Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Bài 1 đến bài 34

Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Bài 1 đến bài 34

A - Mục tiêu cần đạt :

1.Kiến thức:

 - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái trong một tình huống đặc biệt:đêm trước ngày khai trường.

 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai của nhân loại .

 -Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong văn bản nhật dụng.

2.Kĩ năng:

 - Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận và tìm hiểu , phân tích một văn bản nhật dụng.

3.Tư tưởng:

 - Giáo dục học sinh có tình cảm cao đẹp với gia đình nhà trường và xã hội

 

doc 354 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 910Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Bài 1 đến bài 34", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần1
Ngày soạn : 20/8/2011	KT: 	
Ngày giảng :23/8/2011 7B 
 24/8/2011 7A
Bài 1 - Tiết 1
Đọc- Hiểu văn bản
CổNG TRƯờNG Mở RA
 Lý Lan
A - Mục tiêu cần đạt : 
1.Kiến thức:
 - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái trong một tình huống đặc biệt:đêm trước ngày khai trường.
 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai của nhân loại .
 -Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong văn bản nhật dụng.
2.Kĩ năng: 
	 - Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận và tìm hiểu , phân tích một văn bản nhật dụng. 
3.Tư tưởng:
 - Giáo dục học sinh có tình cảm cao đẹp với gia đình nhà trường và xã hội
B - Chuẩn bị:
- GV: Soạn giáo án, tranh, ảnh về nhà trường.
- HS: Chuẩn bị bài.
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động Dạy - Học 
1. ổn định tổ chức :
KT Sĩ số : 7a: 
 7b:
2 . Kiểm tra :
 ? ở lớp 6 các em đã được học những văn bản nhật dụng nào?Kể tên những văn bản nhật dụng đó?
 Học sinh trả lời :
(Động Phong Nha, Cầu Long Biên- Chứng nhân lịch sử ...)
HS khác nhận xét -> bổ sung
 GVđánh giá và cho điểm 
3. Bài mới :
Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao ? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? VB “Cổng trường mở ra”mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó.
Hoạt động của thầy và trũ
Nội dung
- Em hãy nêu xuất xứ của văn bản “Cổng trường mở ra” ?
GV : Hướng dẫn đọc : Giọng nhỏ nhẹ, thiết tha, chậm rãi.
GV đọc văn bản - HS đọc- GV nhận xét.
- Trong 10 chú thích, có từ nào là từ HV ?Từ đó được giải nghĩa như thế nào ? ( can đảm: có tinh thần mạnh mẽ, không sợ gian khổ, nguy hiểm, khó khăn ) 
?Em hãy tóm tắt nội dung của văn bản Cổng trường mở ra bằng 1 vài câu ngắn gọn ? (văn bản viết về cái gì ? việc gì ? )
?Truyện có những nhân vật nào ? Ai là nhân vật chính ? ( người mẹ và đứa con- người mẹ là nhân vật chính ) –Vì sao ?
? Em có thể chia văn bản này thành mấy phần ? Nêu nội dung của từng phần ?
 HS đọc đoạn 1. Đoạn văn em vừa đọc diễn tả điều gì ?
? Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ?
? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ? Điều đó được biểu hiện bằng những chi tiết nào trong bài ? (Con thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư : Đêm nay con cũng có niềm vui háo hức. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống 1 li sữa, ăn 1 cái kẹo.- Mẹ thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên : ... )
? Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ con ?
(Đây là tâm trạng khác thường không giống nhau)
?Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con, tác giả đã sử dụng ptbđ nào ? 
?Tìm chi tiết diễn tả công việc mà mẹ đã làm cho con? Qua những chi tiết ấy -> người mẹ là người như thế nào?
GV:Người mẹ nào chẳng yêu con , hết lòng vì con. Đó là những phảm chất cao đẹp , đáng quí của người phụ nữ Việt Nam? 
?Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được ? ( Vừa trăn trở suy nghĩ về con , vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình .
- Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ ? ( Dấu ấn sâu đậm : Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : ‘‘Hằng năm cứ vào cuối thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp” 
? Trong đêm không ngủ người mẹ đã sống lại những kỉ niệm quá khứ nào ? Tìm chi tiết thể hiện?
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả ? Tác dụng của cách dùng từ đó ?
-Tâm trạng vừa vui sướng vừa lo sợ,hồi hộp của mẹ lần đầu tiên đến trường.
? Trong đêm không ngủ, người mẹ đã chăm sóc giấc ngủ của con, nhớ tới những kỷ niệm thân thương về bà ngoại và mái trường xưa. Tất cả những điều đó đã cho em hình dung về một người mẹ như thế nào ?
 Thảo luận :3p
-Là người mẹ biết yêu thương người thân, biết ơn trường học và tin tưởng ở tương lai của con.Ngoài việc sử dụng PTBĐ Tự sự và Miêu tả tác giả còn sử dụng yếu tố độc thoại làm nổi bật tâm trạng, tình cảm và những điều khó nói thành lời. 
? Người mẹ đang nói trực tiếp với con hay đang tâm sự với mình ? Cách viết này có tác dụng gì ?
Td:Bộc lộ tình cảm cảm xúc của mình và dễ dàng thể hiện những điều khó nói
Gv : Qua tâm trạng của người mẹ trong bài văn chúng ta hiểu rằng người mẹ ấy nhớ những kỷ niệm xưa, không chỉ để sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình mà còn muốn ghi vào lòng con những kỷ niệm đẹp ấy. Để rồi bất cứ 1 ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực những cảm giác bâng khuâng, xao xuyến của ngày đầu tiên cắp sách tới trường .
? Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong đêm không ngủ người mẹ còn nghĩ đến điều gì ? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? 
?Tầm quan trọng của nhà trường như thế nào? Câu văn này có ý nghĩa gì ? ( Không được phép sai lầm trong giáo dục. Vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước )
 ?Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ? ( Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò)
GV: Một thế giới kì diệu mà nhà trường đã mở ra cho chúng ta là bao điều mới mẻ rộng lớn về tri thức văn hoá, tri thức cuộc sống, dạy dỗ bồi đắp cho chúng ta những tư tưởng, Tình cảm đẹp về đạo lí làm người, về tình bạn, tình thầy trò, về tấm lòng yêu thương con người để không ngừng vươn lên, để phát triển thể lực, phẩm chất toàn diện của con người, chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp.
?Nêu tóm tắt những giá trị nghệ thuật của văn bản “ Cổng trường mở ra”
?Văn bản “Cổng trường ”giúp em nắm được những nội cơ bản nào .
? Quan sát tranh ( SGK ) - Bức tranh minh họa cảnh gì ? Hãy nhớ và viết thành đoạn văn về kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình
I . Giới thiệu :
- Là văn bản nhật dụng viết về nhà trường.
- Đây là bài kí của tg Lý Lan trích từ báo “Yêu trẻ số 166 Thành phố Hồ Chí Minh 1.9.2000
II - Đọc – Chú thích- Bố cục:
* Đọc 
* Chú thích
- Tóm tắt : Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con
Bố cục: 2 phần
+ Từ đầu -> bước vào : Nỗi lòng của mẹ 
+Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục.
III/Tìm hiểu văn bản :
1/Tâm trạng của con:
-Thanh thản nhẹ nhàng,vô tư ,phấn khởi.
2.Tâm trạng của mẹ:
-Tự sự kết hợp với Miêu tả để biểu cảm ->làm nổi rõ tâm trạng thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên của người mẹ.
