Giáo án môn Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Hồng Trâm - Tuần 1

Giáo án môn Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Hồng Trâm - Tuần 1

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Về kiến thức:

 - Giúp học sinh cảm nhận và thấm thĩa những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người.

2. Về tư tưởng:

- Giáo dục cho HS tình cảm gia đình trong sáng, biết yêu thương cha mẹ, người thân.

3. Về kĩ năng:

- Rèn kỹ năng tìm hiểu cảm nhận thể loại văn biểu cảm

II. CHUẨN BỊ:

- GV: Tranh ảnh quang cảnh ngày khai trường.

- HS: Đọc văn bản và soạn bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi đọc hiểu.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

 

doc 13 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 674Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Hồng Trâm - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 1. 
Ngày soạn: 22/8/2010 
Ngày dạy 23/8/2010 
Tiết 1. Văn bản: cổng trường mở ra
 - Lý Lan -
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức:
	- Giúp học sinh cảm nhận và thấm thĩa những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
	- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người.
2. Về tư tưởng:
- Giáo dục cho HS tình cảm gia đình trong sáng, biết yêu thương cha mẹ, người thân.
3. Về kĩ năng:
- Rèn kỹ năng tìm hiểu cảm nhận thể loại văn biểu cảm
II. chuẩn bị:
- GV: Tranh ảnh quang cảnh ngày khai trường.
- HS: Đọc văn bản và soạn bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi đọc hiểu.
III. Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức: Sĩ số:
 7A:..........................................................................
 7B:..........................................................................
2. Kiểm tra: 
- Chuẩn bị sách vở, đồ dùng cho bộ môn.
- Kiểm tra soạn bài học?
3. Bài mới: 
 Giới thiệu: Tất cả chúng ta đều đã trải qua cái buổi tối và đêm trước ngày khai giảng trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1. Còn vương vấn trong trí nhớ của chúng ta bao bồi hồi xao xuyến, cả lo lắng và sợ hãi, mơ hồ. Bây giờ nhớ lại, có lẽ chúng ta sẽ mỉm cười và thấy thật ngây thơ, thật ngọt ngào. Thế còn tâm trạng cuả mẹ như thế nào khi cổng trường mở ra để đón đứa con yêu của mẹ?
Hoạt động của gv - hs
nội dung
I. Giới thiệu chung:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu xuất xứ của văn bản
- “CTMR” là bài báo của Lý Lan in trên
báo “Yêu trẻ”- 166 - TPHCM - 1/9/2000
- Đây là 1 trong 4 văn bản nhật dụng
trong CT ngữ văn lớp 7.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc, kể:
	- Gv: Đây là văn bản nhật dụng được viết theo phương thức biểu cảm. Đó là dòng chảy cảm xúc của lòng mẹ > < con thơ qua độc thoại nội tâm của mẹ
Đọc
- Đọc đúng chính tả, giọng nhẹ nhàng, tha thiết, đầy tình thương yêu.
- Gv đọc, h/s đọc, nhận xét , sửa:
Kể
Văn bản này không có cốt truyện, không có sự việc, khi kể, cần chú ý diễn biến tâm trạng của người mẹ.
2. Chú thích:
	Lưu ý các chú thích là từ láy, từ ghép(1,2, 7, 10)
3. Bố cục:
? Văn bản này viết về việc gì?(thảo luận nhóm)
? Vậy diễn biến tâm trạng đó như thế nào?
Tâm trạng của mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con:
Khi mẹ ngắm con ngủ, nghĩ về con.
Mẹ nhớ lại ngày đi học đầu tiên của mình.
Mẹ nghĩ về ngày khai trường ở nước ngoài.
Mẹ nghĩ đến ngày mai của con
4. Phân tích:
a. Trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con:
? Trong đêm trước ngày khai trường lần đầu tiên của con, tâm trạng của 2 mẹ con được biểu hiện ntnào?
- Mẹ: thao tức không ngủ được, suy nghĩ triền miên
- Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư
? Thể hiện tình cảm gì của mẹ dành cho con?
- Thể hiện nỗi lòng yêu thương con cua rmẹ, lo lắng chăm chút cho con.
