Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Hoàng Thị Yến

Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Hoàng Thị Yến

A .Mức độ cần đạt.

- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.

- Hiểu được những tình cảm cao quý , ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.

- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhầt dụng.

B. Trong tâm kiến thức kĩ năng .

1. Kiến thức:

- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ , gia đình với con cái , ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người , nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng.

-Lời văn biêu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Kĩ năng:

- Đọc hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ .

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

 

doc 300 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 711Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Hoàng Thị Yến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn : 21 / 8 / 2011
Tiết 1: 	Cổng trường mở ra
	Lí lan
A .Mức độ cần đạt. 
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt : đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quý , ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhầt dụng.
B. Trong tâm kiến thức kĩ năng .
1. Kiến thức :
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ , gia đình với con cái , ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người , nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng.
-Lời văn biêu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng :
- Đọc hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ .
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
C .Tiến trình lên lớp:
 * Bài mới. + GV giới thiệu bài: gây không khí ngày khai trường đầu năm để dẫn dắt học sinh vào bài mới
 - Giáo viên nhắc lại nội dung của các văn bản nhật dụng mà học sinh đã được học ở lớp 6 với các chủ đề về di tích lịch sử, thắng cảnh thiên nhiên, môi trường, rồi từ đó dẫn vào bài.
Hoạt động của HS
Dưới sự hướng dẫn của GV
 GV hướng dẫn HS đọc - Đọc mẫu - HS đọc 
Lớp nhận xét 
GV cho HS đọc thầm chú thích Sgk
Yêu cầu HS giải thích các từ Hán Việt 
-? Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn 
 bản ?
HS tóm tắt văn bản 
-? Trong văn bản này tac giả viết về ai ? Về việc gì ?
? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó được biểu hiện ở chi tiết nào?
? Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ trong đêm trước ngày khai trường của con?
Gợi ý: 
	+ Vì mẹ lo cho con
	+ Nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ?
	+ Hay vì lí do khác?
? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ?
? Câu nào trong văn bản ở đoạn này cho ta thấy sự chuyển đổi tâm trạng của người mẹ một cách thật tự nhiên.
à Đó chính là sự liên kết trong một văn bản, à giờ TLV hôm sau các em sẽ tìm hiểu rõ hơn.
? Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai?
Cách viết này có tác dụng gì?
Học sinh suy nghĩ độc lập, trao đổi chân thành.
? Qua phân tích ở trên, em thấy người mẹ trong bài văn là người mẹ như thế nào?
(Học sinh phát biểu cảm tưởng về mẹ của em)
? Em nghĩ thế nào về câu nói của mẹ: “ Đi đi con sẽ mở ra”? Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
HS đọc to ghi nhớ
Giáo viên kết bài bằng việc lưu ý nội dung văn bản (tình cảm, tâm hồn của người mẹ) và những nét nghệ thuật (ngôn ngữ, giọng điệu). Những liên hệ về tình mẹ con, thầy trò
Kết quả các hoạt động
Nội dung bài học
I Tìm hiểu chung :
 1. Đọc :
 2. Chú thích : 
 + Nhạy cảm
 + Bận tâm
 + Thiết giáp
