Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Bài 4: Những câu hát than thân, châm biếm - Năm học 2021-2022

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Bài 4: Những câu hát than thân, châm biếm - Năm học 2021-2022

I. Mục tiêu

* Yêu cầu chuẩn KT, KN.

- Phát hiện, nhận xét được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của những câu hát châm biếm trong bài học.

- Đọc hiểu các văn bản ca dao có cùng chủ đề.

*Yêu cầu đối với HS khá, giỏi

 - Vận dụng được những hiểu biết về ca dao dân ca vào việc ly giải nội dung cảm xúc và ý nghĩa của những bài ca dao có cùng chủ đề than thân, châm biếm.

II. Chuẩn bị

GV: Một số bài ca dao châm biếm, máy chiếu.

HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn, đọc diễn cảm và trả lời các câu hỏi .

III. Tổ chức giờ học

1.Ổn định tổ chức

2.Kiểm tra đầu giờ

H. Đọc thuộc bài ca dao số 1, nêu đặc sắc NT – ND của bài ca dao đó?

Hs trả lời, nhận xét, đánh giá. Gv nhận xét, đánh giá.

3. Tiến trình các hoạt động

GV dẫn, nêu vấn đề: Bên cạnh những bài ca dao than thân về số phận người nông dân trong xã hội cũ còn có những bài ca dao châm biếm. Vậy nội dung phản ánh của những bài ca dao này là gì? Về NT có gì giống và khác các bài ca dao đã học?

 

doc 25 trang Người đăng Thái Bảo Ngày đăng 19/06/2023 Lượt xem 193Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Bài 4: Những câu hát than thân, châm biếm - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 8/9/2021
Ngày giảng: 13/9/2021
Tiết 5 - Bài 4 : NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN, CHÂM BIẾM
I/ Mục tiêu 
1. Kiến thức
Vận dụng những hiểu biết về ca dao, dân ca vào việc phát hiện, lý giải nội dung, cảm xúc và ý nghĩa của những bài ca dao có chủ đề than thân, châm biếm: phát hiện và nhận xét được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng); biết đọc các văn bản ca dao cùng chủ đề. 
2. Năng lực: Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản ca dao. Biết phân tích cái hay, cái đẹp trong thể loại văn học này. 
3. Phẩm chất: Trân trọng, giữ gìn, phát huy và tự hào về những giá trị văn hóa tốt đẹp của cha ông đã để lại.
- Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi:
 Sưu tầm thêm ca dao Việt Nam về các chủ đề đã học về các làn điệu dân ca và hát ru của địa phương.
II/ Thiết bị và học liệu
 1. Chuẩn bị của giáo viên
+ Sưu tầm tư liệu về ca dao, dân ca với chủ đề than thân, châm biếm; máy chiếu
2. Chuẩn bị của học sinh:
+ Sưu tầm tư liệu về ca dao, dân ca với chủ đề than thân, châm biếm.
+ Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn về nhà của giáo viên.
III/ Tổ chức các hoạt động học
1/ Ổn định tổ chức (1p)
2/ Kiểm tra đầu giờ (4p)
H. Đọc chính xác bài ca dao 1 (trong bài Những câu hát nghĩa tình), nêu cảm nhận của em về bài ca dao đó.
Đáp án:
- Hs đọc bài ca dao
- Bài ca dao nói đến công lao trời biển của cha mẹ đối với con và nhắc nhở bổn phận của con cái trước công lao to lớn ấy.
3/ Tổ chức các hoạt động học tập (35p)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
A.Hoạt động mở đầu
Mục tiêu: Kết nối - tạo hứng thú cho HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
- HS HĐCN (1p) quan sát hình và thực hiện câu hỏi sgk.
HS chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ. GV dẫn vào bài mới.
GV dẫn vào bài: Ca dao dân ca là tấm gương phản chiếu đời sống, tâm hồn, tình cảm của nhân dân. Nó không chỉ là tiếng hát yêu thương, tình nghĩa trong các quan hệ gia đình, quan hệ con người đối với quê hương, đất nước mà còn là tiếng hát than thở về những cuộc đời, cảnh ngộ khổ cực, đắng cay; là tiếng hát trào lộng châm biếm những hiện tượng ngược đời, phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người và hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. 
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Mục tiêu: Vận dụng những hiểu biết về ca dao, dân ca vào việc phát hiện, lý giải nội dung, cảm xúc và ý nghĩa của những bài ca dao có chủ đề than thân, châm biếm: phát hiện và nhận xét được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng); biết đọc các văn bản ca dao cùng chủ đề. 
Y/c HS chia sẻ về cách đọc văn bản
H. Theo em VB này cần đọc với giọng ntn?
HS chia sẻ cá nhân, nhận xét, bổ sung. GVHD cách đọc 
+ Bài 1, 2: giọng mượt mà, tha thiết, nhấn giọng những từ ngữ miêu tả.
+ Bài 3,4: giọng châm biếm đả kích, chú ý nhấn giọng những từ ngữ châm biếm.
Hs đọc văn bản, nhận xét, sửa lỗi.
HS đọc thầm phần chú thích, nếu có chú thích nào không hiểu sử dụng sự trợ giúp của cô giáo.
* HS hoạt động CĐ 6’ tìm hiểu bài ca dao 1 theo hướng dẫn ở câu hỏi a, b, c/Tr25 (Lưu ý ý c chuyển lên trước ý b)
- GV kiểm tra các nhóm làm việc... 
- Các nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung, chốt.
- GV ghi nội dung HS đã thống nhất lên bảng.
(a. Là lời của người lao động nghèo trong xã hội PK. Dựa vào: thân phận con tằm, lũ kiến li ti, hạc, con quốc.
c. Nghệ thuật:
+ Điệp ngữ thương thay -> Nhấn mạnh sự thương cảm, xót xa vô hạn. 
+ Hình ảnh ẩn dụ: con tằm, con kiến, con hạc, con cuốc -> Bày tỏ kín đáo nỗi khổ nhiều bề.
+ Thể thơ lục bát, giọng điệu ngậm ngùi, thương cảm.
b. Than về nỗi khổ nhiều bề của nhiều phận người trong xã hội PK. 
Gv nhận xét, chốt.
Tại sao tác giả không bộc bạch trực tiếp nỗi niềm thương thân mà phải gửi gắm kín đáo qua hình tượng các con vật?
Hđ cặp đôi (2’): chia sẻ.
Vì bài ca dao còn bộc lộ nỗi khổ nhiều bề của người lao động.
- Thương thay thân phận con tằm/Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ là thương cho những người lao động nghèo khổ suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực, công lao. 
- Thương thay lũ kiến li ti/...là thương cho nỗi khổ chung của những thân phận nhỏ nhoi, suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn cơ cực, nghèo khó. 
- Thương thay hạc lánh đường mây...là thương cho những cuộc đời phiêu bạt, lận đận để kiếm sống qua ngày. 
- Thương thay con cuốc giữa trời.. là thương cho những thân phận thấp cổ bé họng, suốt đời ôm nỗi khổ đau oan trái, không được ánh sáng công lí nào soi tỏ.
-> Bốn câu ca dao – bốn nỗi xót thương. 
Gv nhận xét, chốt.
GV bình: Ca dao than thân thường cất lên bằng cụm từ thương thay. Theo dõi bài ca số 1 sẽ thấy cụm từ thương thay lặp đến 4 lần. Cho ta thấy có muôn vàn nỗi khổ đau trong rất nhiều những cuộc đời bé mọn. Những cảm thương của nhân dân luôn rộng mở trước những nỗi bất hạnh của đồng loại.
- Liên hệ với người nông dân lao động trong xã hội ngày nay?
* Hoạt động cặp đôi- 3’ trả lời câu hỏi d Trong các bài ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh các con vật để diễn tả cuộc đời thân phận của mình vì các con vật này có những đặc điểm giống cuộc đời của họ: chịu khó, vất vả...
HS hoạt động nhóm trong 5’ tìm hiểu bài ca dao 2 theo hướng dẫn ở câu hỏi a, b, c/Tr25 (Lưu ý ý c chuyển lên trước ý b)
- GV kiểm tra các nhóm làm việc... 
- Các nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung, chốt.
(a. Là lời của người phụ nữ trong xã hội PK. Dựa vào từ “thân em”.
c. NT: so sánh thân em như trái bần trôi...(gợi liên tưởng đến số phận chìm nổi lênh đênh vô định của người phụ nữ). Mở đầu câu thơ đều bằng từ cảm thán (Thương thay Thân em...) tạo ra âm điệu ngậm ngùi, mang đậm nỗi sầu thương thân, thương phận. Khe khẽ ngâm nga, ta sẽ thấy bài ca dao trên giống như một tiếng thở dài hờn tủi và tuyệt vọng.
b. Than về số phận chìm nổi, lênh đênh, vô định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Ngoài nội dung than thân bài ca dao còn có ý nghĩa nào khác? 
- Tố cáo bất công, bênh vực người PN
Em hãy tìm những bài ca dao có mở đầu bằng từ thân em?
(" Thân em như hạt mưa xa ... ruộng cày".
 " Thân em như tấm lụa đào 
 Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai ".
 " Thân em như giếng ... 
 ... người phàm rửa chân".
-> Các bài ca dao thường mở đầu bằng cụm từ " thân em"; nghệ thuật so sánh nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
GV bình, chốt ý: Tóm lại, cả 2 bài ca dao trên đều xoay quanh nội dung than thân trách phận, thể hiện sự đồng cảm với số phận của người lao động, tố cáo, phản kháng xã hội bất công. Cuộc đời của người nông dân nghèo khổ xưa là một bể khổ mênh mông không bờ không bến. Hiện thực thì tăm tối, tương lai thì mù mịt, họ chẳng biết đi về đâu. Điều đó chỉ châm dứt từ khi có ánh sáng Cách mạng của Đảng soi đường dẫn lối, giải phóng nông dân ra khỏi xiềng xích áp bức của giai cấp phong kiến thống trị kéo dài bao thế kỉ.
 H. Em hãy tìm những bài ca dao có mHS HĐCN – câu hỏi e (TL)
HS báo cáo, chia sẻ, GV bình, chốt ý: Tóm lại, cả 2 bài ca dao trên đều xoay quanh nội dung than thân trách phận. Cuộc đời của người nông dân nghèo khổ xưa là một bể khổ mênh mông không bờ không bến. Hiện thực thì tăm tối, tương lai thì mù mịt, họ chẳng biết đi về đâu. Điều đó chỉ chấm dứt từ khi có ánh sáng Cách mạng của Đảng soi đường dẫn lối, giải phóng nông dân ra khỏi xiềng xích áp bức của giai cấp phong kiến thống trị kéo dài bao thế kỉ.
C. Luyện tập
* HS hoạt động cá nhân giải quyết bài tập 1 đọc hiểu.
- GV quan sát HS làm việc.
- HS trình bày, chia sẻ.
I. Đọc văn bản
II. Tìm hiểu văn bản
1. Bài ca dao số 1
- Bài ca dao 1 là lời của người lao động nghèo trong xã hội PK.
- Tác giả dân gian sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp ngữ, ẩn dụ để khắc họa nỗi khổ nhiều bề của người có phận nghèo trong xã hội cũ đồng thời là lời phản kháng, tố cáo sự thối nát, bất công của xã hội phong kiến đương thời. 
2. Bài ca dao số 2
Bài ca dao 2 là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ (Thân em).
Tác giả dân gian sử dụng nghệ thuật so sánh để gợi thân phận nhỏ bé, đắng cay, chìm nổi, lênh đênh lệ thuộc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Nghệ thuật: so sánh thân em như trái bần trôi... để gợi số phận nhỏ bé, đắng cay, chìm nổi lênh đênh vô định, lệ thuộc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
II. Luyện tập đọc hiểu
- Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.
- Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
 + Nghệ thuật so sánh để nói đến thân phận đau khổ, tội nghiệp của người phụ nữ trong XH cũ.
	4. Củng cố
	Qua hai tiết học hôm nay em thấy cảm nhận gì về số phận của những con người trong chế độ xã hội cũ?
 	- HS tự đánh giá trong nhóm, các nhóm tự đánh giá. GV nhận xét chung.
	5. Hướng dẫn học bài 
 	- Bài cũ: + Học thuộc bài ca dao số 1,2 và phân tích?
	- Bài mới: + Soạn bài 4: Những câu hát than thân, châm biếm. (Đọc các bài ca dao số 2,4 ; trả lời các câu hỏi ở phần tìm hiểu văn bản cho bài ca dao số 3, 4). Sưu tầm các bài ca dao tương tự có nội dung châm biếm.
=============================================
Ngày soạn: 10 / 9/ 2021
Ngày giảng: 14 / 10/ 2021
 Tiết 14: NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN, CHÂM BIẾM( Tiếp)
I. Mục tiêu
* Yêu cầu chuẩn KT, KN.
- Phát hiện, nhận xét được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của những câu hát châm biếm trong bài học.