? Từ tâm trạng băn khoăn không ngủ được ấy, người mẹ đã nghĩ đến điều gì?
? ấn tượng nhất là gì?
+ Tâm trạng: - Có gì đó khác thường.
 - Không tạp trung được vào 	việc gì cả
 - Không định làm những việc 	ấy tối nay
-> Mẹ đạng phân tâm, xúc động, trước một sự kiện lớn trong đời con, bao nhiêu suy nghĩ của mẹ đều đang hướng về con.
? Mẹ nhớ về tuổi thơ của mình như thế nào? Trong tâm trạng ra sao?
? Em có suy nghĩ gì về tâm trạng và những ký ức tuổi thơ hiện về trong nỗi nhớ của người mẹ?
- Những kỷ niệm của tuổi thơ, được bà ngoại đưa đến trường, đến ngày đầu tiên bước vào cổng trường....
+ Hình ảnh: Hằng năm cứ vào cuối thu mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi đi trên con đường làng dài và hẹp....
? Từ ấn tượng tuổi thơ người mẹ liên tưởng đến điều gì?
? Em hiểu gì về sự liên tưởng ấy của người mẹ?
- Hồi ức về tuổi thơ như một bài ca đẹp, dài và xao xuyến, rạo rực, cháy bỏng trong lòng mẹ. Mẹ muốn truyền ngọn lửa ấy cho con, san xẻ hạnh phúc ấy cho con. Ngày khai trường đã khắc sâu vào tân hồn và nỗi nhớ của mẹ
b. Cảm xúc về khai trường và suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với cuộc đời mỗi con người:
? Từ tâm trạng bâng khuâng xao xuyến đó, bà mẹ nghĩ về 1 ngày khai trường ở nước Nhật. Hãy tìm câu văn giúp em nhận thấy sự chuyển đổi tâm trạng của mẹ?
- Mẹ nghĩ đến ngày khai trường ở nước Nhật
?Đó là cách chuyển đổi rất tự nhiên tạo mạch ý cho đoạn văn
? Trong niềm mong ước của mẹ về quang cảnh ngày khai trường sẽ diễn ra ở nước ta, có 1 câu văn nói lên được tầm quan trọng của nhà trường >< thế hệ trẻ. Đó là 
? Em hiểu câu văn đó như thế nào?
 (Thảo luận nhóm)
- “ Ai cũng biết rằng”
- “Đi đi con,”
=>sự tin tưởng, khích lệ con, thể hiện vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
? Nêu những nét nghệ thuật, nội dung chủ yếu của văn bản?
- Độc thoại nội tâm, miêu tả tâm trạng nhân vật. Nhân vật nói về những suy nghĩ và tâm trạng của mình
- Nhẹ nhàng, tình cảm
2. Nội dung:
- Bằng lời văn sâu lắng, nhẹ nhàng và tình cảm, qua tama sự của người mẹ đa thấu hiểuvề ssự hi sinh thầm lặng và cao cả của mẹ dành cho con đồng thời cũng thây sđược vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người.
*. Ghi nhớ:
? Hãy nêu những nhận xét về cách dđ, thể hiện tâm trạng của người mẹ trong văn bản.
? Bài văn giúp em hiểu được gì?
 H/s đọc ghi nhớ.
- Cách thể hiện tâm trạng nhỏ nhẹ, sâu lắng
- Hiểu được tấm lòng thương yêu sâu nặng của người mẹ >< cuộc đời của mỗi con người.
	4. Luyện tập – củng cố:
? Trong văn bản ta đã gặp rất nhiều tâm sự của người mẹ. Có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con?
Cách viết này có tác dụng ntn?
	5. Hướng dẫn về nhà:
Viết đoạn văn triển khai câu chủ đề:
“ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”
Làm bt1
Soạn : :Mẹ Tôi”
Đọc thêm : “trường học”.
./.
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
 Tiết 2.