 3. Tóm tắt văn bản :
 4. Đại ý:
Văn bản viết về tâm trạng người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường để đưa con vào lớp Một.
II. Phân tích :
1.Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp Một.
Mẹ : thao thức không ngủ.
 Con : thanh thản nhẹ nhàng.
Chi tiết: mẹ đắp mền, lượm xe thiết giáp, xem lại vài thứ, trằn trọc....
-Vì mẹ nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ: “Hằng năm dài và hẹp”.
->Chi tiết: ngày khai trường đầu tiên trong đời mẹ là nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ở ngoài.
->Câu liên kết: “Cái ấn tượng  lòng con”.
-Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang ôn lại kỉ niệm thời cắp sách tới trường của mẹ à Tác dụng: Làm nổi bật tâm trạng, khắc họa được tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp được.
2.Vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ.
Mẹ là người có vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm trong sáng:
	+ Thương yêu, chăm chút, quan tâm đến con cái.
	+ Con luôn bé nhỏ trong mắt mẹ.
	+ Con luôn là niềm tin yêu của mẹ. 
->Thế giới kì diệu đó là tình cảm thầy trò, bạn bè.
Là tình yêu quê hương qua những trang sách.
Là tri thức mà em được tiếp nhận.
 III. Tổng kết . 
1 . Ghi nhớ: Sgk
 III : Luyện tập :
Trình bày những dấu ấn ngày khai trường vào lớp Một của em .
Viết đoạn văn ngắn về một kỉ niệm đáng nhớ nhân một ngày khai trường.
 IV : Hướng dẫn học ở nhà :
Đọc diễn cảm văn bản.
Đọc văn bản “ Trường học “ rút ra qua lời dạy của bố.
Chuẩn bị bài “ Mẹ tôi “.
* . Điều chỉnh giáo án: Đã điều chỉnh trong nội dung bài soạn : 
*. Rút kinh nghiệm :
...
 Ngày soạn : 25 / 8 / 2011
 Tiết 2: văn bản : mẹ tôi
 A.Mức độ cần đạt.
 Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ , hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối cới mỗi con người .
 B. Trong tâm kiến thức kĩ năng :
1 . Kiến thức :
- Sơ giản về tác giả ét-môn-đô đơ A-mi-xi.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị , có lí và có tình của người cha khi có con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng :
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
Phân tích một số chi tiết có liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư)và người mẹ nhắc đến trong thư.
 C. Tiến trình lên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ.
 ? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài “Cổng trường mở ra” là gì?
 2. Giới thiệu bài mới: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một
 vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không
 phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó, chỉ đến khi mắc những
 lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế.
Hoạt động của HS
Dưới sự hướng dẫn của GV
? Giới thiệu đôi nét về tác giả ?
Giáo viên nêu yêu cầu đọc văn bản này, gọi 2 học sinh đọc
Giáo viên nhận xét, đọc mẫu.
Giáo viên cho học sinh đọc chú thíchthích SGK, sau đó giải thích các từ khó, Hán Việt: Lễ độ, trưởng thành, lương tâm, tâm, hối hận
? Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”?
? Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bài văn là một thái độ như thế nào? 
? Dựa vào đâu mà em biết được thái độ đó của người bố?
(Tìm những câu nói lên sự xúc động của người bố khi nghe biết con hỗn láo với mẹ?).
? Lý do gì đã khiến người bố thể hiện thái độ ấy?
? Phân tích từ ghép “nhát dao” và sự so sánh đó đã nói lên nỗi đau của người bố như thế nào ?
? Tại sao thể hiện sự tiếc giận của mình mà người bố lại gợi đến mẹ?
? Em hãy tìm chi tiết, hình ảnh nói về ngưòi mẹ?