- Đọc hiểu các văn bản ca dao có cùng chủ đề.
*Yêu cầu đối với HS khá, giỏi
 - Vận dụng được những hiểu biết về ca dao dân ca vào việc ly giải nội dung cảm xúc và ý nghĩa của những bài ca dao có cùng chủ đề than thân, châm biếm.
II. Chuẩn bị
GV: Một số bài ca dao châm biếm, máy chiếu...
HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn, đọc diễn cảm và trả lời các câu hỏi ...
III. Tổ chức giờ học
1.Ổn định tổ chức
2.Kiểm tra đầu giờ
H. Đọc thuộc bài ca dao số 1, nêu đặc sắc NT – ND của bài ca dao đó?
Hs trả lời, nhận xét, đánh giá. Gv nhận xét, đánh giá.
3. Tiến trình các hoạt động
GV dẫn, nêu vấn đề: Bên cạnh những bài ca dao than thân về số phận người nông dân trong xã hội cũ còn có những bài ca dao châm biếm. Vậy nội dung phản ánh của những bài ca dao này là gì? Về NT có gì giống và khác các bài ca dao đã học?
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung
* GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi đọc bài ca dao số 3 và trả lời các câu hỏi:
1) Theo em, bài ca dao này châm biếm những đối tượng nào?
2. Nội dung châm biếm là gì?
3. Để tạo nên tiếng cười châm biếm, tác giả dân gian đã lựa chọn cách nói như thế nào? 
4. Em hãy khái quát lại nghệ thuật, nội dung của bài ca dao số 3?
- HS làm việc, GV kiểm soát, trợ giúp...
- HS trình bày, chia sẻ.
- GV nhận xét, KL.
 (1- Châm biếm những hạng người nghiện ngập, lười biếng.
2- Châm biếm nhân vật ... - Bài cũ: + Học bài phân tích được nội dung, nghệ thuật các bài ca dao.
+ Hoàn thiện bài tập vào vở.
	- Bài mới: 
Ngày soạn:14/9/2018
Ngày giảng: 17/9 (7A); 18/9 (7B,C)
Bài 4 - Tiết 15: ĐẠI TỪ
A. Mục tiêu
	- Nắm được khái niệm đại từ, chức vụ ngữ pháp của đại từ.
- Sử dụng hiệu quả đại từ trong những hoàn cảnh nói, viết cụ thể.
- Có ý thức sử dụng đại từ phù hợp với yêu cầu giao tiếp.
B. Chuẩn bị
- Giáo viên: Máy chiếu, máy tính.
- Học sinh: Chuẩn bị mục 3 (Tr 35)
C. Phương pháp
- Phương pháp: nêu vấn đề, phân tích,
- Hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi, hoạt động nhóm, hđ cả lớp.
D. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức 
2. Khởi động
- Kiểm tra: Có mấy loại từ láy? Đó là những loại nào? Lấy ví dụ cho từng loại? Đặt 1 câu có sử dụng từ láy.
Hs trả lời, nhận xét, đánh giá.
- Khi giao tiếp với bạn em thường xưng hô như thế nào? 
HS trả lời: Tôi, tớ , ta... 
Theo kiến thức ở tiểu họ các từ tớ, tôi, mày, tao thuộc từ loại gì? 
- GV dẫn vào bài: Vậy tớ, tôi, mày, tao thuộc từ loại nào? Đặc điểm của từ loại này 
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung chính
B- Hoạt động: Hình thành kiến thức .
Mục tiêu: Nắm được khái niệm đại từ, chức vụ ngữ pháp của đại từ. Sử dụng hiệu quả đại từ trong những hoàn cảnh nói, viết cụ thể.
- HĐCN – thời gian 2 phút đọc thầm bài tập a ý 1,2 STL/26 và trả lời câu hỏi: Ở ví dụ 1,2 từ “tôi” dùng để trở ai? Nhờ đâu mà em biết được điều đó? Chức năng ngữ pháp của từ “tôi” trong các câu trên là gì?
 - GV giải thích nghĩa từ “trỏ”: trỏ tức là không trực tiếp gọi tên sự vật, hoạt động, tính chất mà dùng 1 công cụ khác (tức là đại từ) để chỉ ra 1 sự vật hoạt động tính chất nào đó được nói đến.
HS chia sẻ cá nhân GV chốt, phân tích (MC)
- Ví dụ 1: "Tôi' dùng trỏ con cò-> Nhờ câu trước đó.