Văn bản: Mẹ tôi
- Etmônđôđơ Amixi -
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức:
- Qua một bức thư tác giả muốn gửi gắm những lời nhắn nhủ: Rằng mẹ là người đáng kính, đáng yêu nhất. Phạm lỗi với mẹ là đáng trách, đáng lên án và ân hận
2. Về tư tưởng:
- Hiểu cách giáo dục nghiêm khắc mà nhẹ nhàng của người cha nhưng rất hiệu quả
3. Về kĩ năng:
- Rèn kỹ năng đọc và cảm nhận văn xuôi biểu cảm, giáo dục tình cảm mẹ - con	
II. chuẩn bị:
- GV: Một số bài thơ, bài hát ca ngơị công lao của mẹ
- HS: Đọc văn bản và soạn bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi đọc hiểu.
III. tiến trình dạy – học:
1. Tổ chức: Sĩ số:
 7A:..........................................................................
 7B:..........................................................................
2. Kiểm tra: 
- ? Tìm hiểu chủ đề của văn bản cổng trường mở ra, đánh dấu vào: 
Vai trò của nhà trường đối với con người.
T/c sâu nặng của mẹ >< con
Cả hai ý trên
ĐA: c
-? Trong văn bản cổng trường mở ra ta đã gặp rất nhiều tâm sự của người mẹ. Có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con?
ĐA: Đó chính là tâm sự trực tiếp của mẹ đối với con.
	- Kiểm tra bài soạn?
 3. Bài mới: 
 Giới thiệu: “Riêng mặt trời chỉ có một mà thôi
 	 Và mẹ em chỉ có một trên đời”
Đúng vậy , trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào chúng ta cũng ý thức hết được điều đó. Có lẽ chỉ đến khi mắc lỗi lầm cta mới nhận ra tất cả. Bài văn “MT” sẽ giúp chúng ta cảm nhận thấy bài học như thế.
Hoạt động của gv - hs
nội dung
I. Đọc, hiểu văn bản:
1. Tác giả- văn bản.
a. Tác giả, tác phẩm:
? Nêu tóm tắt về tác giả, tác phẩm?
- A-mi-xi (1846 - 1908) nhà văn I-ta-li-a, tác giả của nhiều tập truyện ngắn, tập sách. Tác phẩm của ông thiên về tình cảm, sâu lắng và chủ yếu đi vào giáo dục nhân cách, tình cảm con người
- "Mẹ tôi" được trích trong" Những tấm lòng cao cả" - 1886
(GV nêu yêu cầu, gọi HS đọc, nhận xét)
2. Đọc, tìm hiểu từ khó:
a. Đọc: Đọc chính xác, giọng điệu phù hợp với nội dung và cảm xúc của mỗi đoạn thơ.
b. Từ khó: (SGK)
? Giải thích từ khó:
- Khổ hình, bội bạc, vong ân bội nghĩa....
3. Thể loại, bố cục:
? Văn bản trên được viết theo thể loại nào?
? Tên văn bản và thể loại có gì mâu thuẫn nhau không?
- Viết thư xen bộc lộ cảm xúc
- Có mâu thuẫn nhưng nếu tìm hiểu kỹ sẽ thấy toàn bộ lá thư ca ngợi công lao, sự hi sinh của mẹ.
? Theo em , vb có bố cục ntn?
Gồm 2 phần:
- Phần đầu : 3 câu: Mđ viết thư của bố và cảm xúc của E khi đọc thư đó.
- Phần sau: Toàn văn bức thư và ý nghĩa của bức thư đó.
II. Phân tích văn bản:
1. Những lời nhắn nhủ của người cha.
? Đọc vb, thầy cứ băn khoăn, hình như giữa nhan đề và nội dung vb không phù hợp bởi nội dung văn bản là 1 bức thư người bố gửi cho con mà nhan đề lại là “Mẹ tôi”?
 (Hs thảo luận)
- Qua bức thư người bố gửi cho con, hình tượng người mẹ hiện lên thật cao cả.
- Người mẹ chính là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.
? Và ở phần đầu trang nhật ký En đã cho chúng ta thấy mđ viết thư của bố là gì?
- Bố viết thư cho E vì E đã vô lễ, thiếu kính trọng mẹ. Bố nghiêm khắc cảnh cáo E.
? Đọc thư của bố E đã có cảm xúc ntn?
- E xúc động vô cùng.
? Vì sao E lại có cảm xúc như vậy, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bức thư.
