A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức:
- Tình cảm sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện.
- Cái hay của truyện chính là cách kể rất chân thật và cảm động.
2. Kỹ năng:
- Đọc –hiểu một văn bản truyện.
3. Thái độ:
- Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
- Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
- Thầy: SGK, bài soạn.
- Trò: SGK, vở bài tập .
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TUẦN : TIẾT : 5 + 6 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. - Cái hay của truyện chính là cách kể rất chân thật và cảm động. 2. Kỹ năng: - Đọc –hiểu một văn bản truyện. 3. Thái độ: - Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. - Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC - Thầy: SGK, bài soạn. - Trò: SGK, vở bài tập . C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định : 2/ Bài cũ : H: Từ văn bản Mẹ Tôi , em cảm nhận những điều sâu sắc nào của tình cảm con người ? TL: - Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và ngược lại là tình cảm thiêng liêng Con cái không có quyền hư đốn và chà đạp lên tình cảm đó - Đọc văn bản “Mẹ tôi “Ét - môn - đô đê A - mi - xi em thấy người bố có thái độ như thế nào đối với En - ri - cô ? Vì sao? - Qua bức thư em hiểu mẹ của En - ri - cô là người như thế nào? Bố đã khuyên En - ri - cô điều gì? - Qua văn bản “Mẹ tôi” tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì? 3/ Bài mới: Trong cuộc sống bên cạnh những trẻ em được sống trong gia đình hạnh phúc, có cha mẹ yêu thương, chăm sóc, được học hành thì cũng có những em có hoàn cảnh bất hạnh phải chia lìa người thân khiến các em đau đớn, xót xa. Đó chính là hoàn cảnh của 2 em Thành, Thủy trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”. GV: yêu cầu hs đọc phần chú thích sgk HS:Thực hiện GV: Em có thể chia văn bản như thế nào ? nội dung từng phần ? HS: + Từ đầu . . . hiếu thảo. + Tiếp theo . . .trùm lên cảnh vật. + Còn lại. GV: văn bản viết theo phương thức biểu đạt nào ? vì sao em biết ? HS: Tự sự. GV: Nội dung văn bản kể về việc gì ? Ai là nhân vật chính ? Vì sao em biết ? HS: Cuộc chia tay giữa hai anh em nhân vật chính là hai anh –em GV: Truyện kể theo ngôi thứ mấy?Tác dụng của ngôi kể ấy? HS: Truyện kể theo ngôi thứ nhất.Người xưng tôi trong truyện “Thành” là người chứng kiến sự việc xảy ra,cũng như là người chịu nổi đau như em gái mình. Cách lựa chọn ngôi kể có tác dụng giúp cho tác giả thể hiện được một cách sâu sắc những suy nghĩ tình cảm và tâm trạng của nhân vật. GV: Theo em búp bê có ý nghĩa gì trong đời sống tình cảm của hai anh – em? HS: Thảo luận GV: Vì sao phải chia búp bê ? Thự chất của cuộc chia tay búp bê là gì ? HS: Do bố mẹ li hôn thực chất là sự chia tay của anh- em. GV: Khi chia đồ chơi thì hình ảnh thành – Thuỷ hiện lên như thế nào ? HS: Thuỷ : run bần bật, cặp mắt tuyệt vọng, hai bờ mi sưng mọng . . . Thành : cắn chặt môi . . .; Nước mắt tuôn ra GV: Từ chi tiết đó ta thấy tâm trạng hai anh em ntn ? HS: Buồn khổ đau xót tuyệt vọng. GV: Hãy nêu diễn biến của cuộc chia tay của những con búp bê ? HS: Thực hiện. GV: Em hãy phân tích tâm trạng của Thuỷ từ giận dữ à vui vẻ ? HS: Thảo luận. GV: Hình ảnh hai con búp bê đứng cạnh nhau tượng trưng điều gì? HS: Tình cảm anh em bền chặt. GV: Vì sao Thành- Thuỷ không mang hai con búp bê chia ra HS: Thảo luận. I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả, hoàn cảnh sáng tác: (Sgk) 2. Bố cục: 3 phần II. Phân tích. 1. Cuộc chia búp bê. à Buồn khổ, đau xót, tuyệt vọng. 4/ Củng cố - Dăn dò: TUẦN : TIẾT : 5 + 6 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. - Cái hay của truyện chính là cách kể rất chân thật và cảm động. 2. Kỹ năng: - Đọc –hiểu một văn bản truyện. 