? Em hiểu mẹ của En-ri-cô là người thế nào? ( Học sinh thảo luận)
? Người bố đã nêu ra nỗi đau gì khi một đứa con mất mẹ để giáo dục En-ri-cô?
? Hãy kể ra một số từ ghép trong đoạn này nói đến nỗi đau của đứa con mất mẹ?
? Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng, khi đọc thư của bố”? Hãy lựa chọn các lí do nêu trong SGK? (Học sinh thảo luận, phát biểu)
? Cuối thư, bố đã khuyên En-ri-cô xin lỗi mẹ như thế nào?
? Tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư? Điều đó có ý nghĩa gì?
GV cho Hs đọc to phần ghi nhớ sgk
 Nội dung bài học
I Tìm hiểu chung:
1. Tác giả :
- ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 – 1908)là nhà văn I-ta-li-a
2.Tác phẩm :
- Đọc .
- Chú thích :
-Tên truyện :
Tiêu đề là do chính tác giả A-mi-xi đặt cho đoạn trích
 - Qua bức thư của người bố, hình ảnh người mẹ hiện lên với những chi tiết thể hiện sự cao cả, lớn lao, âm thầm lặng lẽ dành cho con mình.
Tăng tính khách quan, thể hiện được tình cảm và thái độ của người kể.
- Bố cục : 2 phần , phần 1 là lời kể của En-ri-cô, phần 2 là toàn bộ bức thư của bố.
II. Phân tích:
 1.Tâm trạng và suy nghĩ của người bố.
+Thái độ: Nghiêm khắc và buồn bã.
+Biểu hiện: 
-“Bố không thể nén được cơn tức giận”
 - “Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?”,
 - “Thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ”, 
 - “Trong một thời gian con đừng hôn bố”, “bố không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được”.
-> Lí do: En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”.
2. Hình ảnh người mẹ.
Bởi người mà En-ri-cô phạm lỗi đó là mẹ.
- Những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ: Thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển, quằn quại của con, khóc nức nở vì sợ mất con.
->Mẹ là người âm thầm, lặng lẽ hy sinh vì con, đó là tấm lòng cao cả và đẹp đẽ.
Học sinh thảo luận
Từ ghép: yếu đuối, chở che, cay đắng, đau lòng, thanh thản, lương tâm,
3.Nỗi lòng của En-ri-cô.
- En-ri-cô xúc động vì: a, b, c, d, e.
Yêu cầu : + Người bố tế nhị, kín đáo
 + Viết thư để mình En-ri-cô biết
 + Đây là bài học về ứng xử trong cuộc sống.
III. Tổng kết - Luyện tập :
Ghi nhớ : Sgk 
Luyện tâp :
Câu 1: Hãy chọn 1 đoạn văn trong thư của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện ý nghĩa vô cùng lớn lao của cha mẹ đối với con, học thuộc lòng đoạn đó?
IV : Hướng dẫn học ở nhà :
 Bài tập 1: - Đọc lại - học thuộc lòng phần ghi nhớ
 - Làm bài tập 3 ở phần tổng kết
 Bài tập 2: Kể lại 1 sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền.
 - Thuộc lòng phần ghi nhớ và đoạn thơ “Thư gửi me” của Hai-Nơ
 - Chuẩn bị cho tiết học về “Từ ghép”
* . Điều chỉnh giáo án: Đã điều chỉnh trong nội dung bài soạn : 
*. Rút kinh nghiệm :
 Ngày soạn : 26 / 8 / 2011
 Tiết 3: từ ghép
 A. Mức độ cần đạt:
 - Nhận diện được 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
 - Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập.
 - Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí.
 B. Trong tam kiến thức kĩ năng :
1. Kiến thức :
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập.
2. Kĩ năng :
- Nhận diện các loại từ ghép
- Mở rông, hệ thống hoá vốn từ
- Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể , dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
 C. Tiến trình lên lớp
 1. Kiểm tra bài cũ
 ?Tình cảm của người mẹ qua 2 văn bản ‘Cổng trường mở ra’ và ‘Mẹ tôi’
 ? Đọc thuộc lòng phần ghi nhớ
 2. Bài mới:
 Giáo viên cho học sinh ôn lại định nghĩa về từ ghép đã học ở lớp 6 rồi dẫn vào bài
Hoạt động của HS
Dưới sự hướng dẫn của GV