? Qua thư bố bộc lộ thái độ gì với E? (phiếu ht).
 a) Căm tức
 b) Chán nản
 c) Lo âu
 * d) Nghiêm khắc buồn bã.
? Tìm những câu văn thể hiện thái độ của bố?
? Có ý kiến cho rằng, qua những lời nói đó, người bố thể hiện thiếu ty thg E? Em suy nghĩ thế nào?
Bố nói với con bằng giọng thư trìu mến, yêu thương. Ông nhắc lại tên con nhiều lần và bằng những lời thủ thỉ, tha thiết khiến cho lời giáo huấn cứ thấm sâu vào tâm hồn con. Đó chính là 1 trong những nguyên nhân làm cho E xúc động vô cùng.
- Bố rất đau lòng khi E mắc lỗi.(Sự  Như một nhát dao đâm vào trái tim bố vậy).
=>Bố rất yêu thương con, rất kiên quyết, nghiêm khắc với E và nói cho E biết rõ nỗi đau đớn, đắng cay của mình.
2. Hình ảnh người mẹ:
? Ngoài việc bộc lộ thái độ của mình bố còn dành phần lớn bức thư để gợi nhớ về mẹ. Tại sao lại như vậy?
 ( Hs thảo luận)
? Bố dùng cách nói ntn?
(Ta thấy những lời giáo huấn của người bố E thật gần gũi, cảm động như của chính người cha chúng ta vậy bởi truyền thống đạo lí người VN ta có nhiều những lời khuyên: 
 “ Công cha.
 Cho tròn chữ hiếu”cũng thật giản dị mà sâu sắc).
-Bố gợi lại kỷ niệm về mẹ.
-Bố chỉ cho E thấy nỗi bất hạnh của tuổi thơ mồ côi mẹ và nỗi ân hận khi nhớ lại đã có lúc làm mẹ đau lòng.
? Qua đó em cảm nhận được những gì về h/a người mẹ và ý thức được trách nhiệm của kẻ làm con ntn?
(Đúng vậy chúng ta cần hiểu được tấm lòng người mẹ dành cho con, lo cho con và điều này đã từng được diễn tả thật 
cảm động qua vb “CTMR”.
? Và h/a người mẹ cứ lớn dần trong tâm trí con để đến cuối thư bố đã khuyên E xin lỗi mẹ ntn?
?  ... ời mẹ như thế nào? Qua đó để lại cho em cảm xúc gì?
- Thông qua hình thức một bức thư ta thấy được thái độ và cách dạy bảo nghiêm khắc cuả người cha nhưng nổi bật hơn cả là sự hi sinh cao cả, tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ dành cho con
	4. Luyện tập – củng cố:
? Kể lại một sự việc em lỡ gây ra làm cho cha mẹ phiền lòng? Em có ân hận không? Em đã chuộc lỗi như thế nào?
Hãy đọc diễn cảm đoạn thư thể hiện vai trò lớn lao của người mẹ.
 - Có thể kể lại sự ân hận của em trong một lần lỡ gây lầm lỗi để bố mẹ buồn.
Đọc thêm “ Thư gửi mẹ” “Vì sao hoa cúc”
	5. Hướng dẫn về nhà:
- Làm bài tập SGK
- Tại sao lại nói, câu “thật đáng xấu hổ” là một câu thể hiện sự liên kết cảm xúc lớn nhất của người cha với một lời khuyên dịu dàng? Câu truyện tâm trạng đó có hợp lý ko?
- Sưu tầm những lời thơ câu hát nói về công cha nghĩa mẹ.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
./.
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
Tiết 3.
Từ ghép
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu được cấu tạo của 2 loại từ ghép: Chính phụ và đẳng lập. Cơ chế tạo nghĩa, phân loại và đặc điểm của 2 loại từ ghép này.
2. Về tư tưởng:
	- Giáo dục cho các em ý thức tích cực chủ động trong học tập và có ý thức sử dụng và làm giàu đẹp tiếng Việt.
3. Về kĩ năng:
- Rèn kỹ năng tìm từ ghép trong các văn bản đã học. Sử dụng hợp lý và chính xác các loại từ ghép
II. chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ.
- HS: Đọc bài và chuẩn bị bài ở nhà.
