Giáo án Ngữ văn 8 tuần 10

Giáo án Ngữ văn 8 tuần 10

Tuần 10 ; Tiết 37: NÓI QUÁ

(GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG )

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :

- Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương cũng như trong cuộc sống thường ngày. Đồng thời tích hợp rèn kỹ năng sống cho HS

- Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.

- Trọng tâm:

 + Kiến thức: Khái niệm nói quá; Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá ( vhú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao, )

 + Kĩ năng:Vận dụng hiểu biết nói quá trong đọc – hiểu văn bản.

 

doc 10 trang Người đăng thanh toàn Lượt xem 1681Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/10/2011
Tuần 10 ; Tiết 37: NÓI QUÁ
(GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG )
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
- Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương cũng như trong cuộc sống thường ngày. Đồng thời tích hợp rèn kỹ năng sống cho HS
- Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.
- Trọng tâm:
 + Kiến thức: Khái niệm nói quá; Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá ( vhú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,)
 + Kĩ năng:Vận dụng hiểu biết nói quá trong đọc – hiểu văn bản.
B. CHUẨN BỊ :
- GV: Nghiên cứu văn bản, Sách giáo viên Ngữ văn 8, tập I, Sách tham khảo, saùch Höôùng daãn thöïc hieän CKTKN moân Ngöõ Vaên; Giaùo aùn, bảng phụ .
- HS: Đọc văn bản, soạn bài. 
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1. Kiểm tra bài cũ 
G:? Đọc một vài câu ca dao, tục ngữ có dùng từ ngữ địa phương. 
H: Vài HS trình bày.
GV nhận xét, ghi điểm.
2. GV giới thiệu bài mới: 
 Trong ca dao tục ngữ hay trong thơ văn, biện pháp tu từ nói quá được sử dụng rất nhiều. Vậy thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá, ta hãy đi vào bài học hôm nay
HOẠT ĐỘNG 2 : TÌM HIỂU CHUNG
- Gọi HS đọc hai ví dụ. 
G:? Trong hai ví dụ trên những cụm từ nào diễn đạt quá sự thật ?
1 . chưa nằm đã sáng
  chưa cười đã tối.
2  như mưa ruộng cày.
G:? Những cụm từ trên có nghĩa hàm ẩn là gì ?
 àH: Nghĩa hàm ẩn của ví dụ 1 ý nói đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn;
 Nghĩa hàm ẩn ở ví dụ 2 nói lên sự vất vả của người nông dân.
G? Diễn đạt những cụm từ trên bằng những cụm từ đồng nghĩa tương ứng.Từ đó so sánh cách diễn đạt nào hay hơn? 
àH: Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn ; mồ hối ướt đẫm cả áo --> Cách nói ở câu tục ngữ và ca dao hay hơn nhằm nhấn mạnh nội dung, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 
G? Cách nói ở câu tục ngữ và ca dao là nói quá. Vậy em hãy cho biết thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá? 
G? Tìm một số ví dụ có sử dụng nói quá.
àH: Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn. (Tục ngữ ).
àLỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho (Ca dao)
àGánh cực mà chạy lên non.
Còng lưng mà chạy, cực còn chạy theo. (Ca dao)
à Bao giờ cây cải làm đình.
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta. (Ca dao)
àĐêm nằm lưng chẳng tới giường,
Mong trời mau sáng ra đường gặp em. (Ca dao)
HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP 
GV hướng dẫn HS làm bài tập
Bài 1;2 làm theo nhóm, ra bảng phụ (thi nhanh tối đa 5 phút)
Bài 3,4,5,6 làm cá nhân.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Nói quá và tác dụng của nói quá:
*Ví dụ:
- Đêm chưa nằm đã sáng
Ngày. chưa cười đã tối
-Cày đồngMồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
à Phóng đại mức độ, tính chất 
của sự việc, làm cho câu nói gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm.
2.Kết luận:
