thực tiễn lớn đảm bảo cho sự chung sóng hoà bình , vừa đấu tranh, vừa chung sống trên thế giới.Nguyên tắc nhất trí còn để ngăn chặn không để nước lớn nào khống chế đuợc LHQ vào mục đích bá quyền nước lớn. Tuy có lúc bị tê liệt nhưng trong hơn 50 năm qua, LHQ không rơi vào tình trạng khống chế của một nước lớn.
- Tiếp đó, GV giới thiệu cho HS về bộ máy tổ chức của LHQ mà GV đã chuẫn bị sẵn.
Về vai trò và chức năng của 6 cơ quan chính của LHQ, GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu trong SGK.
I. Hội nghị Ianta (2/45 ) và những thoả thuận của 3 cường quốc
 1. Hội nghị Ianta”
 * Hoàn cảnh triệu tập
- Đầu 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặc ra trước các nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết , đó là:
+ Việc nhanh chióng đánh bại các nước phát xít.
+ Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh.
+Việc phân chia thành quả chiến thắng của các nước thắng trận.
- Từ tháng 04 đến 11/12/1945 một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta ( Liên Xô ) với sự tham dự của những người đứng đầu 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh.
* Nội dung: Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng 
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt gốc CNPX Đức - Nhật. Để kết thúc sớm chiến tranh trong thời gian 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại PX Đức, Liên Xô tham chiến chống Nhật ở châu Á.
 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
* Ý nghĩa: Những quyết định của Hội nghị I đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, từng bước thiết lập sau chiến tranh, thường gọi là trật tự 2 cực Ianta.
II. Sự hình lập Liên hợp quốc
* Sự thành lập
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50 nước họp tại San Phranxixcô ( Mĩ ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ.
* Mục đích: Duy trì hoà bình và an ninh thế giới; đấu tranh để thúc đẩy , phát triển các mối quan hệ hữu nghị , hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng và nguyên tắcdân tộc tự quyết. 
* Nguyên tắc hoạt động.:
- Chủ quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng con đường hoà bình..
- Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, trung Quốc.
Ban thư ký
Toà án quốc tế
Tổ chức Liên hợp quốc 
 ( UNO )
Các cơ quan chủ yếu
Các cơ quan chuyên môn
Các cơ quan khác
Đại hội đồng
Hội đồng bảo an
Hội đồng KT - XH
Hàng không
ICAO
Hàng hải
IMO
Hội đồng tài chính IFC
Lao động quốc tế ILO
Giáo dục, khao học, văn hoá
UNESCO
Bưu chính
IPU
L..thực, n.nghiệp FAO FAO
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Y tế thế giới
WHO
Sở hữu tri thức thế giới WIDO
*Hoạt động 2: cá lớp
- GV đặt câu hỏi: Qua quan sát sơ đồ tổ chức LHQ và bằng những hiểu biết của ... ng vấn đề toàn cầu, là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối quan hệ liên hệ ảnh hưởng tác động lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
- GV có thể giải thích thêm: Có rất nhiều vấn đề toàn cầu song bản chất của toàn cầu hoá là toàn cầu hoá về kinh tế. Những vấn đề toàn cầu hoá về kinh tế làm nảy sinh và chi phối các vấn đề toàn cầu khác.Nếu nhìn từ gốc độ kinh tế thì toàn cầu hoá là sự phụ thuộc lẫn nhau về các hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn cầu, là sự hình thành thị trường thế giới và phân công lao động quốc tế, là việc tư bản tiền tệ, của cải vật chất và con người vượt qua giới hạn quốc gia, dân tộc di chuyển tự do trên toàn cầu.Tiêu chí rõ ràng nhất của toàn cầu hoá hoá là sự tồn tại của một số công ti xuyên quốc gia (Công ty Côca Côla là một điển hình của toàn cầu hoá, vận hàng ở 155 nước trên toàn cầu, kiểm soát 44% nhu cầu giải khát trêntoàn cầu, thế lực mạnh, vượt trên cả nhiều quốc gia, dôn tộc.Mì ăn liền, Karaoke đã vượt qua khỏi phạm vi Nhật Bản, có mặt ở nhiều quốc gia, dần dần trở thành hiện tượng toàn cầu.
* Hoạt động 2: Cá nhân
- HS theo dõi SGK những biểu hiện của toàn cầu hoá về kinh tế, nắm được những biểu hiện cơ bản của toàn cầu hoá kinh tế.
- Gv vừa phân tích phần chữ nhỏ trong SGK, vừa lấy ví dụ minh hoạ cho toàn cầu hoá.
* Hoạt động 3: Cả lớp
- GV trình bày kết hợp với giảng giải, phân tích, giúp Hs nắm được mặt tích cực và hạn chế của toàn cầu hoá.
- HS theo dõi tiếp thu kiến thức.
 I. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
- Cuộc CMKH –KT ngày nay bắt nguồn từ những năm 40 của TK XX.
* Nguồn gốc: xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
* Đặc điểm:
- Đặc điểm lớn nhất là khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. KH và KT có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ nghiên cưú khoa học.