3. Thái độ: - Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. - Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC - Thầy: SGK, bài soạn. - Trò: SGK, vở bài tập . C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định : 2. Bài cũ : H: TL: 3. Bài mới: Trong cuộc sống bên cạnh những trẻ em được sống trong gia đình hạnh phúc, có cha mẹ yêu thương, chăm sóc, được học hành thì cũng có những em có hoàn cảnh bất hạnh phải chia lìa người thân khiến các em đau đớn, xót xa. Đó chính là hoàn cảnh của 2 em Thành, Thủy trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”. GV: Tại sao khi đến trường Thuỷ bật khóc nức nỡ ? HS: Thảo luận. GV:Chi tiết cô giáo và các bạn cùng khóc có ý nghĩa gì ? HS: Sự đồng cảm GV: Em tìm những chi tiết cho thấy sự đồng cảm, căm ghét cảnh gia đình chia lìa ? HS: Thực hiện. GV: Cảm nghĩ của em về cuộc chia li này ? HS: Thảo luận. GV: Tại sao khi dắt em ra khỏi trường, Thànhlại kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại dình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật ? HS: Cảm nhận được sự bất hạnh và cô đơn của mình trước sự vô tình của người và cảnh. GV: Tìm những chi tiết để thấy được sự chia tay của hai anh – em đầy đau đớn ? HS: Tự gạch dưới. GV: Em hiểu gì từ những chi tiết đó ? HS: Thảo luận. GV: Lời nhắn nhũ đối với anh có ý nghĩa gì ? HS: Thảo luận. GV: Đoạn cuối văn bản hình ảnh nào làm em cảm động nhất vì sao ? HS: Thảo luận Qua văn bản này tác gỉ muốn nhắn nhủ điều gì ? Bài tập củng cố Văn bản cuộc chia tay của những con búp bê là câu chuyện về những cuộc chia tay của búp bê, lớp học, chia tay anh – em Theo em, đó có phải là những cuộc chia tay bình thường không? Vì sao ? Trả lời - Cuộc chia tay không bình thường. - Vì những người tham gia vào câu chuyện đều không có lỗi. Đó là những cuộc chia tay không đáng có. II. Phân tích. 1. Cuộc chia búp bê. 2. Cuộc chia tay lớp học - Là sự bất hạnh - Sự cô đơn của mình trước sự vô tình của người và cảnh. 3. Cuộc chia tay của hai anh em. è Chịu đựng nỗi đau không đáng có III. Tổng kết: Ghi nhớ :sgk IV. Luyện tập: 4. Củng cố: - Tóm tắt truyện. - Nắm nội dung bài học. - Đọc bài học thêm . 5. Dặn dò: - Học bài cũ : Liên kết trong văn bản. - Soạn bài mới : Bố cục trong văn bản. TUẦN : TIẾT : 07 BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC - Thầy: SGK, bài soạn, bảng phụ. - Trò: SGK, vở bài tập. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định : 2. Bài cũ : H:- Em hiểu thế nào là liên kết trong văn bản ? - Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải sử dụng những phương tiện liên kết nào? TL: 3. Bài mới: Trong việc tạo lập văn bản nếu ta chỉ biết liên kết các câu trong văn bản thôi thì chưa đủ. Văn bản còn cần có sự mạch lạc, rõ ràng. Muốn vậy phải sắp xếp các câu, các đoạn theo một trình tự hợp lí, đó chính là bố cục trong văn bản . Bài học hôm nay sẽ giúp ta biết cách làm đó. GV: Yêu cầu hs đọc phần tìm hiểu bài sgk HS: Thực hiện GV: Khi viết một lá đơn xin gia nhập đội TNTP nội dung của nó gồm những mục nào ? HS: Thảo luận. + Phần mở đầu. + Phần nội dung. + Phần kết thúc. GV: Các mục trong đơn em sắp xếp theo thứ tự như thế nào? Có thể tuỳ ý được không ? Vì sao ? HS: Phải theo thứ tự , Không ghi tuỳ ý vì như vậy nó không liên kết. GV: Theo em việc sắp xếp như vậy gọi là gì ? HS: Thảo luận. GV: Vì sao khi xây dựng văn bản cần quan tâm đến bố cục ? HS: Nó giúp văn bản rành mạch và hợp lí hơn. GV: Đọc văn bản HS: Thực hiện. GV: Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa? Vì sao HS: Chưa có bố cục do chưa kể theo trình tự GV: Cách kể trên bất hợp lí chổ nào ? HS: Thảo luận. GV: Theo em nên sắp xếp trình tự như thế nào? HS: Thực hiện. GV: Khi viết văn bản theo bố cục thì phải có những yêu cầu nào HS: Rành mạch, hợp lí GV: Kể câu chuyện thứ nhất theo bố cục. HS: Thảo luận theo trình tự : giới thiệu , diễn biến, kết quả. GV: Theo văn bản em vừa kể lại theo bố cục có cần phân biệt nhiệm vụ của mỗi phần không? Vì sao HS: Thảo luận. GV: Có bạn cho rằng mở bài là tóm tắt phần thân bài; kết bài là lặp lại phần thân bài đúng không ? Vì sao ? HS: không vì mỗi phần giữ vai trò riêng. GV: Ý kiến cho rằng mở bài , thân bài là không cần thiết đúng không ? vì sao ? HS: Thảo luận. GV: Văn bản xây dựng bố cục như thế nào ? HS: Trả lời. Bài tập 1. Tìm những ví dụ từ thực tế nếu chúng ta sắp xếp các ý rành mạch thì bài viết có hiệu quả và ngược lại. HS tự tìm theo hướng dẫn của GV Bài tập 2. Ghi lại bố cục của văn bản cuộc chia tay của những con búp bê, bố cục đó đã hợp lí chưa ? có thể kể theo bố cục khác được không ? Gợi ý: Mở bài: Mẹ tôi . . . khóc nhiều Thân bài : . . . đi thôi con Kết bài: còn lại I. Tìm hiểu bài. 1. Bố cục của văn bản. - Là sự sắp xếp các ý trong văn bản theo trình tự hợp lí. 