III. tiến trình dạy – học:
1. Tổ chức: Sĩ số:
 7A:..............................................................
 7B:..............................................................
2. Kiểm tra: 
? ở lớp 6 em đã hiểu biết về từ ghép. Hãy nêu khái niệm về loại từ này?
ĐA: Là từ gồm hai tiếng có nghĩa trở lên ghép lại, các từ có hình thức âm thanh cố định do đó phải phát âm liền một mạch.
 3. Bài mới: 
 Giới thiệu: Trên cơ sở những hiểu biết về từ ghép, giờ học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu kĩ hơn về cấu tạo và nghĩa của các loại từ ghép.
Hoạt động của gv - hs
nội dung
(GV gọi HS đọc VD)
I. các loai từ ghép:
1. Ví dụ: 
2. Phân tích VD:
? Xác định các từ ghép có trong 2 VD a, b thuộc phần 1.
 (bà ngoại, thơm phức).
? Thầy có thêm từ ghép “bà nội”.
 Hãy so sánh nét nghĩa giống và khác nhaugiữa 2 từ “bà nôi”, “bà ngoại”?
- “bà nội” 
- “bà ngoại” 
+ Nét chung nghĩa là bà.
+Nét nghĩa khác nhau là do t/d bổ sung nghĩa các tiếng. + “bà” – tiếng chính.
+ “nội”, “ngoại” – tiếng phụ.
? Qua đó em có nhận xét như thế nào về vai trò của 2 tiếng trong mỗi từ ghép trên?
? Từ nhận xét trên, em hãy gọi tên cho 2 từ ghép đó?
=> Đó là 2 từ ghép CP
? Tương tự như vậy, em hãy so sánh 2 từ ghép “thơm phức” và “thơm ngát”?
“thơm phức”
“thơm ngát” = Hai từ ghép CP.
? Trong các từ ghép CP đó, em thấy vị trí của các tiếng C, P thường như thế nào?
+ Tiếng chính thường đứng trước, 
 Tiếng phụ thường đứng sau. 
? Như vậy, em hiểu thế nào lf từ ghép chính phụ?
( G lưu ý trường hợp một số từ ghép CP Hán Việt có vị trí các tiếng CP ngược lại: lục quân, hải quân )
 Bài tập nhanh
 Tìm các từ ghép CP.
- Từ ghép CP có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. 
(- Theo dõi phần 2.
? Các tiếng trong 2 từ ghép “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng C-P không?
 Từ ghép:
“quần áo”, “trầm bổng” không phân ra tiếng chính, tiếng phụ mà các tiếng bình đẳng với nhauvề mặt ngữ pháp.
? Dựa vào kến thức đã học, em hãy gọi tên 2 từ ghép đó?
-> Đó là 2 từ ghép đẳng lập.
? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập?
* Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp, không phân tiếng chính, tiếng phụ – Có thể đảo vị trí các tiếng.
Bài tập nhanh
Xác định từ ghép ĐL, CP trong đoạn thơ:
 “Xuân này vui Tết lại vui quê
 Lai chuyện làm, ăn, chuyện hội, hè
Xanh,biếc đầu xuân hương mạ sớm
 Giậu tầm xuân nở, bướm vàng hoe”.
 (Nguyễn Bính).
? Vẽ sơ đồ từ ghép và nêu đặc điểm từ ghépCP, từ ghép ĐL.
HS đọc nghi nhớ.
* Ghi nhớ: SGK
II. Nghĩa của từ ghép :
(GV gọi HS đọc VD)
1. Ví dụ: 
2. Phân tích VD:
? So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của tiếng “bà”.
- “bà ngoại”: Người phụ nữ sinh ra mẹ mình.
- “bà”: người phụ nữ sinh ra bố hoặc mẹ mình.
? Cho 1 ví dụ từ ghép C-P và so sánh nghĩa theo cách trên?
=> Nghĩa của từ “bà ngoại” hẹp hơn nghĩa của tiếng chính “bà”.
? Em có nhận xét chung về nghĩa của từ ghép C-P như thế nào?