-Chia là 2 giai đoạn: 
+ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu những năm 70: diễn ra trên cả lĩnh vực KH và KT.
+ Từ 1973 đến nay: diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực công nghệ.
2. Những thành tựu tiêu biểu
- Đạt đựơc những thành tự kì diệu trên mọi lĩnh vực.
- Lĩnh vực khoa học cơ bản, có những bước phát triển nhảy vọt:
+ Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.
+ Tháng 4/2003, giait mã được bản đồ gien người.
Lĩnh vực công nghệ:
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới: Mặt trời, nguyên tử.
+ Chế tạo ra vật liệu mới: Pôlime.
+ Sản xuất ra những công cụ mới: Máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động.
+ Công nghệ sinh học có bước phát triển phi thường trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh
+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải siêu nhanh, hiện đại hư: Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc.
+ chinh phục vũ trụ đưa con người lên Mặt trăng.
* Tác động:
- Tích cực:
+ Tăng năng suất lao động.
+ Nângcao không ngừng mức sống của con người.
+ Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổivề cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhâ lực, chất lượng giáo dục.
+ Nền kinh tế, văn hoá giáo dục thế giới có sự quốc tế hoá ngày càng cao.
- Hạn chế: Gây ra những hậu quả mà conm người chưa khắc phục được:
+ Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
+ Vũ khí huỷ diệt.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Bệnh tật hiểm nghèo.
II.Xu hướng toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó.
- Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau chiến tranh lạnh, xu thế toàn cầu hoá đã xuất hiện.
- Khái niệm: Toàn cầu hoá làquá trình tăng lên mạnh mẽnhững mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau ,phụ thuộc lâẫnnhau gủa tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
- Biểu hiện:
+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.
+ Sự sáp nhập hợp nhất các công ty thành những tập đoàn khổng lồ.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
+ đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
- Hạn chế: 
+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn.
+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.
 Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngược; vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.
4. Sơ kết bài học
- Củng cố:Thành tựu và tác động của cách mạng KHCN.
- Dặn dò: Hs về soạn bài tổng kết lịch sử thế giới hiện đại ( 1945 – 2000).
Bài 11
NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NĂM 2000
I /MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Củng cố kiến thức đã học từ sau CTTG thứ hai đến năm 2000.
- Phân kì Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến nay.
2. Về tư tưởng :
- Ý thức bảo vệ hoà bình, ổn định, hợp tác phát triển trên thế giới.
3. Về kĩ năng:
- Rèn luyện phương pháp tư duy lôgíc, phân tích, tổng hợp, khái quát sự kiện, các vấn đề quan trọng diễn ra trên thế giới. 
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
 Bản đồ thế giới
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của Gv và HS
Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Phần lịch sử thế giới hiện đại chúng ta đã học qua nhiều chương, bài đề cập đến những nội dung cơ bản nào?
- GV gợi ý: có một loạt bài nói về trật tự thế giới, phong trào giải phóng dân tộc, các nước TBCN, XHCN, quan hệ quốc tế, CMKHKT.
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV đặt câu hỏi: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh được các lập như thế nào?là trật tự gì? Nhắc lại khái niệm trật tự hai cực Ianta.
* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
- GV gợi lại vai trò của LX trongnhững thập niên chiến tranh lạnh:
+ trụ cột tronmg phe XHCN.
+ Cường quốc thứ hai thế giới sau Mĩ.
+ Thành trì của hoà bình thế giới.
* Hoạt động 3: Cá nhân
- GV đặt vấn đề: Nếu nghe ai nói rằng sự lựa chọn con đường XHCN của Việt Nam là sai lầm và hiện nay vẫn đi theo XHCN là không hợp lí, em có suy nghĩ gì?
- GV cần định hướng đúng đắn cho HS: Lênin nói: “ Cuối cùng loại người cũng đi tới XHCN” “ Không có PTSX nào vừa mới ra đời đã đúng vững mà không phải trải qua những bước thăng trầm” Thực tế TQuốc XHCN là một nước có vị trí kinh tế, chính trị quan trọng, kinh tế tăng trưởng cao nhất thế giới.Ở Liên Xô, Đông Âu sụp đổ là sự sụp đổ của mô hình CNXH chưa khoa học.
* Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Nhìn một cách tổng thể, sau chiến tranh các nước tư bản phát triển như thế nào?
- HS nhớ lại kiến thức đã học, trả lời.
- Liên hệ: để HS thấy được sự phát triển cuả CNTB, tiềm lực kinh tế, đời sống nhân dân được nâng cao, văn minh hiện đại, đồng thời cho HS thấy mặt trái của CNTB: bản chất bóc lột, tệ nạn xã hội, thất nghiệp.Nhờ phong trào đấu tranh của công nhân, PTĐT của nhân dân tiến bộ trên thế giới mà CNTB ngày càng hoàn thiện, biết đâu cuối cùng những nướac TBCN lại xây dựng CNXH (Mô hình Thuỵ Điển, Phần Lan).
* Hoạt động 5: cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Sau chiến tranh, phong trào giải phóng dân tộc phát triển như thế nào?