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả.
- Tác dụng : gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
 II. LUYỆN TẬP 
1. Biện pháp tu từ nói quá và giải thích ý nghĩa : 
a. Sỏi đá cũng thành cơm.
b.đi lên đến tận trời. 
c. thét ra lửa. 
2. Điền các thành ngữ vào chỗ trống :
a.  chó ăn đá gà ăn sỏi 
b.  bầm gan tím ruột 
c  ruột để ngoài da .
d. .. vắt chân lên cổ ..
3. Đặt câu có các thành ngữ dùng biện pháp nói quá cho sẵn:
Thúy Kiều là một cô gái có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành. 
- Người tù cách mạng trong bài Đập đá ở Côn Lôn có sức mạnh dời non lấp biển.
- Trời lạnh mà nó cứ phong phanh áo mỏng, đúng là mình đồng da sắt.
- Bài toán này khó quá, nghĩ nát óc vẫn không ra.
4.Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp tu từ nói quá:
Xấu như ma; Nhanh như chớp; Lớn như thổi; Đen như cột nhà cháy; Nói như két; Ngáy như sấm ; .
5. Viết một đoạn văn hoặc một bài thơ có dùng biện pháp nói quá:
( HS trình bày theo sự chuẩn bị ở nhà)
6.GD KNS(2 phút): Thảo luận nhóm (ra bảng phụ) 2 ý:
 Ý 1:? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác ?
 *Định hướng đáp án:
- Nói quá và nói khoác đều là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng, nhưng khác nhau ở mục đích. 
- Nói quá là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực à tác động tiêu cực. 
Ý 2:? Vậy trong đời sống hàng ngày cũng như trong văn chương ta cần chú ý sử dụng nói quá như thế nào cho phù hợp?
*Định hướng đáp án:
- Trong đời sống hàng ngày không nên nói quá( nói khoác), chỉ có một số trường hợp nói nhằm mục đích hài hước, giỡn phù hợp
- Trong văn chương nghệ thuật cần vận dụng phù hợp nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
HOẠT ĐỘNG 4 :HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
- Hoàn chỉnh tất cả các bài tập .
- Soạn bài : Ôn tập truyện kí Việt Nam.( Trả lời các câu hỏi 1,2 3 trong SGK)
*Rút kinh nghiệm:
.......
---------------------------------------►▼◄-------------------------------------
Ngày soạn:21/10/2011
Tuần 10 ; Tiết 38 ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức có bản về các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại đã được học ở học kì I.
- Trọng tâm:
 + Kiến thức:
 * Sự giống và khác nhau có bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật.
 * Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của tùng văn bản.
 * Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện.
 + Kĩ năng: 
 * Khái quát, hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.
 * Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học.
B. CHUẨN BỊ :
- GV: Nghiên cứu văn bản, Sách giáo viên Ngữ văn 8, tập I, Sách tham khảo, saùch Höôùng daãn thöïc hieän CKTKN moân Ngöõ Vaên; Giaùo aùn, bảng phụ .
- HS: Đọc văn bản, soạn bài. 
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG 
1. Kiểm tra bài cũ:
G:? Tìm những chi tiết miêu tả hai cây phong ?
G:? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản hai cây phong ?
H: trình bày theo sự chuẩn bị. GV nhận xét, ghi điểm.
2. GV giới thiệu bài mới: 
 Từ đầu năm học đến nay, chúng ta đã học bốn văn bản về truyện kí Việt Nam. Em hãy kể tên các văn bản đó. 
HOẠT ĐỘNG 2: HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
Câu 1(sgk/104):Lập bảng thống kê văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu lớp 8
TÊN VĂN BẢN, TÁC GIẢ
THỂ LOẠI
P.THỨC BIỂU ĐẠT
NỘI DUNG CHỦ YẾU
ĐẶC ĐIỂM
NGHỆ THUẬT
Tôi đi học(1941) Thanh Tịnh 
(1911 - 1988)
Truyện ngắn
Tự sự (xen miêu tả và biểu cảm)
Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của một cậu học trò trong lần đầu tiên đi học.
Đậm chất trữ tình và giàu chất thơ.
Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu -1938)
Nguyên Hồng (1918-1982)
Hồi kí
Tự sự xen
trữ tình.
Nỗi đau và tình yêu vô bờ của chú bé Hồng đối với mẹ.
Lời văn chân thực. Giàu cảm xúc.
Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn – 1937) Ngô Tất Tố (1893– 1954)
Tiểu thuyết
Tự sự
Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân.
Khắc họa nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động.
Lão Hạc (1943) Nam Cao (1915-
1951)
Truyện ngắn
Tự sự xen
trữ tình
Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ.
Nhân vật được đào sâu tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thật vừa đậm triết lí trữ tình.
Câu 2 (sgk/104):So sánh nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản trong các bài 2,3,4:
G:? Nêu những nét giống nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của ba văn bản trong các bài 2, 3, 4. 
G:? Trong ba văn bản 2, 3,4 em thích nhân vật hoặc đoạn văn nào? Vì sao ? 
- HS phát biểu cảm nghĩ.
2.Những nét giống nhau và khác nhau của ba văn bản 2, 3.4:
a. Giống nhau :
- Phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam trước 1945 (bộ mặt xấu xa của tầng lớp thống trị, đời sống cực khổ của người dân,)
- Thể hiện sự đồng cảm, thương yêu, sự trân trọng, ngợi ca phẩm chất tốt đẹp của tác giả đối với những người nghèo khổ, bất hạnh.
-Những sáng tạo độc đáo trong nghệ thuật tự sự (kết hợp giữa tự sự với miêu tả , biểu cảm, lựa chọn ngôi kể, xây dựng nhân vật,)
b. Khác nhau : (Có sẵn ở bảng thống kê).
HOẠT ĐỘNG 3 :LUYỆN TẬP
GV nêu yêu cầu của bài tập, định hướng hướng giải quyết của HS:
Thảo luận nhóm ra bảng phụ: tối đa 7 phút (chia đều HS ra thành 8 nhóm- mỗi câu 2 nhóm tìm hiểu để đọc kết quả và nhận xét, bổ sung cho nhau).
GV nhận xét, phân tích thêm dựa trên kết quả làm của các nhóm.
II. LUYỆN TẬP
1.Chỉ ra các chi tiết tiêu biểu của thể loại truyện kí trong một tác phẩm đã học:
2.Phát hiện các chi tiết góp phần khắc họa vẻ đẹp của các nhân vật bé Hồng, lão Hạc, chị Dậu.
3. Phân tích lối viết chân thực, sinh động (bút pháp hiện thực) ở một văn bản truyện đã học.
4. Phân tích lời văn tự sự giàu cảm xúc ở một văn bản truyện kí đã học.
HOẠT ĐỘNG 4: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Soạn bài, lập bảng ôn tập ở nhà theo hướng dẫn trong sgk.
- Phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật trong một tác phẩm truyện kí đã học.
- Soạn bài : Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000.
*Rút kinh nghiệm:
......
--------------------------------------►▼◄---------------------------------------
Ngày soạn: 22/10/2011 VĂN BẢN 
Tuần 10 ; Tiết 39 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
(GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG +KỸ NĂNG SỐNG + PHÁP LUẬT)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản.
- Kết hợp nhận biết, giáo dục ý thức bảo vệ, giữ gìn môi trường sống trong sạch, hưởng ứng Ngày Trái Đất bảo vệ môi trường. Tuân thủ theo pháp luật về Bảo vệ môi trường.
- Trọng tâm:
 + Kiến thức:
 * Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông.
 * Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
 * Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ, và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản
 + Kĩ năng:
 * Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
 * Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
B. CHUẨN BỊ :
- GV: Nghiên cứu văn bản, Sách giáo viên Ngữ văn 8, tập I, Sách tham khảo, saùch Höôùng daãn thöïc hieän CKTKN moân Ngöõ Vaên; Giaùo aùn.
- HS: Đọc văn bản, soạn bài. 
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG 
1. Kiểm tra bài cũ 
G:? Nêu suy nghĩ của em về nhân vật lão Hạc ?