Giáo viên treo bảng phụ có ghi VD ở Sgk học sinh đọc 
? Tìm các tiếng chính, phụ trong các từ “Bà ngoại”, “Thơm phức”.
? Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính như thế nào?
? Nhận xét về trật tự các tiếng đó
? Qua phân tích ví dụ em hãy nêu khái niệm về từ ghép chính phụ?
GV treo bảng phụ có ghi Vd 
? Các từ “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, phụ không?
? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập
- Giáo viên cho học  ... ................................................................................................
 Ngày16 tháng 5 năm 2010
Tiết 142 + 143 Ôn tập Tập làm văn
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp HS: Ôn lại và củng cố những kiến thức về văn biểu cảm và văn nghị luận.
B. Tiến trình lên lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
*Bài mới:
I- Nội dung ôn tập :
 1: văn biểu cảm
- Là kiểu văn bản bày tỏ trình độ , tình cảm và sự đánh giá của con người đối với thiên nhiên và cuộc sống.
- cơ sở : tự sửa miêu tả: phương thức thể hiện của văn biểu cảm
 2.phân biệt biểu cảm với tự sự và miêu tả 
* Văn tự sự : yêu cầu kể lại một sự việc,câu chuện có đầu có đuôi nhằm tái hiện những sự kiện hoặc kỉ niệm trong kí ức để người đọc,người nghe có thể hiểu , nhớ và kể lại được.
*Văn miêu tả: tái hiện đối tượng(người, vật, cảnh vật) nhằm dựng một chân dung đầy đủ , chi tiết, sinh động về đối tượng để người đọc, người nghe có thể hình dung rõ ràng về đối tượng ấy.
*Trong văn biểu cảm: tự sự và miêu tả chỉ là phương tiện để người viết thể hiện trình độ tình cảm và sự đánh giá.
-tự sự , miêu tả trong văn biểu cảm có vai trò như cái cớ, cái nền cho cảm xúc. Do đó nó thường không tả, không kể, không thuật đầy đủ như khi nó có tư cách là môt văn bản độc lập.
*Nhận xét:
-Tự sự : tái niệm sự kiện 
-Miêu tả: dựng chân dung đối tượng
-Biểu cảm: mượn tự sự và miêu tả để bộc lộ trình độ, tình cảm và sự đánh giá của người viết.
3. Đặc trưng của văn biểu cảm
Con sông kia bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong
Biết rằng bên đục, bên trong, bên nào.
* Văn biểu cảm ( thơ trữ tình)
* Nội dung biểu cảm : Thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu lặng, phong thái lạc quan ung dung của Bác Hồ.
* Biện pháp tu từ: so sánh nhân hoá, điệp ngữ 
Văn biểu cảm miêu tả đối tượng nhằm mượn những đặc điểm phong cách của nó mà nói lên suy nghĩ cảm xúc của mình. Vì vậy văn bỉêu cảm thường mượn lối nói tu từ ẩn dụ, so sánh nhân hoá.
Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn.
4. Luyện tập: 
Câu 1: Phát biểu cảm nghĩ của em bvề bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh.
 Hướng dẫn.
HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, miễn là có các ý cơ sau:
+ Về nội dung: 
Cảm nhận được tín hiệu là tiếng gà trưa như một tín hiệu gọi về kỷ niệm tuổi thơ. 
 Cảm nhận được những tình cảm tha thiết của người cháu – chiến sỹ về những kỷ niệm tuổi thơ gắn với hình ảnh tiếng gà. Đặc biệt là kỷ niệm về người bà và tình bà cháu thiêng liêng, cao cả. 
Cảm nhận được tinh thần, ý chí, nghị lực của người chiến sỹ khi có được sức mạnh từ kỷ niệm tuổi thơ 
Bộc lộ được tình cảm, suy nghĩ, thái độ của bản thân với những tình cảm của người cháu – chiến sỹ.
Câu2 : Nêu cảm nhận của em về bài ca dao “Thân em....vào đâu”.
 Hướng dẫn 
 - Nội dung: Sự tủi hờn của người con gái trong XH cũ bị khinh rẻ. Thân phận người phụ nữ nói chung trong XH cũ rẻ rúng, cay cực trong cái nhìn miệt thị của người đời. Người phụ nữ còn là nạn nhân của sự đoạ đày đau khổ, số kiếp của họ chìm nổi, sóng gió, bất hạnh.