- Dùng phiếu học tập để HS củng cố phần này.
- HS hoàn thiện phiếu học tập, tổng hợp các mốc thời gian quan trọng.
* Hoạt động 6: Cả lớp, cá nhân.
- GV nêu câu hỏi: Xu hướng chính trong quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh đến 1991 là gì?
- HS nhớ lại kiến thức bài cũ trả lời.
* Hoạt động 7: Cá nhân 
GV nêu câu hỏi: Cuộc CMKHKT lần 2 khởi đầu ở đâu? Em đánh giá gì về thành tích đạt được của loài người.?
HS nhớ lại kiến thức cũ trả lời.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV nêu một số câu hỏi và giao nhiệm vụ cho HS.
+ Trật tự thế giới mới được thiết lập sẽ là trật tự thế giới nào?
+ Quan hệ quốc tế ra sao? Cu hướng chủ yếu ? Quanhệ giữa các nước lớn?
+ Ngược chiều với xu hướng chung của thế giới là hoà bình, ổn định hợp tác và phát triển là xu hướng gì?
- GV ra bài tập, lập niên biểu những sự kiện chính của lịch sử thế giới hiện đại 1945 -2000.
- Gv gợi ý để HS chọn những sự kiện theo những nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại. ( Ví dụ trong PTGPDTóc những sự kiện nào tác động, ảnh hưởng đến khu vực, thế giới.
- HS hoạt động theo hướng dẫn của GV.
 Thời gian
Sự kiện chính
* Phân kì lịch sử thế giới (1945 -2000).
- 1945-1991: Thế giới tẻong chiến tranh lạnh.
- 1991 – 2000 (nay): Thế giới sau chiến tranh lạnh.
I. Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại 1945 -2000.
1. Giai đoạn 1945 -1991
a. Trật tự thế giới mới được xác lập dựa trên sự thoả thuận tại Ianta. Phạm vi ảnh hưởng chủ yếu thuộc về 2 nước liên Xô và Mĩ. ( do Lx và Mĩ đứng đầu mỗi cực ) gọi là 2 cực Ianta.
b. Chủ nghĩa xã hội:
- CNXH vượt ra khỏi phạm vi mộtk nước , trở thành hệ thống thế giới. (một hệ thống đối trọng với TBCN). 
- trong nhiều thập niên với lực lượng hùng hậu về kinh tế, chính trị, quân sự là nhân tố quan trọng quyết định với chiều hướng phát triển của thế giới.
- Từ 1973, CNXH lâm vào khủng hoảng dẫn tới sụp đổ 1991.
- Hiện nay: Một số nước vẫn kiên định con đường XHCN: Trung Quốc, Việt Nam, Bắc Triều Tiên, Cuba.
c. Mĩ: Vươn lên trở thành nưpức tư bản giàu mạnh nhất , đứng đàu phe TBCN.
- Tây Âu - Nhật Bản sau khi kết thúc chiến tranh đã vươn lên mạnh mẽ, nhờ tự điều chỉnh trong những thời điểm quan trọng.
d. Sau chiến tranh, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở khắp Á, Phi, MLT làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.làm thay đổi căn bản bộ mặt thế giới.
e.Sau chiến tranh xu hướng chủ yếu trong quan hệ quốc tế là mâu thuẫn đối đầu gay gắt, kéo dài giữa 2 phe do LX và Mĩ đứng đầu.
g. Cuộc CMKHKT lần hai khởi đầu ở Mĩ lan nhanh ra thế giới và đạt được những thành tựu kì diệu, đưa con người tiến những bước dài trong lịch sử. 
2. Giai đoạn 1991 đến nay
- Từ 1991, trật tự hai cực Ianta sụp đổ thế giới xuất hiện nhiều hiện tượng và xu thế mới.
+ Trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành: Đa cực.
+ các nước điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thoả hiệp, hợp tác.
+ Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ có ảnh hưởng to lớn đến nhiều quốc gia, dân tộc, các quốc gia dân tộc đứng trước những thời cơ và thách thức lớn.
+ Ở nhiều nơi nội chiến, xung đột, khủng bố vẫn diễn ra gây nhiều tác hại, báo hiệu nguy cơ mới với thế giới.
4. Sơ kết bài học
- Củng cố: 6 nội dung cơ bản của LSTG 1945 –nay.
- Bài tập: Sự phân chia giai đoạn sau phù hợp với nước nào?
 1. 1945 – 1973, 1973-1991, 1991 2000.
 2. 1945 -1950, 1950-1973, 1973-1991, 1991-2000.
 3. 1945-1952, 1952-1973, 1973-1991, 1991-2000.
*Bài tập: Điền vào mốc thời gian, sự kiện lịch sử cho đúng.
- 08/8/19678 .
-1948 .
- 2/12/1975 
- 4/1994.
- 07/1/19079 ..
- 1978 
- 26/01/1950 ... 
- 01/10/1949 .
- 01/01/1959 .
- 1969 .
- Dặn dò: Làm bài tập trên lớp và về nhà học bài.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_lich_su_lop_12.doc