 "Tôi"1: phụ ngữ của động từ vớt (vớt tôi)
 "Tôi"2: chủ ngữ
- Ví dụ 2: "Tôi' dùng trỏ người anh-> Nhờ nội dung đoạn văn.
 "Tôi"1: phụ ngữ của danh từ mẹ (mẹ tôi)
 "Tôi 2: là phụ ngữ của danh từ cánh tay (cánh tay tôi) 
 "Tôi"3: chủ ngữ
- HĐ nhóm 4 – thời gian 4 phút đọc thầm bài tập a ý 3,4,5,6 STL/26 và trả lời câu hỏi: 
1.Các từ “Ấy”, “thế” ở ví dụ 3,4 trở gì? Nhờ đâu mà em biết được nghĩa của chúng? Chức năng ngữ pháp của các từ này là gì?
2.Các từ “Ai”, “sao” được sử dụng đề làm gì?
- HS báo cáo, điều hành chia sẻ.
- GV chốt và phân tích thêm (nếu cần)
 +VD3: ấy trỏ sự việc quan tướng cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn vai -> Nhờ câu trước đó.
 - ấy: là chủ ngữ
+VD4: thế trỏ sự việc mẹ yêu cầu hai anh em chia đồ chơi -> Nhờ câu trước đó.
 - ấy: là phụ ngữ của động từ thấy (thấy thế)
+VD5,6: ai,sao dùng để hỏi.
- GV đưa thêm ví dụ: Tìm đại từ trong câu sau và cho biết chức năng ngữ pháp của đại từ ấy trong câu là gì?
 1. Bạn Hà đẹp thế nào?
 2. Người học giỏi nhất là nó.
- HS HĐCN – thời gian 1 phút – chia sẻ 
(1. Đại từ: thế nào – là phụ ngữ của TT đẹp
 2. Đại từ nó – vị ngữ)
GV: Các từ in đậm được gọi là đại từ. Vậy qua BT a và BT bổ sung em hiểu đại từ là gì, chức năng ngữ pháp của đại từ ? bằng cách dùng bút chì hoàn thành định nghĩa vào STL/27 ý b.
- HS HĐCN - chia sẻ - gv chốt
H: Phần b chốt lại những đơn vị kiến thức cơ bản nào về đại từ? 
- Là những từ dùng để trỏ người,vật, hành động , tính chất hoặc dùng để hỏi.
- Chức năng: làm chủ ngữ, vị ngữ, phụ ngữ của DT,ĐT,TT
HĐ cặp đôi – thời gian 3 phút hoàn thành PHT (ý c/Tr27)
- 1 nhóm báo cáo, chia sẻ. - Các nhóm nhận xét, bổ sung. 
- GV chốt và phân tích thêm (nếu cần)
Đại từ để trỏ
Đại từ để hỏi
Trỏ người, sự vật
Trỏ SL l
Trỏ hđ, t/c, sv
Hỏi người, sự vật
Hỏi số lượng
Hỏi hđ, t/c,sv
Tôi, chúng tôi, nó, chúng nó, ta, chúng ta, họ, mày, hắn
cả, tất cả, hết thảy, tất thảy
Vậy, thế
Ai, gì
bao nhiêu
nào,sao, bao giờ, thế nào
H. Kể tên một số đại từ xưng hô trong tiếng anh.
- HS chia sẻ cá nhân 
(I –ai. We – quy, you – diu, they – dây, he – hi, she-si, it - ít)
HĐ chung cả lớp: Có mấy loại đại từ? 
- GV kết luận bằng sơ đồ về các loại đại từ (Y/c HS VN vẽ sơ đồ vào vở)
C- HĐ luyện tập.
Mục tiêu:Vận dụng kiến thứ về đại từ để giải quyết bài tập
HS nêu y/c BT
HĐCN- chia sẻ - GVKL 
- Phần b GV HD HS về nhà làm
+ chú: Đại từ xưng hô
+ Ông: đại từ dùng để xưng hô.
+ Ông bà: không phải đại từ mà là từ ghép
+ Anh em: không là đại từ mà là từ ghép
+ con: là đại từ xưng hô.	
HS nêu y/c BT
HĐCN- mời 3 HS lên bảng - chia sẻ - GVKL 
I. Đại từ là gì?
1. Bài tập/Tr35,36
b. Kết luận: (TL/27)
- Khái niệm đại từ
-Chức năng ngữ pháp của đại từ
II. Các loại đại từ.
1. Bài tập/Tr27
2. Kết luận:
- Có 2 loại đại từ:
+ Đại từ dùng để trỏ
+ Đại từ dùng để hỏi
II. HĐ luyện tập.
BT 2 (T27)
a. Ý nghĩa của đại từ thế
- Thay thế cho cụm từ 13 tuổi -> Bạn Hoa cũng 13 tuổi.
- Thay thế cho cụm từ đang học bài -> Anh Tuấn cũng đang học bài.
- Thay thế cho cụm từ đẹp quá -> Bông hoa li cũng đẹp quá.
c. Đặt câu với những đại từ để hỏi. 
- Ai vừa đi qua đây?
- Bạn hỏi cái gì?
- Bạn có bao nhiêu cái kẹo?
- Bạn Lan thế nào rồi? 
4. Củng cố
- Học sinh hệ thống lại bài bằng sơ đồ tư duy