Nghệ thuật: NT so sánh tinh tế tạo nên ý nghĩa sâu xa cho lời thơ; giọng ca buồn tủi gợi mối sầu than thân.
II. Văn nghị luận:
1. Các yếu tố quan trọng trong bài văn nghị luận
a. Luận điểm: Quan điểm của bài văn
b. Luận cứ: Là dẫn chứng và lí lẽ triển khai, phục vụ cho luận điểm.
c. Lập luận: Là cách trình bàysắp xếp các luận cứ.
2. Nghị luận chứng minh và nghị luận giải thích.
 a.Mục đích và phương pháp chứng minh
- Chứng minh là đưa ra bằng chứng ( dẫn chứng và lý lẽ) để chứng tỏ hoặc làm sáng tỏ một vấn đề nào đó là đúng, là có thật
- Phép nghị luận chứng minh là một phép lập luận , khi người ta dùng những lí lẽ và bằng chứng chân thật , đã được thừa nhận để chứng tỏ cho 1 luận điểm mới ( cần chứng minh ) là đáng tin cậy
b.Tìm hiểu mục đích và phương pháp giải thích
- Trong văn nghị luận , giải thích là một thao tác nhằm làm sáng tỏ nội dung , ý nghĩa của một từ , một khái niệm , một câu , một hiện tượng xã hội , lịch sử nào đấy – thường là một tư tưởng , một nhận định , một quan điểm .
- Mục đích giải thích là để nhận thức , hiểu rõ sự vật hiện tượng 
III.Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật câu tục ngữ “Đói cho sạch rách cho thơm”.
Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến sau: “Chỉ qua các từ đồng nghĩa và trái nghĩa cũng đủ chứng tỏ rằng tiếng Việt của chúng ta giàu và đẹp”.
 Hướng dẫn 
Câu 1: HS trình bày bằng nhiều cách khác nhau, miễn là đủ các ý cơ bản sau:
Cảm nhận nội dung: Câu tục ngữ khuyên con người một điều sau sắc: dù khó khăn, vất vả, nghèo khổ đến đâu cũng phải giữ lấy lương tâm, nhân phẩm của mình đẹp đẽ, không vì nghèo khổ mà làm chuyện trấi lương tâm, đạo đức.
Về nghệ thuật: dùng cách diễn đạt ẩn dụ, dùng hình ảnh cụ thể để nói đến một điều sâu xa, thấm thía; hình thức ngắn gọn, súc tích. 
Câu 2: 
Về nội dung: Khẳng định được: tiếng Việt giàu và đẹp trong khả năng và cách thức diễn đạt. Các từ đòng nghiã và trái nghĩa đã chứng minh cho sự giầu và đẹp của Tiếng Việt về ý nghĩa và hình thức của từ ngữ. Đưa ra được các dẫn chứng cụ thể về từ đồng nghĩa và trái nghĩa.
D- Điều chỉnh giáo án:
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày17 tháng 5 năm 2010
Tiết 144 đề cương Ôn tập hè
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp HS: Ôn lại và củng cố những kiến thức về chương trình Ngữ văn lớp 7 trong thời gian nghỉ hè ở nhà.
B. Tiến trình lên lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
*Bài mới:
I- Nội dung ôn tập 
Câu 1: Chép những câu ca dao – dân ca mà em nhớ bắt đầu bằng chữ “thân em”. Câu ca nào làm em xúc động nhất ? Vì sao ?
Câu 2: Có bạn cho rằng: “ta với ta” trong hai bài thơ “ Qua đèo Ngang” và “Bạn đến chơi nhà” hoàn toàn chẳng khác gì nhau. Em có tán thành ý kiến đó không ? Vì sao ?
Câu 3. Cách dùng điệp ngữ trong câu sau có ý nghĩa gì ? ( Điền chữ “ Đ” Vào sau nhận xét đúng, chữ “S” vào sau nhận xét sai).
Một đèo... một đèo...lại một đèo,
Khen ai khéo tạc cảnh cheo leo.
( Hồ Xuân Hương)
Nhấn mạnh sự trơ trọi của con đèo.
Nhấn mạnh sự trùng điệp của những con đèo nối tiếp nhau.
 Câu 4: Nối từ Hán – Việt ở cột A với lời giải nghĩa phù hợp ở cột B:
A
B
thảo mộc
tiều phu
hào nhoáng
tiềm tàng
dấu kín, chứa đựng bên trong, không lộ ra.
Có vẻ đẹp phô trương bề ngoài.
Người đốn củi.
Các loài thực vật nói chung.
 Câu 5: Viết một hoặc hai câu văn miêu tả cánh đồng lúa, trong câu ấy có dùng phép tu từ so sánh.
Câu 6: Pháp biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh.
Câu 7: Lập luận diễn ra ở phần nào trong bài văn nghị luận ?
A. Mở bài; B. Thân bài: C. Kết bài; D.Cả ba phần trên.
