Giáo án môn Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Hồng Trâm - Tuần 14

Giáo án môn Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Hồng Trâm - Tuần 14

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kín thức: Qua giờ học, học sinh bước đầu cảm nhận về tình cảm của người chiến sĩ - nhân vật trữ tình với gia đình, với quê hương và Tổ Quốc.

2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc thơ trữ tình.

3. Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu quê hương đất nước và gia đình.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: giáo án, tranh ảnh, bảng phụ

Học sinh: vở bài soạn, tranh vẽ.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:

 

doc 15 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 802Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 7 - Nguyễn Thị Hồng Trâm - Tuần 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 14
Ngày soạn: /../..
Tiết 53
Ngày dạy: ../../..
TIẾNG GÀ TRƯA
Bài 13:
(Xuân Quỳnh) 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức: Qua giờ học, học sinh bước đầu cảm nhận về tình cảm của người chiến sĩ - nhân vật trữ tình với gia đình, với quê hương và Tổ Quốc.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc thơ trữ tình.
3. Thái đợ: Giáo dục tình cảm yêu quê hương đất nước và gia đình.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: giáo án, tranh ảnh, bảng phụ 
Học sinh: vở bài soạn, tranh vẽ.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
Nội dung
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ:
 Đọc thuộc lòng bài thơ “Rằm tháng giêng” và hãy nêu rõ phong thái ung dung lạc quan của Bác để thể hiện ở chi tiết nào?
3. Tiến trình bài dạy:
 Giới thiệu bài: “Tiếng gà trưa” âm thanh mộc mạc, bình dị của làng quê Việt Nam vang lên, khơi gợi trong lòng người đọc bao điều suy nghĩ. Theo âm thanh ấy, Xuân Quỳnh đã dẫn dắt người đọc trở về với những kỉ niệm tuổi thơ với tình bà cháu thắm thiết. Để cảm nhận được trái tim chân thành tha thiết chân thành của Xuân Quỳnh, chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ “Tiếng gà trưa”.
Hoạt động 1: 
GV hướng dẫn đọc văn bản: giọng nhẹ nhàng, tha thiết thể hiện được tình bà cháu sâu nặng.
H. Hãy cho biết đôi nét về tác giả Xuân Quỳnh?
H. Em hãy cho biết bài thơ được làm bằng thể thơ gì?
H. Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
H. Em hãy nêu đại ý của bài thơ?
H. Em hãy chia bố cục của bài thơ?
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
GV yêu cầu HS đọc lại khổ 1
? Tiếng gà vọng vào tâm trí tác giả trong thời điểm cụ thể nào?
? Tại sao trong vô vàn âm thanh của làng quê, tâm trí con người lại bị ám ảnh bởi tiếng gà trưa?
? Với người ra trận, tiếng gà trưa gợi những cảm giác nào?
? Từ nghe nhắc lại nhiều lần trong các câu thơ có tác dụng gì?
? Tại sao âm thanh tiếng gà trưa lại có thể gợi cảm giác đó ở con người?
- Buổi trưa ở làng quê là thời điểm yên tĩnh, do đó tiếng gà có thể khua động cả không gian.
- Tiếng gà đem lại niềm vui cho con người, có thể giúp con người quên đi nỗi vất vả.
- Tiếng gà còn gọi về những kỉ niệm tốt lành thuở ấu thơ và tình bà cháu thân thương
- Chính thức tiếng gà trưa sẽ là nút khởi động, để kí ức tuổi thơ và về trong nỗi nhớ của người chiến sĩ.
4. Cđng cè
 - Đọc diễn cảm bài thơ? Nêu ý nghĩa 
5.Hướng dẫn về nhà: 
- Học bài, nắm vững nội dung
- Soạn tiếp tiết 2
HS đọc văn bản
- HS trả lời phần chú thích trong (SGK) nhưng cần chú ý các đặc điểm sau:
- Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 - 1988), là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam
- Thơ bà bình dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống.
- Viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ, trích trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” ( 1968)
- Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ miệm tuổi thơ thơ mộng và tình bà cháu đậm đà thắm thiết.
- 3 đoạn:
 Đoạn 1:- Khổ 1 (7 câu đầu): Tiếng gà cất lên trên đường hành quân
Đoạn 2: - Khổ 2 -> khổ 6: Tiếng gà gọi về tuổi thơ
Đoạn 3: Khổ 7-> khổ 8: Tiếng gà giục giã tinh thần chiến đấu
HS đọc khổ 1
Tìm chi tiết --->
Phân tích
Thảo luận tự do
Điệp từ “nghe” ở vị trí đầu câu đem lại cảm giác tiếng gà vừa như mở ra (theo hướng từ gần đến xa: buổi trưa trong xóm nhỏ – những chặng đường hành quân đã qua – tuổi thơ xa). Vừa như ngưng lại: Nghe gọi về tuổi thơ
I. Đọc - tiếp xúc văn bản 
1. Tác giả:
-Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 - 1988), là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam
- Thơ bà bình dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống.
2. Tác phẩm :
a) Thể thơ: Ngũ ngôn
b) Hoàn cảnh sáng tác:
Viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ, trích trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” (1968)
c) Đại ý: Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ miệm tuổi thơ thơ mộng và tình bà cháu đậm đà thắm thiết.
d) Bố cục: 3 phần
- Khổ thơ đầu: 
- 5 khổ thơ tiếp: 
- 2 khổ cuối: 
II. Nội dung văn bản:
1. Âm thanh tiếng gà trưa:
- Buổi trưa nắng, trong xóm nhỏ, trên đường hành quân
- Tiếng gà là âm thanh của làng quê tạo thành kỷ niệm khó quên 
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
 Điệp từ: nhấn mạnh nỗi nhớ quê hương, gia đình, người thân, tạo ra những liên tưởng nghệ thuật khác nhau
Người chiến sĩ không chỉ lắng tai nghe bằng tai mà còn nghe bằng mắt, bằng tâm tưởng, bằng sự nhớ lại, bằng hồi ức tràn về.
	RÚT KINH NGHIỆM
Tuần 14
Ngày soạn: /../..
Tiết 54
Ngày dạy: ../../..
TIẾNG GÀ TRƯA (tt)
Bài 13:
(Xuân Quỳnh) 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức:
Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỷ niệm về tuổi thơ và tình cảm bà cháu.
Thấy được nghệ thuât biểu hiện tình cảm cảm xúc của tác giả qua những chi tiết tự nhiên bình dị
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc – phân tích thơ.
3. Thái đợ: Giáo dục tình cảm yêu quê hương đất nước và gia đình.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: giáo án, tranh ảnh, bảng phụ 
Học sinh: vở bài soạn, tranh vẽ.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
Nội dung
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ:
Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Tiếng gà trưa?
- Phân tích tình cảm trỗi dậy trong lòng cháu khi nghe tiếng gà trưa?
3. Tiến trình bài dạy:
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
Đọc khổ thơ 2, 6
? Tiếng gà trưa đã khơi dậy những hình ảnh thân thương nào trong đoạn thơ thứ hai?
? Những con gà mái và những quả trứng hồng hiện lên như thế nào?
? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong khổ thơ? 
? Tác dụng biện pháp nghệ thuật ấy?
? Trong âm thanh tiếng gà trưa người cháu – người chiến sĩ còn hồi tưởng gì?
? Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôn từ trong lời thơ trên? 
? Tại sao bà lại mắng cháu?
? Qua lời bà mắng em cảm nhận gì về tình cảm bà dành cho cháu? 
? Cách bà chăm chút những quả trứng được kể như thế nào?
? Em hiểu thế nào là chắt chiu?
? Hình ảnh cụ thể ấy cho em cảm nhận gì về cuộc sống của bà?
? Bức tranh trong sgk minh họa cho hình ảnh nào?
? Hàng năm, khi gió lạnh tràn về tâm trạng bà như thế nào?
? Vì sao bà lo, mong như vậy?
? Em có nhận xét gì về những mong ước của bà?
? Qua đó em có cảm nhận gì về tình cảm của bà với cháu?
? Trong kí ức của cháu bà hiện lên với những đức tính cao quí nào?
Đọc khổ thơ 6
Giải thích: vải chéo go, trúc bâu?
- GV giới thiệu thêm để học sinh nắm được hoàn cảnh đất nước ta lúc bây giờ.
? Em có nhận xét gì về hình ảnh thơ được sử dụng?
? Tâm trạng của cháu được diễn tả qua từ ngữ nào?
? Chi tiết niềm vui được quần áo mới cho em cảm nghĩ gì về tuổi thơ và tình bà cháu? 
? Hãy nêu ý nghĩa của những chi tiết này?
Đọc khổ thơ 7 – 8
? Theo em tiếng gà trưa (khổ 7) gợi ra những niềm hạnh phúc nào sau đây:
Tình bà cháu
Hạnh phúc tuổi thơ
Âm thanh cuộc sống
Cả 3 ý kiến trên
? Người cháu chiến đấu vì ai? Vì mục đích gì?
? Biện pháp nghệ thuật trong khổ thơ này? Tác dụng?
? Vì sao con người có thể nghĩ rằng: Tiếng gà trưa 
Mang bao điều hạnh phúc?
? Vì sao người chiến sĩ có thể nghĩ rằng cuộc chiến đấu hôm nay của mình còn là Vì tiếng gà cục tác. Ổ trứng hồng tuổi thơ?
? Khi chiến đấu vì Tổ quốc, vì xóm làng, vì tiếng gà và vì ổ trứng hồng, con người sẽ mạng một tình cảm như thế nào?
? Có thể kể bài thơ thành câu chuyện được không? vì sao?
? Nêu ý nghĩa của văn bản?
HS đọc ghi nhớ
? Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
? Hình ảnh nổi bật trong bài thơ là gì?
4. Cđng cè
 - Đọc diễn cảm bài thơ? 
5.Hướng dẫn về nhà: 
Học bài, Nắm vững nội dung
Soạn bài: Một thứ quà của lúa non: Cốm	
Theo dõi văn bản.
Tìm chi tiết trong bài.
Nhận xét
Phân tích
- Lời bà mắng:
....Có tiếng bà vẫn mắng...
Rồi sau này lang mặt...
Nhận xét
Bà muốn sau này cháu đượn xinh đẹp, hạnh phúc
Giải nghĩa từ
Nhận xét
Tìm chi tiết trong bài.
Phân tích
Cảm nhận
Kết luận
Giải nghĩa từ
Nghe
Phân tích
Thảo luận tự do
Kết luận
Đọc bài
Phân tích
Phân tích
Thảo luận theo nhóm.
Đại diện các nhóm trình bày.
Thảo luận tự do
II. Nội dung văn bản:
2. Tiếng gà trưa và những kỉ niệm ấu thơ:
Này con gà mài mơ
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng
Điệp ngữ, tính từ chỉ màu sắc
 bàn tay bà cháu nâng niu, giới thiệu đàn gà.
- Lời bà mắng:
....Có tiếng bà vẫn mắng...
Rồi sau này lang mặt...
Lời thơ bình dị, mộc mạc. 
Bà luôn lo lắng, quan tâm khuyên bảo cháu, tình yêu bà dành cho cháu giản dị mà sâu sắc.
Cách bà chăm chút từng quả trứng:
Tay bà khum soi trứng
Dành từng quả chắt chiu
Cho con gà mái ấp
Người bà thôn quê chịu thương, chịu khó, chắt chiu từng niềm vui nho nhỏ trong cuộc sống còn nhiều vất vả lo toan
- Bức tranh minh họa: Hình ảnh con gà, ổ trứng, động tác soi trứng 
Nỗi lo của bà:
...Khi gió mùa đông tới
Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương muối
Là nỗi lo chân thật và vì niềm vui của cháu (được quần áo mới): mong ước giản dị, chân thật.