2. GV giới thiệu bài mới : 
 Hiện nay chúng ta được nhắc nhiều đến ... ôi trường” cũng như bảo vệ môi trường là vấn đề được toàn thể thế giới quan tâm. Trong đó nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất là rác thải, trong đó khó xử lí nhất là rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt. Chính vì vậy, năm 2000, lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề thiết thực, phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam gần gũi với tất cả mọi người mà có ý nghĩa rất là to lớn là Một ngày không sử dụng bao bì ni lông. Bao bì ni lông có tác hại như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu điều đó. 
HOẠT ĐỘNG 2 : TÌM HIỂU CHUNG
G:? Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản?
àH: 
G:? Kiểu loại văn bản này là loại văn bản nào ?
àH:Văn bản nhật dụng.
GV giới thiệu giọng đọc: Giọng rõ ràng, mạch lạc, chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn cần phát âm chính xác.
- GV đọc một đoạn văn bản , gọi HS đọc hết lượt. 
? Văn bản chia làm mấy phần ? Nêu nội dung từng phần ? 
àH: Văn bản gồm ba phần :
1. Ngày 22 / 04  ni lông.
- Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000.
2. Như chúng ta  môi trường. 
- Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, từ đó nêu ra một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông.
3. (Còn lại ): Lời kêu gọi.
HOẠT ĐỘNG 3: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Lưu ý GD môi trường trong cả tiết học.
* Gọi HS đọc đoạn 1. 
G:? Do đâu mà bản thông điệp Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 ra đời ?
àH: Do môi trường bị ô nhiễm.
G:?Vì sao Việt Nam lại tham gia chủ đề này?
àH: Phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, vấn đề gần gũi mà có ý nghĩa to lớn.
G:? Bao bì ni lông có đặc tính gì đã có thể gây nguy hại cho môi trường ?
àH: Đặc tính không phân hủy của pla xtíc (có khi cả trăm năm cũng không phân hủy) ; Lẫn vào đất, xói mòn ; Xuống cống rãnh, gây dịch bệnh ; Trôi ra biển, chết sinh vật; Đốt gây ảnh hưởng đến tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch. 
G:? Đoạn văn trình bày tác hại của bao bì ni lông theo mối quan hệ nào ?
àH:Quan hệ nhân quả.
G:? Em có nhận xét gì về việc trình bày các ví dụ ? 
àH: Thứ tự mạch lạc.
G:? Ngoài những tác hại trên, các em hãy tìm thêm một số tác hại khác của bao bì ni lông ?
àH: Vất rác bừa bãi --> gây mất mỹ quan.
- Rác đựng trong túi ni lông buộc kín sẽ khó phân hủy gây ra các chất độc hại .
- Bao bì màu làm ô nhiễm thực phẩm.
* Phần 2:
G:? Trước vấn nạn về ô nhiễm môi trường do bao bì ni lông sinh ra, tổ chức bảo vệ môi trường đã đề xuất hướng giải quyết như thế nào ?
àH: Thay đổi thói quen sử dụng.
- Không sử dụng khi không cần thiết. 
- Nói tác hại của bao bì ni lông với mọi người.
G:? Theo em những kiến nghị đó có tính thuyết phục và có tính khả thi không ? Vì sao ?
àH: Kiến nghị hợp lí, có tính khả thi.
G:? Việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông có được thực hiện triệt dể không ? Vì sao ? 
à H: Chưa thực hiện triệt để, vì :
+ Những người dọn rác không thích thu gom bao bì ni lông vì quá nhẹ.
+ Giá thành tái chế còn đắt.
+ Bao bì ni lông cũ để tái chế rất dễ bị ô nhiễm.
Do đó, đây là vấn đề nan giải.
G:? Từ vì vậy có tác dụng gì ?
àH: Liên kết hai đoạn.
G:? Từ việc nêu lên một thực trạng để đề ra phương hướng giải quyết văn bản kêu gọi điều gì ?
àH: Hãy quan tâm đến Trái Đất;Hãy bảo vệ Trái Đất; Hãy cùng nhau hành động :“Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
G:? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt và tính khả thi của giải pháp này ?
àH: Ba câu cầu khiến với điệp từ “ Hãy” có tính nhấn mạnh, khẩn thiết, giải pháp hợp lí và có tính thuyết phục.