* Nghĩa của từ ghép C-P hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. Các tiếng trong từ ghép C-P có t/c phân nghĩa.
? Với các từ ghép ĐL nghĩa của từ ghép so với nghĩa của các tiếng tạo nên nó như thế nào?
 Đó cũng chính là nhận xét về nghĩa của từ ghép ĐL.
- “Quần”: trang phục cho phần dưới cơ thể.
- “áo”: trang phục cho phần trên cơ thể.
=> “quần áo”: trang phục nói chung.
=> Nghĩa của từ “quần áo” khái quát hơn nghĩa của các tiếng.
? Nêu ghi nhớ về nghĩa của từ ghép. Nhắc lại nội dung chính của bài học.
c. Ghi nhớ: SGK
III. Luyện tập:
4. Luyện tập – củng cố:
Bài tập 1 
 - Phân cho 2 dẫy chuẩn bị 2 phần: ghép C-P, ghép ĐL.
 - Cử đại diện dẫy lên bảng.
Bài tập 2
- Thảo luận theo bàn.
- Trò chơi “cá mập tấn công”.
- Phân biệt trường hợp không phải là từ ghép C-P:
“bút mực”, “ăn uống”, “trắng xanh”, “vui tươi”. 
Bài tập 3
Tạo từ ghép ĐL.
Phiếu học tập.
 Bài tập 4
- “sách, vở” là 2 DT chỉ ssự vật tồn tại dưới dạng cá thể nên có thể dùng các số từ 1, 2 để đếm được.
	- “sách, vở” là từ ghép ĐL chỉ chung cả loại nên không thể dùng số từ đếm.
Bài tập 5
	Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng.
	“hoa hồng” từ ghép C-P chỉ tên gọi của 1 loại hoa.
Bài tập 6
Các từ ghép: “mát tay”, “mát lòng”thuộc trường những tính chất còn các tiếng tạo nên nó lại có thể thuộc trường những sự vật.
Bài tập 7
	Máy hơi nước than tổ ong bánh đa nem
5. Hướng dẫn về nhà:
- Hoàn thành bài tập.
- Viết đoạn văn có sử dụng từ ghép.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
./.
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
Tiết 4.
liên kết trong văn bản
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu khái niệm về tính lien kết, đặc điểm liên kết trong văn bản. Phân biệt được liên kết về hình thức và liên kết về nội dung
2. Về tư tưởng:
- Giáo dục cho các em ý thức tích cực chủ động trong học tập và có ý thức sử dụng và làm giàu đẹp tiếng Việt.
3. Về kĩ năng:
- Rèn kỹ năng tạo tình liên kết cho văn bản khi tạo lập văn bản
II. chuẩn bị:
	- GV: Bảng phụ.
	- HS: Đọc bài và chuẩn bị bài ở nhà.
III. tiến trình dạy – học:
1. Tổ chức: Sĩ số:
 7A:..............................................................
 7B:..............................................................
2. Kiểm tra: 
- Em hiểu văn bản là gì? Văn bản có những t/c nào?
ĐA: ( văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng pthức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp). Văn bản có tính liên kết, tính mạch lạc.
3. Bài mới: 
 Giới thiệu: Một trong những t/c quan trọng nhất của văn bản là tính liên kết. Bởi vì chúng ta sẽ không thể hiểu được một cách cụ thể về vbản, cũng như khó có thể tlập được những văn bản tốt, nếu như văn bản ấy thiếu tính liên kết. Vậy .
Hoạt động của gv - hs
nội dung
GV gọi HS đọc VD)
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản :
1. Tính liên kết của văn bản :
a. Ví dụ: 
b. Phân tích VD:
? Đọc mấy câu đó trong thư, Em đã hiểu bố muốn nói gì với mình chưa?
Các câu văn đã được viết đúng ngữ pháp, nội dung ý nghĩa từng câu văn chính xác, rõ ràng nhưng chưa tạo nên được văn bản.
? Nếu En chưa hiểu thì tại lý do nào?
a) Vì có câu văn viết chưa đúng ngữ pháp.
b) Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ ràng.
c) Vì giữa các câu chưa nối liền với nhau, gắn bó với nhau.
+ Giải nghĩa:
 Liên kết”: kết lại với nhau.