- Những việc làm của mẹ
->Yêu thương con, hết lòng vì con
.
3.Vai trò của nhà trường:
-Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người nhất là với thế hệ trẻ. 
IV.Tổng kết	
1.Nghệ thuật
-Tự sự +Miêu tả+Biểu cảm .
- Hình thức tự bạch.
2.Nội dung:
-Tấm lòng, tình cảm của người mẹ với con 
-Vai trò to lớn của nhà trườngvới cuộc sống của con người 
V.Luyện tâp.	
 D. Củng cố:Khái quát lại nd bài học.
 E.Dặn dò:Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài mới.
 Rút kinh nghiệm:.
Ngày soạn:20/8/2010 Tuần 1. 
 Ngày giảng: /8/2010	
Bài 1. Tiết 2
Đọc- Hiểu văn bản
Mẹ Tôi
_ Et- môn-đô-đơ A-mi-xi _
A- Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức:
- Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái.
-Thấy được nét độc đáo của văn bản dưới dạng một bức thư thể hiện sự nghiêm khắc của người bố.
2.Kĩ năng:Rèn kĩ năng đọc, phân tích văn bản nhật dụng dưới hình thức một bức thư.
3.Tư tưởng:GD học sinh có thái độ cư sử đúng đắn với cha mẹ, biết nhận lỗi với cha mẹ yêu thương và kính trọng cha mẹ .
B- Chuẩn bị
- GV: Soạn giáo án
- HS: Chuẩn bị bài
C - Tiến trình tổ chức các hoạt động Dạy - Học:
I - ổn định tổ chức: KTSS
II - Kiểm tra bài cũ:
 - Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản Cổng trường mở ra là gì ?
 - Yêu cầu: Trả lời như phần ghi nhớ – SGK ( 9 ).
III - Bài mới:
Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả . Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài Mẹ tôi sẽ cho ta một bài học như thế.
Hoạt động của thầy - trò
 Nội dung kiến thức
Hoạt động 1
- Em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả ?
- Tác giả thường viết về đề tài gì ?
- Em hãy nêu xuất xuất xứ của văn bản Mẹ tôi ?
Hoạt động 2
GV: Hướng dẫn đọc : Nhẹ nhàng, tha thiết, thể hiện được những tâm tư tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện thái độ nghiêm khắc .
GV đọc - HS đọc - Nhận xét .
GV gọi hs đọc chú thích.
? chú thích nào là từ láy, chú thích nào là từ Hán Việt ? 
? Văn bản chia làm mấy phần ? Nêu nội dung của từng phần ?
 ?Văn bản là 1 bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi” ? ( Nhan đề là của tác giả đặt cho đoạn trích . Tuy người mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện, nhưng lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ )
Hđộng 3
?Theo dõi phần đầu văn bản , em thấy nguyên nhân nào bố En ri cô đã viết thư ?
? Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô?
?Tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố đối với En ri cô ?
? Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác giả đã sử dụng PTBĐ nào? Phương thức đó được diễn đạt thông qua những kiểu câu nào? Tác dụng của các kiểu câu đó trong việc thể hiện tâm trạng của người cha?
?Người bố đã khuyên dạy con ntn?Em có nhận xét gì về những lời dạy bảo con của người cha?
? Em có đồng tình với người bố không ?( hstự bộc lộ )
? Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ?
? Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử dụng PTBĐ nào? Phương thức đó có tác dụng gì ?
? Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được điều gì về người mẹ ?
GV: Người mẹ của En- ri- cô cũng như bao người mẹ khác trên thế gian này đã yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng tất cả tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất cả hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con cái. Tình mẫu tử của con người thật thiêng liêng, cao cả.
? Qua bức thư , em thấy bố của En ri cô là người như thế nào ? 