G:? Nội dung ba câu trên đều hướng tới điều gì ?
àH: Hãy bảo vệ môi trường và sức khỏe của cộng đồng.
*GD KNS+ Pháp luật: 
G:? Theo em thấy môi trường sống xung quanh em có xả rác là bao bì ni lông không ? Ở những chỗ như thế nào ?
àH: Bên đường có rất nhiều rác thác thải là bao bì ni lông,
G:? Có bao giờ em xả rác không ? Nhiều không? Khi xả rác em có suy nghĩ gì ?
G:? Vậy khi tìm hiểu xong văn bản này, em có suy nghĩ gì về hành động xả rác bừa bãi ở môi trường sống ?
àH:Vài em liên hệ
GV phân tích: hành động xả rác ra môi trường chính là vi phạm pháp luật về Bảo vệ Môi trường
HOẠT ĐỘNG 3: TỔNG KẾT 
G:? Phương thức biểu đạt của văn bản này có gì khác với những văn bản mà ta đã học trước đây ?
àH: Tri thức khách quan, khoa học, không hư cấu, ngôn ngữ cô đọng.
G:? Em có nhận xét gì về bố cục văn bản ?
àH: Bố cục chặt chẽ, diễn đạt ngắn gọn lịch sử ra đời của tổ chức bảo vệ môi trường, lí do Việt Nam chọn chủ đề, đi từ nguyên nhân đến hệ quả --> kêu gọi bằng ba câu ứng với ba ý đã nêu ở phần một.
G:? Nêu ý nghĩa của văn bản này ?
HS trình bày, GV nhận xét, kết luận
I.TÌM HIỂU CHUNG
- Hoàn cảnh ra đời văn bản: ngày 22-04-2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất.
-Những thuật ngữ khoa học (ở phần chú thích)
- Kiểu văn bản: Văn bản nhật dụng.
- Bố cục: 3 phần
+ Nguyên nhân ra đời bức thông điệp.
+ Phân tích tác hại và giải pháp.
+ Lời kêu gọi. 
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 
1. Tác hại của bao bì ni lông:
- Đặc tính không phân hủy của pla-xtíc:
+ Lẫn vào đất gây xói mòn.
+ Xuống cống rãnh gây dịch bệnh.
+ Trôi ra biển gây chết sinh vật.
- Bao bì ni lông có tác hại rất nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe con người.
2. Giải pháp :
- Thay đổi thói quen sử dụng. 
- Chỉ sử dụng khi cần thiết.
- Nói tác hại của bao bì ni lông cho mọi người biết.
3. Lời kêu gọi :
- Hạn chế dùng bao bì ni lông để giảm bớt chất thải nilông
- Hãy bảo vệ môi trường và sức khỏe của con người.
 III. TỔNG KẾT 
1. Hình thức :
 - Văn bản giải thích rất đơn giản, ngắn gọn mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông.
- Ngôn ngữ diễn đạt sáng rõ, chính xác, thuyết phục.
2. Ý nghĩa văn bản : Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường Trái Đất.
HOẠT ĐỘNG 4 : HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những vấn đề khác của rác thải sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường.
- Học bài để chuẩn bị kiểm tra một tiết phần văn học.
- Chuẩn bị bài mới: Nói giảm, nói tránh: Nắm được khái niệm tác dụng của nói giảm, nói tránh,
*Rút kinh nghiệm:
......
------------------------------------------►▼◄--------------------------------------------
Ngày soạn 22/10/2011
Tuần 10 ; Tiết 40: NÓI GIẢM NÓI TRÁNH
( Giáo dục kĩ năng sống)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
- Hiểu được khái niêm, tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh.
- Biết sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh.
- Trọng tâm:
 + Kiến thức: Khái niệm nói giảm nói tránh ; Tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh.
 + Kĩ năng: Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sự thật ; Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trạng nhã, lịch sự.
B. CHUẨN BỊ :
- GV: Nghiên cứu văn bản, Sách giáo viên Ngữ văn 8, tập I, Sách tham khảo, saùch Höôùng daãn thöïc hieän CKTKN moân Ngöõ Vaên; Giaùo aùn, bảng phụ .
- HS: Đọc văn bản, soạn bài. 
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG 
1. Kiểm tra bài cũ 
? Nói quá là gì ? Tác dụng của biện pháp nói quá ? Cho ví dụ. 
? Phân biệt nói quá và nói khoác.