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản. - Phải thống nhất chặt chẽ. - Phải đạt được mục đích giao tiếp. 3. Các phần của bố cục. - mở bài - Thân bài - Kết bài II. Ghi nhớ. SGK/ trg.30 III. Luyện tập 4. Củng cố: -Đọc lại phần ghi nhớ. - Một văn bản muốn người nghe người đọc tiếp nhận được nội dung của nó thì văn bản cần phải tuân theo các yêu cầu của bố cục. 5. Dặn dò : - Soạn bài Mạch lạc trong văn bản. - Học bài cũ: Bố cục trong văn bản . Tiết: 8 MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Vai trò của bố cục và mạch lạc trong văn bản. - Điều kiện cần thiết để có một văn bản có tính mạch lạc. 2. Kỹ năng: - Biết xây dựng bố cục khi viết văn bản. - Tập viết văn có mạch lạc. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC - Thầy: SGK, bài soạn - Trò: SGK, vở bài tập C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. Bố cục của văn bản là gì? Các yêu cầu về bố cục và các phần của bố cục? 3. Bài mới. * GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi 1(a), 1(b) . → mạch lạc trong văn bản có tất cả các tính chất : trôi chảy thành dòng, thành mạch; tuần tự đi khắp các phần,các đoạn trong văn bản;thông suốt, liên tục, không đứt quãng. *GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi ở mục 2(a),2(b), 2(c). Gợi ý trả lời: - xoay quanh đề tài chính, nhân vật chính nào? - Các từ ngữ phải thể hiện được điều gì? - Các đoạn trong văn bản có được nối với nhau không?Theo các mối liên hệ nào? *GV hỏi : Hãy nêu các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc? *GV chốt ( phần ghi nhớ SGK ). 1. Tìm hiểu tính mạch lạc của: ( hoạt động theo nhóm). a. Văn bản Mẹ tôi: chủ đề: tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. Phần đầu : lí do bố viết thư. Phần 2: công lao và sự hi sinh của người mẹ dành cho con,; thái độ của người cha trước lỗi lầm của con đối với mẹ. Phần còn lại. Lời khuyên của người bố. b. Lão nông và các con. * chủ đề văn bản: “Lao động là vàng”. * Các phần trong văn bản: - 2 câu đầu : nêu lên chủ đề. - Đoạn giữa : kho vàng chôn dưới đất và sức lao động của con người làm nên lúa tốt – “Vàng”. - 4 câu kết: nhấn mạnh chủ đề thêm một lần nữa để khắc sâu chủ đề. c. Đoạn văn của Tô Hoài. * Chủ đề: sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào mùa đông giữa ngày mùa. * Các phần trong đoạn văn: - Câu đầu: giới thiệu bao quát sắc vàng. - Các câu tiếp theo: miêu tả những biểu hiện phong phú của sắc vàng. - Cuối cùng là nhận xét, cảm xúc về sắc vàng. 2/34. hoạt động nhóm. ( ý tứ chủ đạo của câu chuyện xoay quanh cuộc chia tay của 2 đứa trẻ và 2 con búp bê. Việc thuật lại quá tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay của 2 người lớn có thể làm cho ý tứ chủ đạo trên bị phân tán, không giữ được sự thống nhất, và do đó, làm mất sự mạch lạc của câu chuyện.) I. Tìm hiểu bài. 1. Mạch lạc trong văn bản. - Là sự tiếp nối của các câu, các đoạn, các ý theo một trình tự hợp lí. 2.. Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc. -Nội dung văn bản phải bám sát đề tài,xoay quanh một sự việc chính với những nhân vật chính. -Trong văn bản phải có một mạch văn thống nhất trôi chảy, liên tục qua suốt các phần. - Các bộ phận trong văn bản nhất thiết phải liên hệ chặt chẽ với nhau. II. Ghi nhớ. (SGK/32) III. Luyện tập. 1. Hãy tìm hiểu tính mạch lạc của các văn bản. a. Mẹ tôi b. Lão nông và các con c. Đoạn văn của Tô Hoài. 2. Tìm tính mạch lạc trong văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê. 4. Củng cố. Đọc lại phần ghi nhớ 5. Dặn dò: - Học bài cũ : Cuộc chia tay của những con búp bê. - Soạn bài : Những câu hát về tình cảm gia đình.
Tài liệu đính kèm: