Giáo án môn Ngữ văn 7 - Năm 201 - 2012 - Tuần 10

Giáo án môn Ngữ văn 7 - Năm 201 - 2012 - Tuần 10

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

* Giúp HS :

- Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ

- Thấy được 1 số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ : hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảm giao hoà

- Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp ( 2/2 ) trong bài thơ tuyệt cú, thủ pháp đối và tác dụng của nó.

B- CHUẨN BỊ

- GV: Giáo án + SGK

- HS : Bài soạn + SGK

C- CÁC BƯỚC LÊN LỚP

* Hoạt động 1; Khởi động

1- Tổ chức

2- Kiểm tra: Đọc thuộc phiên âm hoặc dịch thơ bài thơ “ Xa ngắm thác núi lư”?

 Phân tích cảnh đẹp TN trong bài thơ?

3. Bài mới

 

doc 8 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 610Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 7 - Năm 201 - 2012 - Tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10
Ngày soạn:../ /2011
Ngày dạy:/./2011
tiết 37 : cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
(Tĩnh dạ tứ) - – Lý Bạch 
A- Mục tiêu cần đạt
* Giúp HS :
- Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ
- Thấy được 1 số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ : hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảm giao hoà
- Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp ( 2/2 ) trong bài thơ tuyệt cú, thủ pháp đối và tác dụng của nó.
B- Chuẩn bị
- GV: Giáo án + SGK
- HS : Bài soạn + SGK
c- Các bước lên lớp 
* Hoạt động 1; Khởi động
1- Tổ chức 
2- Kiểm tra: Đọc thuộc phiên âm hoặc dịch thơ bài thơ “ Xa ngắm thác núi lư”?
	Phân tích cảnh đẹp TN trong bài thơ?
3. Bài mới 
*Giới thiệu bài:
Lý Bạch – 1 nhà thơ đời Đường. Có người nói thơ Lý Bạch tràn ngập ánh trăng. Hình ảnh trăng trong thơ LB hết sức đa dạng, ý nghĩa vô cùng phong phú. Chủ đề của bài thơ rất quen thuộc : “ Vọng nguyệt hoài thương ” ( Trông trăng nhớ quê) cách thể hiện giản dị mà độc đáo. Bài thơ “ Cảm nghĩ đêm thanh tĩnh.”  cũng nói về ánh trăng
	* Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản 
- GV đọc mẫu
- Gọi HS đọc bài thơ theo yêu cầu 
- Về thể thơ, bài thơ này giống với thể thơ nào đã học.
- Đọc 2 câu thơ đầu
- Tác giả quan sát ánh trăng từ vị trí nào ?
- Vì sao em biết điều đó?
- Nêu thay từ “ sàng” bằng từ “án” ( bàn )
đình ( sân) thì ý tứ câu thơ có thay đổi không ? Thay đổi như thế nào ?
- Hai câu thơ đã gợi tả 1 đêm trăng như thế nào ?
- Hai câu đầu có phải chỉ tả cảnh không ? Vì sao ?
Gv : Câu thơ dịch thêm 2 chữ rọi và phủ làm người đọc có cảm giác 2 câu thơ chỉ tả cảnh còn tâm trạng nhân vật có vẻ mờ nhạt.
- Chữ “ nghi” ở câu thơ phiên âm cho thấy rõ tâm trạng của nhân vật.
- ở 2 câu thơ này, những từ nào trực tiếp tả cảnh, tả người, những từ nào tả tình?
Cái hay của 2 câu thơ này là gì ?
Gv; “ Ngẩng đầu” động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều đặt ra ở câu 2: Vầng trăng sáng trước giường là sương hay trăng ? ánh mắt của nhà thơ chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng ở đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng. Và khi thấy vầng trăng cũng đơn côi, lạnh lẽo như mình thì lập tức cúi đầu, không phải 1 lần nưa nhìn sương trên màn đêm mà để suy ngẫm về quê hương 
- Phép đối được sử dụng ntn trong 2 câu thơ? Tác dụng ?
- Nét đặc sắc của bài thơ?
- Nội dung chính của bài thơ ?
- HS đọc ghi nhớ ?
* Hoạt động 3
- Dựa vào 4 ĐT : đê, cử, nghi, tư để chỉ sự thống nhất, liền mạch trong suy tư, cảm xúc của bài thơ ?
- Nhận xét về 2 câu thơ dịch
* Hoạt động 4 
I- Tiếp xúc với văn bản
1, Đọc:
- Giọng trầm, buồn, tình cảm
- Nhịp 2/3
2, Chú thích:
- TN khó
- Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
( Giống : Phò giá về kinh )
II- Phân tích văn bản
1, Hai câu đầu
“ Sáng tiền minh nguyệt quang”
Nghi thị điệu thượng sương
- Sàng ( Gường)
ị Câu thơ cho thấy nhà thơ đang “nằm trên gường”2 mà không nghĩ được mới nhìn rõ ánh trăng xuyên qua cửa sổ, câu thơ sẽ mang hàm nghĩa khác nếu thay từ “ sành” bằng 1 từ khác
- Nghi ( ngỡ ) – trăng sáng quá chuyển thành mầu trắng giống như sương
( trăng đêm giống như sương thu – Tiên Cương )
 ị Đêm trăng sáng đẹp dịu êm, mơ màng, yêu tĩnh. Dường như cả bầu trời, mặt đất đều tràn ngập trong ánh trăng
ị Trước cảnh trăng sáng ở chốn tha hương, tác giả trằn trọc không ngủ được đsuy nghĩ, nhớ về quê nhà
2, Hai câu cuối
“ Cử đầu vọng minh nguyệt
 Đê đầu từ cố hương ”
- Cử, vọng, đê, minh, nguyệt, tả người, cảnh tư, cố,hương đ tình
đ Tả cảnh, tả người song tình người lại được thể hiện rất rõ
- “ Ngẩng đầu đối chỉnh trong khoảnh khắc
 Cúi đầu đã động lòng nhớ quê hương đ tình cảm quê hương thường trực sâu nặng
III- Tổng kết, ghi nhớ
1, Nghệ thuật: Bài thơ ngắn gọn, hàm súc, ngôn ngữ tinh luyện đ đặc sắc, cái hay của bài thơ
2, Nội dung: Tình cảm quê hương nhẹ nhàng mà thấm thía của 1 người sống xa quê trong đêm trăng sáng
* GHi nhớ ( SGK )
IV- Luyện tập
1, Tất cả CN đều bị lược bỏ đ KDD chỉ có 1 Cn duy nhất: từ xưng hô của chủ thể trữ tình đ sự liền mạch, TN
Nghi ( thị sương ) đ Cử ( đầu ); Vọng 
( minh nguyệt); Đê ( đầu ) đTừ (cố hương)
đHình tượng phổ biến trong thơ ca PĐ ( tục ngữ)
2, Nêu được tương đối đầy đủ ý, tình cảm của bài thơ
- Điểm khác
+ Lý Bạch không dùng phép so sánh. Từ “ Sương ” chỉ xuất hiện trong suy nghĩ của tác giả
+ Bài thơ ẩn CN 
+ Bài thơ cho biết tác giả ngắm trăng như thế nào ?
+ Củng cố – dặn dò 
- Củng cố :
Khái quát bài 
- Dặn dò : Học thuộc bài
 Đọc ,tìm hiểu văn bản “ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: ..
..
..
..
========================
Ngày soạn:../ /2011
Ngày dạy:/./2011
tiết 38: NGẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
 (Hồi hương ngẫu thơ) – Hạ Tri Chương
A- Mục tiêu cần đạt
* Giúp HS :
- Thấy được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ
- Bước đầu nhận biết phép đối trong câu cùng tác dụng của nó.
B- Chuẩn bị
- GV: Giáo án + SGK
- HS : Bài soạn + SGK
c- Các bước lên lớp 
* Hoạt động 1; Khởi động
1- Tổ chức 
2- Kiểm tra: Đọc thuộc lòng phiên âm hoặc dịch thơ bài thơ “ Tĩnh dạ tứ” ? Giải thích ý nghĩa của chủ đề “ Vọng nguyệt hoài hương ”
	Phân tích tâm trạng của tác giả qua hai câu thơ cuối ?
3. Bài mới 
*Giới thiệu bài:
Hạ Tri Chương ( 659 – 744 ) Tự Quý Chân, hiệu Tứ Minh cuồng khách , quê ở Chiết Giang. Ông là bạn vong niên của thi hào Lý Bạch. Thích uống rượu, tính tình hào phóng, để lại 20 bài thơ trong đó “ Hồi tưởng ngẫu thư” là bài thơ nổi tiếng nhất của ông 
	* Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản 
- GV đọc mẫu
Nêu yêu cầu đọc
- Những nét tiêu biểu về nhà thơ HTC ?
- Hiểu như thế nào về từ “ngẫu ” ? Tại sao lại “ngẫu nhiên viết ”
( tác giả không chủ định làm bài thơ khi mới đặt chân về quê đ thơ ông lại hay và xúc động )
- Qua tiêu đề em có nhận xét gì về tình cảm quê hương của tác giả ?
- Đọc phiên âm + 2 bản dịch thơ ?
- Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây? 
- Xác định kiểu câu của 2 câu thơ đầu 
C1 – Biện pháp bên ngoài của ng2: Tự sự 
 - Mục đích biểu hiện lời thơ :BC
C2 – Biểu hiện bên ngoài : miêu tả
 - Mục đích biểu hiện : BC
- Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp trên ?
- Nhận xét gì về những hình ảnh được nói đến ở câu thơ thứ 2?
- So sánh 2 bản dịch thơ với nguyên âm 
( Bản dịch 1:C1 phép đối chỉnh nhưng 
C2 dịch còn thơ ( tóc đà khác bao )
Bản dịch 2: C1 phép đối chưa thật chỉnh xong C2 dụch thoát ý, có hồn 
- Đọc 2 câu thơ cuối ?
- Tình huống nào khá bất ngờ đã xảy ra khi nhà thơ vừa đặt chân đến làng ?
( khi tác giả vừa đặt chân đến làng quê, 1 lũ trẻ con ùa ra, tò mò nhìn ông lão đầu tóc bạc phơ, chống gậy bước xuống kiệu. Ông lão chưa kịp hỏi thì chúng đã nhanh miệng hỏi : Ông khách từ đâu đến làng ?
- Theo em tình huống này có lý hay vô lý ? Việc bọn trẻ cười hỏi khách đã tác động như thế nào đến thái độ và tâm trạng của nhà thơ ?
- Nhận xét gì về giọng điệu của 2câu thơ ?
* Hoạt động 3
* Hoạt động 4
I- Tiếp xúc văn bản
1, Đọc
- Giọng chầm, buồn, hơi ngạc nhiên
- Nhịp 4/3; 2/5
2, Chú thích 
- Hạ Tri Chương: đỗ tiến sỹ, làm quam 50 năm ở kinh Đô Trường An. Là người có tài, được trọng dụng.
- Từ ngữ khó : Ngẫu nhiên
II- Phân tích văn bản
- Việc sáng tác bài thơ này là hoàn toàn ngẫu nhiên, tình cờ, không chủ định trước. Đằng sau duyên cớ tương rằng như rất không đâu ấy lại là tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực )
1, Hai câu thơ đầu 
- Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi
Hương âm vô cải. mấn mao tồi
đ Phép đối, đối các vế trong 1 câu thơ rất chỉnh ( ý – lời )
GV:C1: Câu kể ( tự sự ) đ khái quát ngắn gọn quãng đời xa quê, làm quan, bước đầu hé lộ tình cảm quê hương của tác giả 
 đ Cảm xúc buồn buồn, bồi hồi trước sự thay đổi của tác giả và tuổi tác
C2: Miêu tả: Dùng 1 h/a nói về sự thay đối
( mái tóc bạc theo thời gian, 1 h/s khác nói về sự không thay đổi giọng nói quê hương
đ Hình ảnh chi tiết vừa chân thực, và tưởng tượng làm nổi bật tình cảm gắn bó với quê hương.
 2 câu thơ cuối 
“ Nhi đồng tương biến, bất tương thức
Tiếu vấn: khách tònh hà xứ lai ”
đ Trẻ em cười hỏi khách đ điều không lạ ( tác giả khi trở về quê đã 86 tuổi )
ị Những em bé tốt bụng, hiếu khách
đ Nhà thơ ngạc nhiên , buồn tủi, ngậm ngùi, xót xa : trở về nơi chôn rau cắt rốn mà lại bị “ xem” như là “khách” lạ 
Nỗi nhớ quê hương dồn nén, tích tụ hơn ẵ thế kỉ lại được đền đáp như vậy 
ị Tình huống đặc biệt tạo mầu sắc, giọng điệu bi hài thấp thoáng ẩn hiện sau những lời kể tưởng chừng khách quan trầm tĩnh
III- Tổng kết – ghi nhớ ( SGK )