2. GV giới thiệu bài mới : Ngược với nói quá, trong một số trường hợp đặc biệt, ta cần dùng cách diễn đạt tế nhị, đó là nói giảm nói tránh. Vậy nói giảm nói tránh là gì và tác dụng của nó như thế nào ? Bài học hôm nay sẽ cho ta biết điều đó.
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU CHUNG
GV gọi HS đọc ví dụ trong sách giáo khoa. 
G:? Những từ in đậm trong SGK có nghĩa là gì ? 
à  tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê- nin và các vị cách mạng đàn anh khác.
 Bác đã đi rồi sao Bác ơi.
à . bố mẹ chẳng còn.
à những từ in đậm nói đến cái chết.
G:? Tại sao người viết lại dùng những cách diễn đạt như vậy ?
à Bớt đi phần nào sự đau buồn.
G:?Hãy tìm thêm những cách diễn dạt khác nói về cái chết ?
à Về, khuất núi, hi sinh, viên tịch, băng hà, thác, về chầu trời, xuống diêm vương.
- Gọi HS đọc ví dụ 2.
G:? Vì sao trong câu văn ở ví dụ 2, tác giả dùng từ ngữ bầu sữa mà không dùng từ ngữ khác cùng nghĩa ?
à Tránh thô tục.
* ? So sánh hai cách nói sau đây và cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn ? 
+ Con dạo này lười lắm.
+ Con dạo này không được chăm chỉ lắm.
à Cách nói thứ hai là cách nói tế nhị có tính chất nhẹ nhàng hơn đối với người tiếp nhận.
G:? Trong ba ví dụ trên các tác giả đã dùng biện pháp tu từ nói giàm nói tránh. Vậy nói giảm nói tránh là gì? Tác dụng của nó ra sao ? 
* GV giới thiệu thêm : nói giảm nói tránh có thể theo nhiều cách ngoài việc dùng các từ đồng nghĩa, dùng cách nói phủ định, từ ngữ trái nghĩa còn có cách nói vòng, nói trống.
*GD KNS: (3 phút) 
G:?Vậy trong thực tế giao tiếp hằng ngày các em có sử dụng biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh không? Sử dụng trong những trường hợp nào ?Hãy cho một số ví dụ cụ thể?
Gợi ý: 
- Hỏi người bị mù (bị khiếm thị lâu chưa ?)
- Người thân của bạn bè chết ( sử dụng từ mất)
-HS xin GV đi tiểu tiện, đại tiện (dùng từ đi vệ sinh).
HOẠT ĐỘNG 3 :LUYỆN TẬP 
- GV hướng dẫn HS làm bài tập.
- Bài 1,2 làm cá nhân; bài 3,4 làm theo nhóm (làm ra bảng phụ thi nhanh- tối đa 6 phút)
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1. Nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói giảm, nói tránh:
a.Ví dụ:
- Nhóm a.
-. tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác.
 - Bác đã đi rồi sao Bác ơi.
 -. bố mẹ chẳng còn.
 à Những từ in đậm nói đến cái chết.
- Nhóm b:
.áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹàTránh thô tục.
- Nhóm c: So sánh
+ Con dạo này lười lắm.
+ Con dạo này không được chăm chỉ lắm. à cách nói tế nhị có tính chất nhẹ nhàng hơn đối với người tiếp nhận.
b.Kết luận:
 Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề ; tránh thô tục, thiếu lịch sự. 
II. LUYỆN TẬP
Định hướng đáp án:
1.a. . / đi nghỉ / .; b. . / chia tay nhau / ..
 c. . / khiếm thị / ; d. . / đi bước nữa / .; e. . / có tuổi / ..
2. Câu có sử dụng nói giảm nói tránh : a2 ; b2 ; c1 ; d1 ; e2.
3. a. Cái áo này may xấu quá à Cái áo này không được đẹp. 
 b. Bài này viết dở quá. à Bài này viết chưa hay. 
 c. Anh lười học quá à Anh không được siêng lắm
 d. Hành động của bạn xấu quá à Hành động của bạn không được đẹp.
 e. Con người anh nông cạn à Con người anh chưa được sâu sắc lắm.
 g. Lời nói của anh đầy ác ý. à Lời nói của anh không có thiện chí lắm.
4. Khi cần thiết nói thẳng, nói đúng mức độ sự thật thì không nên nói giảm nói tránh vì như thế sẽ bất lợi.
HOẠT ĐỘNG 4 : HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Phân tích tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh trong một đoạn văn cụ thể.
- Học bài, hoàn chỉnh các bài tập còn lại.
- Chuẩn bị bài mới : Câu ghép.
*Rút kinh nghiệm:
........

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 10.doc