 (kết : buộc lại, thắt lại).
? Em có thể đối chiếu VD a này với nguyên bản đã học để thấy VD này còn thiếu các ý nào?
- Vậy muốn cho VD a trở thành đoạn văn có thể hiểu được thì cần phải tạo cho VD có yếu tố liên kết.
? Qua VD em hiểu liên kết là gì? Liên kết văn bản nghĩa là như thế nào?
Bởi vì giữa các câu trong VD đó không nối liền với nhau, không gắn bó chặt chẽ với nhau. (thiếu tính liên kết).
c. Ghi nhớ: SGK.
- Liên kết là gắn liền, gắn chặt với nhau.
- Liên kết văn bản là 
Người viết cần phải biết sử dụng phương tiện gì để tạo nên tính liên kết trong văn bản
? Trở lại VD a, em có thể nêu rõ cần sửa những điểm nào để VD a trở thành văn bản hiểu được.
Nhưng nếu một văn bản chỉ có sự liên kết về nội dung ý nghĩa đã đủ chưa. Xét VD 2b :
? Hãy so sánh những câu trong VD b
2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
a. Ví dụ: 
b. Phân tích VD:
 với những câu tương đương trong văn bản “CTMR” ?
? Câu văn ở VD b thiếu yếu tố nào? dùng sai ở từ ngữ nào?
+ Trong VD a:
- Các ý với nhau, các ý với chủ đề không gắn liền nhau.
- Các diễn biến, tình tiết không gắn liền phục vụ cho chủ đề.
=> Thiếu liên kết về nội dung ý nghĩa.
? Em có thể bổ sung và thay thế cho VD b hoàn chỉnh như thế nào?
? Vậy để văn bản có tính liên kết cần phải bảo đảm những yêu cầu gì
HS đọc ghi nhớ.
+ Trong VD 2b:
- Thiếu từ ngữ chỉ trình tự sự việc.
 ( từ “bây giờ”)
- Dùng từ ngữ để thay thế thiếu chính xác ( dùng “đứa trẻ” thay “con” trong trường hợp này là không phù hợp).
=> Thiếu liên kết về hình thức.
c. Ghi nhớ: sgk
II. Luyện tập:
4. Luyện tập – củng cố:
Bài tập 1
Ví dụ thiếu tính liên kết về hình thức (thứ tự các câu không hợp lý). Từ đó dẫn tới thiếu tính liên kết về nội dung ( dùng ý câu này để tìm câu tiếp theo).
 Sửa: 1-4-2-5-3
Bài tập 2
 Có 2 ý kiến:
+ A- Đoạn văn đã có sự liên kết vì các câu trong đoạn đều có “mẹ tôi”.
+ B- Đoạn văn chưa có sự liên kết vì các câu trong đoạn không nói cùng một nội dung.
 ( Thảo luận nhóm).
Bài tập 3
- Xác định đoạn văn thiếu tính liên kết ở phương diện nào?
( Phương diện hình thức: Thiếu từ ngữ chỉ n/vật và từ ngữ để chuyển ý.
- Các từ ngữ ở chỗ trường, trong nguyên văn, llượt: bà, bà,cháu ,bà , bà, cháu, thế là.
Bài tập 4
- Đọc 2 câu văn: “Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường của con”.
? Có ý kiến cho rằng: Hai câu trên viết về 2 không gian, thời gian khác nhau với 2 sự việc, 2 nhân vật khác nhau. Có phải sự liên kết giữa chúng thiếu chặt chẽ? Vậy vì sao chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản đã học?
( Nếu tách, chỉ có 2 câu trên thì chúng là 2 câu rời nhau. Nhưng 2 câu này được đặt trong văn bản khi còn có câu thứ 3 đứng tiếp sau kết nối 2 câu trên thành1 thể thống nhất làm cho toàn đoạn văn trở lên liên kết chặt chẽ với nhau.) 
5. Hướng dẫn về nhà:
- Hoàn thành bài tập.
- Viết đoạn văn ngắn và chỉ rõ tính liên kết trong đó (hình thức, nội dung).
- Chuẩn bị bài tiếp theo. 
./.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 1.doc