Biểu hiện tình yêu thương giản dị mà thầm lặng của những người bà quê hương.
*Bà nghèo nhưng hết lòng vì con cháu, chịu đựng, nhẫn nại và giàu đức hi sinh.
- Niềm vui của cháu:
Ôi cái quần chéo go
ống rộng dài quét đất
Cái áo cánh  sột soạt
 Hình ảnh thơ chân thực, từ biểu cảm trực tiếp.
- HS thảo luận: 
+ Tuổi thơ gắn với niềm vui bé nhỏ ở làng quê, .
+ Vui vì có quần áo mới nhưng vui hơn vì tình cảm ấm áp bà dành cho cháu.
+ Aó quần bà sắm cho thật bình thường nhưng nó thể hiện tình yêu thương của bà.
+ Đó là niềm vui được tạo ra từ những chắt chiu, cần kiệm của bà.
 Diễn tả niềm hạnh phúc tuổi thơ: thiêng liêng và không dễ gì quên được. Cháu vô cùng yêu thương và kính trọng bà.
3. Những suy tư của người chiến sĩ:
– Tiếng gà trưa: gợi tình bà cháu, hạnh phúc tuổi thơ, âm thanh cuộc sống thanh bìnhSuy tư về hạnh phúc.
Mục đích cháu chiến đấu: 
+ vì yêu Tổ Quốc
+ vì yêu xóm làng
+ vì tiếng gà  ổ trứng hồng
 điệp từ
nhấn mạnh, khẳng định, tình cảm đẹp đẽ lớn lao của người chiến sĩ
HS thảo luận
- Tiếng gà trưa và những ổ trứng hồng là hình ảnh của cuộc sống chân thật, bình yên, no ấm. Tiếng gà trưa thức dậy bào tình cảm quê hương trong lòng cháu.
-Mơ nhưng điều tốt lành hạnh phúc.
- Khẳng định niềm tin chân thật và chắc chắn của con người về mục đích chiến đấu hết sức cao cả.
- Ổ trứng và tiếng gà là những điều chân thật quí giá, là biểu tượng của hạnh phúc ở mỗi miền quê. Vì thế cuộc chiến đấu của cháu hôm nay còn có thêm ý nghĩa bảo vệ cho những điều chân thật và quí giá.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: Sgk/151
IV. Luyện tập
- Thể thơ 5 chữ
- Tiếng gà trưa
	RÚT KINH NGHIỆM
Tuần 14
Ngày soạn: /../..
Tiết 55
Ngày dạy: ../../..
ĐIỆP NGỮ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được thế nào là điệp ngữ và tgí trị của điệp ngữ
Biết sử dụng điệp ngữ khi cần thiết
2. Kỹ năng:
3. Thái đợ:
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên:Giáo án, sách tham khảo, bảng phụ
Học sinh: Bài soạn, SGK.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
Nội dung
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ:
Em hãy giải thích thành ngữ sau: “đàn gảy tai trâu”. Thành ngữ là gì? Thành ngữ có thể được hiểu theo những nghĩa nào? Hãy nêu một thành ngữ có nghĩa được hiểu theo nghĩa đen.
3. Tiến trình bài dạy:
Giới thiệu bài: “Quân đi điệp điệp trùng trùng. Aùnh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”. Em có nhận xét gì về giọng điệu của hai câu thơ trên? Vì sao? 
 Trong thơ, đây là một hình thức nghệ thuật thường được sử dụng nhằm nhấn mạnh ý, bộc lộ cảm xúc – gọi là điệp ngữ. Vậy, có những loại điệp ngữ nào và ta sử dụng chúng như thế nào – tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ.
GV sử dụng bảng phụ
GV gọi HS đọc lại khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ “Tiếng gà trưa”.
(?) Em hãy cho biết những từ ngữ nào được lặp đi lặp lại nhiều lần? Nêu tác dụng?
(?) Em hãy tìm ví dụ có từ ngữ được lặp đi lặp lại nhiều lần trong văn xuôi?