? Tại sao người cha không nói trực tiếp với con mà lại viết thư ? ( tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng ... uả và sản vật nổi tiếng của qh.
- Hát, vẽ, làm thơ về truyền thống văn hóa của quê hương .
IV-Hướng dẫn học bài: 
-Tiếp tục sưu tầm tục ngữ, ca dao và các đặc sản của quê hương.
- Chuẩn bị bài: Hoạt động Ngữ văn- Đọc diễn cảm văn nghị luận.
D-Rút kinh nghiệm: 
Ngày soạn: 
Ngày giảng:
 Bài 33-Tiết 135,136
 Hoạt động Ngữ văn
 Đọc diễn cảm văn nghị luận
A- Mục tiêu bài học: 
Giúp HS: 
- Tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, đúng giọng và phần nào thể hiện tình cảm ở những chỗ cần nhấn giọng.
- Khắc phục kiểu đọc nhỏ, lúng túng, phát âm ngọng,...
B-Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
- Những điều cần lu ý: 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I- ổn định tổ chức:
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: 
I. Yêu cầu đọc và tiến trình giờ học:
1- Yêu cầu đọc:
- Đọc đúng: phát âm đúng, ngắt câu đúng, mạch lạc, rõ ràng.
- Đọc diễn cảm: Thể hiện rõ từng luận điểm trong mỗi văn bản, giọng điệu riêng của từng văn bản.
2- Tiến trình giờ học:
- Tiết 1: 2 bài:
+Tinh thần yêu nuớc của nhân dân ta.
+Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
-Tiết 2: 2 bài:
+Đức tính giản dị của Bác Hồ.
+ý nghĩa văn chương.
II. Hướng dẫn tổ chức đọc:
1- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
 Giọng chung toàn bài: hào hùng, phấn chấn, dứt khoát, rõ ràng.
*Đoạn mở đầu:
- Hai câu đầu: Nhấn mạnh các từ ngữ "nồng nàn" đó là giọng khẳng định chắc nịch.
- Câu 3: Ngắt đúng vế câu trạng ngữ (1,2); Cụm chủ - vị chính , đọc mạnh dạn, nhanh dần, nhấn đúng mức các động từ và tính từ làm vị ngữ, định ngữ : sôi nổi, kết, mạnh mẽ, to lớn, lớt, nhấn chìm tất cả...
- Câu 4,5,6 ;
+Nghỉ giữa câu 3 và 4.
+Câu 4 : đọc chậm lại, rành mạch, nhấn mạnh từ có, chứng tỏ. 
+Câu 5 : giọng liệt kê.
+Câu 6 : giảm cường độ giọng đọc nhỏ hơn, lưu ý các ngữ điệp, đảo : Dân tộc anh hùng và anh hùng dân tộc.
Gọi từ 2 - 3 học sinh đọc đoạn này. HS và GV nhận xét cách đọc.
* Đoạn thân bài:
- Giọng đọc cần liền mạch, tốc độ nhanh hơn một chút.
+Câu : Đồng bào ta ngày nay,... cần đọc chậm, nhấn mạnh ngữ : Cũng rất xứng đáng, tỏ rõ ý liên kết với đoạn trên.
+Câu : Những cử chỉ cao quý đó,... cần đọc nhấn mạnh các từ : Giống nhau, khác nhau, tỏ rõ ý sơ kết, khái quát.
Chú ý các cặp quan hệ từ : Từ - đến, cho đến.
- Gọi từ 4 -5 hs đọc đoạn này. Nhận xét cách đọc.
*Đoạn kết: 
- Giọng chậm và hơi nhỏ hơn .
+3 câu trên : Đọc nhấn mạnh các từ : Cũng nh, nhng.
+2 câu cuối : Đọc giọng giảng giải, chậm và khúc chiết, nhấn mạnh các ngữ : Nghĩa là phải và các động từ làm vị ngữ : Giải thích , tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho,...
 Gọi 3 -4 hs đọc đoạn này, GV nhận xét cách đọc.
- Nếu có thể :
+ Cho HS xem lại 2 bức ảnh Đoàn chủ tịch Đại hội Đảng Lao động Việt Nam lần thứ II ở Việt Bắc và ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Báo cáo chính trị tại Đại hội.
+ GV hoặc 1 HS có khả năng đọc diễn cảm khá nhất lớp đọc lại toàn bài 1 lần.
2- Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Nhìn chung, cách đọc văn bản nghị luận này là : giọng chậm rãi, điềm đạm, tình cảm tự hào.
* Đọc 2 câu đầu cần chậm và rõ hơn, nhấn mạnh các từ ngữ : tự hào , tin tởng.
* Đoạn : Tiếng Việt có những đặc sắc ... thời kì lịch sử :
Chú ý từ điệp Tiếng Việt ; ngữ mang tính chất giảng giải : Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng...
* Đoạn : Tiếng Việt... văn nghệ. v.v..đọc rõ ràng, khúc chiết, lu ý các từ in nghiêng : chất nhạc, tiếng hay... 