Câu 8 Tìm hiểu yêu cầu của đề bài “ Sách là người bạn lớn của con người.”
Câu 9. Nối nội dung cột A với nội dung cột B để được một nhận định đúng.
A
B
1.Dưới hình thức nhận xét, khuyên nhủ, tục ngữ về con người và XH truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích .
a.Về cách nhìn nhận các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên.
b.Về cách nhìn nhận con người trong cách học, cách sống và cách ứng xử hàng ngày.
c.Về cách nhận biết các hiện tượng thời tiết.
d.Về cách khai thấc tốt các điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
Câu 10: Nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật câu tục ngữ “Đói cho sạch rách cho thơm”.
Câu 11: Viết một đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến sau: “Chỉ qua các từ đồng nghĩa và trái nghĩa cũng đủ chứng tỏ rằng tiếng Việt của chúng ta giàu và đẹp”.
Câu 12: Viết một đoạn văn nghị luận giải thích để giải thích nội dung ý nghĩa câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Câu 13: Phát biểu cảm nghĩ của em về bản chất tên quan phụ mẫu trong truyện “Sống chết mặc bay” của Phạm DuyTốn bằng một đoạn văn.
Câu14- Chọn từ láy điền vào chỗ trống để câu văn diễn tả cụ thể và sinh động 
 -Đàn cò bay....trên cánh đồng rộng mênh mông.
 -Ngọn núi cao...nổi bật giữa bầu trời bao la.
 -Gió thổi....làm lăn tăn mặt hồ.
Câu15:Lấy mỗi kiểu láy 3 ví dụ
Câu16: Có bạn cho rằng các từ sau đây đều làtừ láy. Theo em có đúng không. Tại sao? Tướng tá, cười cợt, thấp thoảng, non nước, tốt tươi, mồ mả, thơm thảo, nhỏ nhẹ, nhanh nhẹn, vương vấn, ôm ấp, líu lo, đón đợi.
Câu 17. Tìm và giải thích từ Hán Việt có trong bài thơ sau :
 Thăng Long thành hoài cổ 
 Tạo hoá gây chi cuộc hí trường 
 Đến nay thấm thoát mấy tinh sương
 Lôí xưa xe ngựa hồn thu thảo
 Nền cũ lâu đài bóng tịch dương
 Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt 
 Nước còn cau mặt với tang thương 
 Ngàn năm gương cũ soi kim cổ 
 Cảnh đấy người đây luống đoạn trường .
Câu18-Xếp các từ sau thành các cặp từ trái nghĩa :
 Cười, gọn gàng, mới, hoang phí, ồn ào, khéo, đoàn kết, bừa bãi, nhanh nhẹn, cũ, khóc, lặng lẽ, chia rẽ, chậm chạp, chăm chỉ, tiết kiệm, lười biếng.
Câu19-Tìm 1 đoạn thơ có dùng từ trái nghĩa.
Câu20-Trong câu tục ngữ “ Chết trong còn hơn sống đục” có những cặp từ trái nghĩa nào. Có thể thay thế các từ “ Trong, đục “ bằng những từ nào mà nghĩa cơ bản của câu vẫn đảm bảo
Câu21-Viết đoạn về tình mẫu tử, trong đoạn văn có sử dụng các cặp từ trái nghĩa. Chỉ ra từng cặp.
Câu22: Xác định và gọi tên các trạng ngữ trong câu sau đây:
- Buổi sáng, trên cây gạo đầu làng, những con chim hoạ mi, bằng chất giọng thiên phú, đã cất lên têíng hót thật du dương.
Câu 23: Hãy đặt câu có các trạng ngữ:
- TN chỉ thời gian.
- TN chỉ nơi chốn.
- TN chỉ mục đích.
- TN chỉ cách thức.
- TN chỉ phương tiện.
- TN chỉ nguyên nhân.
Câu24: Viết một đoạn văn ngắn nội dung tự chọn, trong đó có sử dụng thành phần trạng ngữ, gọi tên cho các trạng ngữ đó.
Câu25: Xác định từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau:
Cốm là thứ quà riêng biệt của đất nước, là thức dân của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam. Ai đã nghĩ đầu tiên dùng cốm để làm quà sêu tết. Không còn gì hợp hơn với sự vương vít của tơ hồng, thức quà trong sạch, trung thành như các việc lễ nghi.
Câu26: Cho các nhóm từ đồng nghĩa sau:
1. Độc ác, hung ác, tàn ác, ác, hung dữ.
2. Đánh, phang, quật, đập.
3. Sợ, kinh, sợ hãi, kinh sợ, kinh hãi, kinh hoàng.
Tìm nét nghĩa chung, đặt câu với mỗi từ.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 7(6).doc