(?) Những từ ngữ đó gọi là điệp ngữ. Vậy em hãy cho biết thế nào là điệp ngữ?
Điệp ngữ được dùng dưới các dạng nào, chúng ta sang phần 2: Các dạng điệp ngữ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các dạng điệp ngữ
GV gọi HS đọc vd sgk/152
(?) Em hãy xác định điệp ngữ ở vd a?
(?) Em có nhận xét gì về vị trí của điệp ngữ ở đây?
(?) Hãy xác định điệp ngữ ở vd b?
(?) Cách điệp lại ở đây có điều gì đặc biệt?
(?) Em có nhận xét gì về điệp ngữ ở khổ thơ cuối của bài thơ “Tiếng gà trưa”?
(?) Tóm lại có mấy dạng điệp ngữ thường gặp?
Hoạt động 3 : Luyện tập.
? Qua các ví dụ trên, em biết có những dạng điệp ngữ nào?
? Xác định các điệp ngữ trong bài tập, nêu tác dụng?
Gọi học sinh đọc bài tập 3 sgk
? Việc lặp từ trong rtường hợp này có hiệu quả nghệ thuật không?
? Em hãy sửa lại
4. Cđng cè
Nhắc lại khái niệm điệp ngữ, các dạng điệp ngữ 
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, làm bài tập 4 SGK
HS đọc lại khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài “Tiếng gà trưa”.
“nghe” : gợi lên cảm xúc cho người đọc như là sự thay đổi không gian và thời gian trong tình cảm của tác giả.
“vì” : khẳng định tình cảm, nguyên nhân chiến đấu của người chiến sĩ.
Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín
HS trả lời phần ghi nhớ 1 SGK trang 152.
HS đọc vd sgk/152
Điệp ngữ: “rất lâu”, “khăn xanh”, “ thương em”.
Vị trí gần kề nhau : lặp lại một cách liên tiếp.
Điệp ngữ nối tiếp.
Điệp ngữ: “thấy – thấy”; “ngàn dâu – ngàn dâu”.
Tiếng cuối cùng của câu trên được lặp lại ở đầu câu dưới.
Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp vòng).
Từ “vì” được lặp lại trong mỗi câu thơ.
Điệp ngữ cách quãng.
HS trả lời phần ghi nhớ 2 sgk/152.
I. Điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ :
Ví dụ:
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
 ® Điệp từ
 ® Gây cảm xúc và nhấn mạnh ý.
 á Ghi nhớ 1 : SGK/152
II. Các dạng điệp ngữ:
Ví dụ: sgk/152
 - “rất lâu”, “rất lâu”
 -“khăn xanh”, “khăn xanh”
 -“thương em”, “thương em”, “thương em”
 ® điệp ngữ nối tiếp
 - Cùng trông thấy
 Thấy ngàn dâu
 Ngàn dâu
 ® Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp vòng).
 - Vì lòng yêu Tổ quốc
 Vì xóm làng thân thuộc
 ® Điệp ngữ cách quãng.
á Ghi nhớ 2 : SGK / 152.
III. Luyện tập:
Bài tập 1: SGK/153
- Một dân tộc dân tộc đó: 
nhấn mạnh quyền tự do, độc lập của dân tộc.
- Trông,  đi cấy: 
nhấn mạnh nỗi lo âu trông mong nưa thuận, gió hòa.
Bài tập 2: SGK/153:
 Điệp ngữ : một giấc mơ 
 ® Điệp ngữ nối tiếp.
Nhấn mạnh: Tình cảm lưu luyến, không muốn chia tay của hai anh em.
Bài tập 3: SGK/153
 - Việc lặp từ gây rườm rà, khó hiểu
Sửa: bỏ bớt một số từ, gộp một số câu
RÚT KINH NGHIỆM
Tuần 14
Ngày soạn: /../..
Tiết 56
Ngày dạy: ../../..
LUYỆN NÓI PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
 1.Kiến thức: Giúp học sinh: củng cố kiến thức về cách làm bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
 2.Kĩ năng: Luyện phát biểu miệng trước tập thể.
 3.Thái độ: Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về tác phẩm văn học 
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: Giáo án, sách tham khảo
Học sinh: Bài soạn, SGK
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
Nội dung
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ:
 - Thế nào là phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học?
- Khi làm bài văn phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật văn học cần chú ý gì?
3. Tiến trình bài dạy:
Giới thiệu bài: Ở tiết trước, các em đã có dịp làm quen với kiểu bài làm văn: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. Để các em nắm vững bài, và quan trọng hơn hết là tạo cho các em sự mạnh dạn, tự tin, rèn luyện phong cách nói lưu loát, tiết học hôm nay chúng ta sẽ thực hiện: Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
Hoạt động 1: Thực hiện phần chuẩn bị.
GV gọi HS đọc đề bài sgk/154
GV ghi đề bài lên bảng.
(?) Em hãy nhắc lại các bước làm một bài văn?
Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ về một trong hai bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng.
(?) Đọc bài thơ, em hình dung, tưởng tượng khung cảnh thiên nhiên và tình cảm của tác giả Hồ Chí Minh như thế nào ?
(?) Chi tiết nào làm em chú ý và gợi cho em hứng thú? Vì sao?
(?) Qua bài thơ, em hiểu tác giả Hồ Chí Minh là con người như thế nào?
(?) Em hãy lập dàn bài cho đề bài trên?
GV cho HS thảo luận, lập dàn bài, chuẩn bị thực hành luyện nói.
(?) GV gọi đại diện nhóm lên trình bày trước lớp. Sau đó, GV nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm.
? Để có một bài văn luyện nói tốt cần những điều kiện gì?
- GV bổ sung, nếu thiếu ý và cho điểm.
4. Cđng cè
Phân biệt: Phát biểu cảm nghĩ về con người, sự vật và phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài
- Soạn: Một thứ quà của lúa non: Cốm
- Làm bài tập trình bày miệng vào vở.
HS đọc đề bài sgh/154.
Định hướng chính xác
Xây dựng bố cục
Diễn đạt thành văn
Kiểm tra.
Thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc lung linh, huyền ảo. Aùnh trăng dàn trải, mênh mông, bao la
Tâm hồn thi sĩ yêu thiên nhiên kết hợp tâm hồn người chiến sĩ cách mạng yêu nước.
HS phát biểu.
Vừa là người thi nhân lạc quan yêu đời, vừa là người chiến sĩ cách mạng yêu nước thương dân.
HS thảo luận, lập dàn bài.
HS trình bày bài của mình trước lớp.
Các nhóm trình bày kết quả chuẩn bị.
Các nhóm khác nhận xét.
I. Đề bài và tìm hiểu đề:
1. Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ về một trong hai bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng.
2. Dàn bài:
MB: Giới thiệu bài thơ và cảm nghĩ chung của em.
TB: Nêu những cảm nhận và suy nghĩ của em:
Cảm nhận, tưởng tượng về hình tượng thơ trong tác phẩm.
Cảm nghĩ về từng chi tiết theo thứ tự trước sau.
Cảm nghĩ về tác giả của bài thơ.
KB: Tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ.
II. Thực hành luyện nói:
1. Yêu cầu:
 - Giọng nói: nói to, rõ, biểu cảm; tránh nói lí nhí, ngập ngừng.
 - Tư thế: Chững chạc, nghiêm túc, tự tin, mắt hướng về mọi người.
2. Thực hành:
a. Luyện nói trong nhóm tổ
- Các nhóm tổ cử thư kí ghi biên bản. Cử 1 đại diện của tổ trình bày trước lớp.
b. Luyện nói trước lớp:
- Phong cách: 
+ Bình tĩnh, tự tin
+ Trình bày lưu loát
+ Sử dụng văn nói
- Nội dung:
+ Hiểu yêu cầu đề bài
+ Hiểu nội dung
+ Trình bày cụ thể cảm xúc
RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 7 Tuan 14 3 cot.doc