* Câu cuối cùng của đoạn : Đọc giọng khẳng định vững chắc.
Trọng tâm của tiết học đặt vào bài trên nên bài này chỉ cần gọi từ 3 -4 hs đọc từng đoạn cho đến hết bài.
- GV nhận xét chung.
3- Đức tính giản dị của Bác Hồ
* Giọng chung: Nhiệt tình, ngợi ca, giản dị mà trang trọng. Các câu văn trong bài, nhìn chung khá dài, nhiều vế, nhiều thành phần nhng vẫn rất mạch lạc và nhất quán. Cần ngắt câu cho đúng. Lại cần chú ý các câu cảm có dấu (!)
* Câu 1 : Nhấn mạnh ngữ : sự nhất quán, lay trời chuyển đất.
* Câu 2 : Tăng cảm xúc ngợi ca vào các từ ngữ: Rất lạ lùng, rất kì diệu; nhịp điệu liệt kê ở các đồng trạng ngữ, đồng vị ngữ : Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.
* Đoạn 3 và 4 : Con người của Bác ... thế giới ngày nay: Đọc với giọng tình cảm ấm áp, gần với giọng kể chuyện. Chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ càng, thực sự văn minh...
* Đoạn cuối :
- Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng hùng tráng và thống thiết.
- Văn bản này cũng không phải là trọng tâm của tiết 128, nên sau khi hướng dẫn cách đọc chung, chỉ gọi 2- 3 HS đọc 1 lần. 
4- ý nghĩa văn chương
Xác định giọng đọc chung của văn bản : giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng, thấm thía.
* 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thương, câu thứ 3 giọng tỉnh táo, khái quát.
* Đoạn : Câu chuyện có lẽ chỉ là ... gợi lòng vị tha:
- Giọng tâm tình thủ thỉ nh lời trò chuyện.
* Đoạn : Vậy thì ... hết : Tiếp tục với giọng tâm tình, thủ thỉ nh đoạn 2.
- Lu ý câu cuối cùng , giọng ngạc nhiên nh không thể hình dung nổi đợc cảnh tợng nếu xảy ra.
- GV đọc trước 1 lần. HS khá đọc tiếp 1 lần, sau đó lần lượt gọi 4- 7 HS đọc từng đoạn cho hết. 
III- GV tổng kết chung Hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận:
- Số HS đợc đọc trong 2 tiết, chất lợng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tợng cần lu ý khắc phục.
- Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận.
+ Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trước hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên , vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm.
IV- Hướng dẫn luyện đọc ở nhà
- Học thuộc lòng mỗi văn bản 1 đọan mà em thích nhất.
- Tìm đọc diễn cảm Tuyên ngôn Độc lập.
D-Rút kinh nghiệm: 
Ngày soạn: 
Ngày giảng:
 Bài 34-Tiết: 137,138
 Chơng trình địa phơng
 (phần tiếng Việt)
A- Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh:
- Khắc phục một số lỗi chính tả do ảnh hởng của cách phát âm địa phơng.
- Rèn kĩ năng viết đúng chính tả.
B- Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
- Những điều cần lu ý: 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I-ổn định tổ chức:
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
- GV nêu yêu cầu của tiết học.
- GV đọc- HS nghe và viết vào vở.
- Trao đổi bài để chữa lỗi.
- HS nhớ lại bài thơ và viết theo trí nhớ.
- Trao đổi bài để chữa lỗi.
- Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống:
+ Điền ch hoặc tr vào chỗ trống ?
+ Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm ?
- Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống:
+ Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống (giành, danh) ?
+ Điền các tiếng sĩ hoặc sỉ vào chỗ thích hợp ?
- Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặng điểm, tính chất:
+ Tìm từ chỉ hoạt động trạng thái bắt đầu bằng ch (chạy) hoặc bằng tr (trèo)?
+ Tìm các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi (khỏe) hoặc thanh ngã (rõ) ?
- Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn, ví dụ tìm những từ chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa nh sau:
+ Trái nghĩa với chân thật ?
+ Đồng nghĩa với từ biệt ?
+ Dùng chày với cối làm cho giập nát hoặc tróc lớp vỏ ngoài ?
- Đặt câu với mỗi từ : lên, nên ?
- Đặt câu để phân biệt các từ: vội, dội?
I- Nội dung luyện tập:
Viết đúng tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi nh tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n.
II- Một số hình thức luyện tập:
1- Viết các dạng bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi:
a- Nghe viết một đoạn văn trong bài Ca Huế trên sông Hương- Hà ánh Minh:
 Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình ngời nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xa kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. 
b- Nhớ- viết bài thơ Qua Đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan:
2- Làm các bài tập chính tả:
a- Điền vào chỗ trống:
- Chân lí, chân châu, trân trọng, chân thành.
- Mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì.
- Dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập.
- Liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả.
b- Tìm từ theo yêu cầu:
- Chơi bời, chuồn thẳng, chán nản, choáng váng, cheo leo.
- Lẻo khỏe, dũng mãnh.
- Giả dối.
- Từ giã.
- Giã gạo.
c- Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn:
- Mẹ tôi lên nuơng trồng ngô.
 Con cái muốn nên người thì phải nghe lời cha mẹ.
- Vì sợ muộn nên tôi phải vội vàng đi ngay.
 Nước mưa từ trên mái tôn dội xuống ầm ầm.
IV-Hướng dẫn học bài: 
- Tiếp tục làm các bài tập còn lại.
- Lập sổ tay chính tả ghi lại những từ dễ lẫn.
D-Rút kinh nghiệm: 
 ********************
Ngày soạn: 
Ngày giảng:
 Bài 34-Tiết: 139,140
 Trả bài kiểm tra học kì II
A-Mục tiêu bài học: 
Giúp hs
- Tự đánh giá đợc những u điểm và nhợc điểm trong bài viết của mình về các phơng diện: nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản của cả ba phần văn, tiếng Việt, tập làm văn.
- Ôn và nắm đợc kĩ năng làm bài kiểm tra tổng hợp theo tinh thần và cách kiểm tra đánh giá mới.
B- Chuẩn bị: 
- Đồ dùng : 
- Những điều cần lu ý: 
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
I- ổn định tổ chức: 
II- Kiểm tra: 
III- Bài mới: 
1-Tổ chức trả bài:
- Gv nhận xét kết quả và chất lợng bài làm của lớp theo từng phần: trắc nghiệm và tự luận.
- HS từng nhóm cử đại diện hoặc tự do phát biểu bổ xung, trao đổi, đóng góp ý kiến.
- Tổ chức xây dựng đáp án- dàn ý và chữa bài.
- HS so sánh, đối chiếu với bài làm của mình.
- GV phân tích nguyên nhân những câu trả lời sai, những lựa chọn sai lầm phổ biến.
2- Hớng dẫn HS nhận xét và sửa lỗi phần tự luận:
- HS phát biểu về những yêu cầu cần đạt của đề tự luận và trình bày dàn ý khái quát của mình.
- GV bổ sung hoàn chỉnh dàn ý khái quát.
- GV nhận xét bài làm của hs về các mặt:
+ Năng lực và kết quả nhận diện kiểu văn bản.
+ Năng lực và kết quả vận dụng lập luận, dẫn chứng, lí lẽ hớng vào giải quyết vấn đề trong đề bài.
+ Bố cục có đảm bảo tính cân đối và làm nổi rõ trọng tâm không.
+ Năng lực và kết quả diễn đạt: Chữ viết, dùng từ, lỗi ngữ pháp thông thờng.
- HS phát biểu bổ sung, điều chỉnh và sửa chữa thêm.
- GV chọn một bài khá và một bài kém để đọc cho cả lớp nghe.
- HS góp ý kiến nhận xét về các bài vừa đọc.
IV- Hớng dẫn học bài: 
- Ôn tập các thể loại nghị luận chứng minh, giải thích và biểu cảm.
D- Rút kinh nghiệm: 
	Kết quả kiểm tra: Điểm <3: 3
	Điểm từ 3,5 -> 4,5: 12
	Điểm 5,6: 20
	Điểm từ 6,5 -> 7: 8
	Điểm 8,9:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 7 ca nam hay.doc