* Tình yêu gắn bó với quê hương: thể hiện ở chi tiết “hưởng âm vô cải” còn thể hiện ở thái độ đau xót ngậm ngùi kín đáo trước những thay đổi của quê nhà.
Luyện tập
Củng cố – dặn dò 
+, Củng cố:
 Khái quát bài, nhấn mạnh nội dung quan trọng
Đọc lại bài thơ
+, Dặn dò 
Học bài đọc thuộc lòng 
Đọc, soạn bài “ Bài ca nhà tranh ”
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: ..
..
..
..
========================
Ngày soạn:../ /2011
Ngày dạy:/./2011
tiết 39 : từ trái nghĩa
A- Mục tiêu cần đạt
* Giúp HS :
- Củng cố và nâng cao kiến thức về từ trái nghĩa
- Thấy được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa
B- Chuẩn bị
- GV: Giáo án + SGK + Bảng phụ
- HS: Đọc trước bài + làm bài tập
c- Các bước lên lớp 
* Hoạt động 1; Khởi động
1- Tổ chức 
2- Kiểm tra: Thế nào là từ đồng nghĩa ? Các loại từ đồng nghĩa ? VD ? Sử dụng từ đồng nghĩa như thế nào cho tốt ?
- Làm bài tập 6,7 ( 116, 117 )
3. Bài mới 
*Giới thiệu bài:
ở cấp I các em đã được học về từ trái nghĩa . Vậy từ trái nghĩa là gì ? Ta nên sử dụng từ trái nghĩa như thế nào ? Bài học hôm nay sẽ giúp ta điều đó 
	* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 
- Đọc thuộc lòng bản dịch thơ : “Cảm nghĩ” ( T/g nh dịch ) và bản dịch thơ “Ngẫu nhiên viết ” của Trần Trọng San
- Dựa vào kiến thức đã học ở C1 về từ trái nghĩa ? Em hãy tìm các cặp từ trái nghĩa trong 2 bản dịch thơ ấy:
- Ngẩng- cúi ( hđ của đầu theo hướng lên xuống )
- Trẻ –già: ( mức độ về tuổi tác )
- Đi – trở lại ( sự tự di chuyển )
- Căn cứ vào cơ sở nào để xác định đó là những cặp từ trái nghĩa ?
- Qua phân tích ngữ liệu (NL), em hiểu thế nào là từ trái nghĩa ?
- Lấy thêm nhiều ví dụ khác 
- Giải thích nghĩa của từ “già ” trong câu thơ “Trẻ đi, già trở lại nhà” ?
- Ngoài ý nghĩa vừa tìm trong “cau già” “rau già”, từ “già”còn có ý nghĩa gì ?
– Trái nghĩa với “già” ở nghĩa T2 là gì ? (già -non ) 
- Qua phân tích NL, em rút thêm được kết luận gì về nghĩa của từ trái nghĩa?
- Việc sử dụng từ trái nghĩa trong những câu thơ ở bài thơ dịch trên có tác dụng gì ?
( ngẩng- cúi đ 2hành động trái ngược, độc lập nhau cho thấy trong khoảnh khắc tác giả đã động làng nhớ quê đ tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực )
- Già - trẻ; đi- trở lại đ độc lập, khách quan 1 cách ngắn gọn quãng thời gian xa quê của tác giả, làm nổi bật sự thay đổi về vóc người, tuổi tác, bước đầu hé lộ t/c quê hương của tác giả )
- Tìm thêm các thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa ? Cho biết tác dụng của các cặp từ trái nghĩa ấy ?
(đ Độc lập tương phản đ lời ăn tiếng nói của người PN VN có hình ảnh sinh động, dễ hiểu )
* Hoạt động 3
- Tìm các cặp từ trái nghĩa ?
- Tìm từ trái nghĩa?
- Điền từ trái nghĩa vào các từ ngữ?
- Viết đoạn văn về t/c quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa .
- Đặ câu có sử dụng cặp từ trái nghĩa ?
* Hoạt động 4
* Củng cố
* Dặn dò
II- Bài học 
1, Thế nào từ trái nghĩa:
- Những từ có nghĩa trái ngược nhau ( dựa trên 1 cơ sở chung nào đó )
Già -Người đã rất nhiều tuổi so với tuổi đời bài thơ
- Sản phẩm trồng trọt ở gia đình đã phát triển đầy đủ, sau đó chỉ chín và tàn lụi di.
đ Một số từ có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau 
* Ghi nhớ 1 ( 128 )
2, Sử dụng từ trái nghĩa
- Sử dụng trong đối đ ý tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm lời nói sinh động, có hình ảnh
( Gv: Có thể trích dẫn đoạn thơ của khi. Hữu)
“Thiếu tất cả ta rất giàu dũng khí
Sức nhân nghĩa mạnh hn cường bạo ”
* Ghi nhớ 2 (128)
Luyện tập
Bài tập 1: Làm miệng
- Lành –rách Ngắn – dài
-Giàu – nghèo Sáng – tối
- Đêm – ngày 
* Chú ý: Quần áo không phải cặp từ trái nghĩa 
Bài tập 2:
- Cá tươi – cá ươn
- Hoa tươi – Hoa héo
- An yếu - ăn khoẻ
- Học lực yếu – HL giỏi
- Chữ xấu –chữ đẹp 
- Đất tốt - đất xấu
Bài tập 3( HS tự làm vào vở )
Bài tập 4
HS viết , Gv sửa chữa , nhận xét.
GV chọn 1 vài bài hay đọc trước lớp 
Bài tập 5( thêm )
- Dòng sông quê em vẫn bên lở bên bồi
- Chúng ta phải làm cho trắng – dên rõ ràng
- Sử dụng từ trái nghĩa trong tạo lập Vb
- Học bài + làm bài tập
- Chuẩn bị đề 1 ( 129 ) để luyện nói về văn BC. 
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: ..
..
..
..
========================
Ngày soạn:../ /2011
Ngày dạy:/./2011
tiết 40 : luyện nói 
văn biểu cảm về sự vật, con người
A- Mục tiêu cần đạt
* Giúp HS 
- Rèn kỹ năng nói theo chủ đề biểu cảm 
- Rèn kuyện kỹ năng tìm ý, lập dàn bài 
B- Chuẩn bị
- GV: Giáo án + ra đề bài về văn BC
- HS: Giấy nháp + vở ghi
c- Các bước lên lớp 
* Hoạt động 1; Khởi động
1- Tổ chức 
2- Kiểm tra:Phần chuẩn bị bài ở nhà kết hợp trong giờ
3. Bài mới 
*Giới thiệu bài:
Bố cục của văn Bc cũng như các thể loại khác gồm 3 phần: MB, TB, KB. Tuy nhiên để tạo ý cho bài BC khơi nguồn cho mạch cảm xúc nảy sinh, người viết có thể hồi tưởng kỷ niệm quá khứ, suy nghĩ về hiện tại, mư ước tới tương lai, tưởng tượng những tình huống gợi cảm,hoặc vừa quan sát, vừa thể hiện cảm xúc
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 
GV đọc đề và chép lên bảng 
HS đọc, chép đề vào giấy.
- Bài nói có cần có bố cục rõ ràng không ? Vì sao?
- Đề người nghe hiểu được bài nói của mình phải là như thế nào ?
- Gv yêu cầu các em phải có lời thưa gửi ?
* Hoạt động 3
- GV chia tổ, nhóm
- GV theo dõi chung
- Gv theo dõi, đánh giá, cho điểm.
* Hoạt động 4
- Củng cố
- HDVN 
I- Đề bài: Cảm nghĩ về thầy( cô ) giáo những người lái đò đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai .
II- Yêu cầu
- Có 3 phần rõ ràng
+ MB
+ TB: nội dung cụ thể
+ KB
- Muốn người nghe hiểu thì người nói phải lập ý và trình bày theo thứ tự ( y1, ý2..)
- Muốn truyền được cảm xúc cho người nghe thì t/c phải chân thành, từ ngữ phải chính xác, trong sáng, bài nói phgair mạch lạc liên kết chặt chẽ.
-Khi bắt đầu nói : “Thưa thầy ( cô ) thưa các bạn, em xin trình bày bài nói của mình”
-Khi kết thúc : Có lời cảm ơn
III- Luyện tập : Nói trên lớp
- HS nói theo tổ, nhóm
- Các bạn khác nhận xét, bổ xung
- Chọn 1 số bài khá đại diện tổ, nhóm lên trình bày
- Khắc sâu thêm lý thuyết văn BC
- Cách làm văn BC
- Nhận xét, rút kinh nghiệm giờ học
- Hoàn thành dàn ý 4 đề trong SGK
-Luyện nói, viết từng đoạn
- Học, nắm vững cách làm bài văn BC
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: ..
..
..
..
========================

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 7 - Tuan 10 - Nam học 2011-2012.doc