	5. Hướng dẫn học bài 
 	- Bài cũ: + Học bài trả lời được: Đại từ là gì? Có mấy loại đại từ? Lấy ví dụ cho từng loại đại từ. 
+ Hoàn thiện bài tập vào vở.
	- Bài mới: Chuẩn bị Luyện tập tạo lập văn bản.
	+ Ôn lại các yêu cầu về tạo lập văn bản.
	+ Chọn tình huống 1 STL/28 và thực hiện theo 4 bước: Xác định yêu cầu đề, Tìm ý, lập dàn ý, viết 1 số đoạn văn ( viết mở bài, kết bài)
Ngày soạn:14/9/2018
Ngày giảng: 18/9 (7A); 19/9 (7C); 20/9 (7B)
Bài 4 - Tiết 16: LUYỆN TẬP 
A. Mục tiêu
- HS biết đọc hiểu các văn bản ca dao có cùng chủ đề.
- Nhận biết và phát hiện khi xưng hô danh từ chỉ người cũng là đại từ xưng hô.	
- Tạo lập được văn bản thông thường và đơn giản một cách thành thạo.
B. Chuẩn bị
- Giáo viên: Máy chiếu, máy tính.
- Học sinh: Chuẩn bị hoạt động C (Tr 36, 37)
C. Phương pháp
- Phương pháp: nêu vấn đề, phân tích,
- Hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi, hđ cả lớp.
D. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức 
2. Khởi động
- Ở bài 4 các em đã tìm hiểu những nội dung chính nào? (Nội dung phần văn bản, phần tiếng Việt, phần tập làm văn)
Hs trả lời. 
Gv dẫn dắt vào bài.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của gv và hs
Nội dung
C.Luyện tập
Mục tiêu: HS biết đọc hiểu các văn bản ca dao có cùng chủ đề.
- Nhận biết và phát hiện khi xưng hô danh từ chỉ người cũng là đại từ xưng hô.	
- Tạo lập được văn bản thông thường và đơn giản một cách thành thạo.
- Hs nêu yêu cầu bt 1.Tr27
- Hoạt động chung cả lớp 
- HS trả lời – nhận xét, đánh giá.
- Gv nhận xét, đánh giá. Và giới thiệu một số bài ca dao trên máy chiếu.
Bài tập 1b: hđ cá nhân chia sẻ.
Nhận xét, đánh giá. Chữa.
Hs nêu yêu cầu bt 2b.Tr27
Hđ cặp đôi (2’): báo cáo, chia sẻ.
Nhận xét, đánh giá. Chữa:
Trình bày những yêu cầu về tạo lập văn bản? Để tạo lập một văn bản cần trải qua những bước nào?
Hđ chung cả lớp: Văn bản cần đảm bảo tính liên kết, mạch lạc, bố cục.
Cần trải qua 4 bước (định hướng văn bản; tìm ý và sắp xếp ý; viết bài; kiểm tra và sửa chữa).
Gv đưa ra 2 tình huống (Tr28)
Hãy thực hiện các bước tạo lập văn bản cho 1 trong hai tình huống trên?
(Gv định hướng tình huống 1)
Thực hiện bước 1?
Hđ cá nhân (2’): chia sẻ.
Nhận xét, chữa.
Thực hiện bước 2: Tìm ý và sắp xếp các ý (lập dàn ý).
Hđ nhóm 4 (6‘): báo cáo, chia sẻ.
Nhận xét, bổ sung.
Gv nhận xét, đánh giá, khái quát trên màn hình chiếu.
- BH và NN: Hiện nay đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường; nguồn nước và không khí đứng trước nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng vì sự vô nhiệm trách nhiệm của con người. Rừng bị khai thác quá mức. Rác thải và xử lí nước thải ở mức báo động cao về độ an toàn vệ sinh.
Thực hiện bước 3: Viết bài.
Gv yêu cầu hs viết một đoạn cho bài viết. Cụ thể: Viết đoạn văn đưa ra những giải pháp để có môi trường xanh - sạch - đẹp.
 Gợi ý:
- Đối với xã hội: + Khai thác TNTN hợp lí. Không làm ô nhiễm các nguồn nước, không khí, không làm ảnh hưởng xấu đến bầu khí quyển
+ Cần có phương án bảo vệ các loài thú, nhất là các loài đang nguy cơ bị diệt vọng. Tích cực tu bổ làm phong phú thêm thiên nhiên (trồng cây, gây rừng).
+ Khi xây dựng nhà ở, nhà máy, cơ sở sản xuất cần tôn trọng thực hiện đúng y/c về bv môi trường.
- Đối với cá nhân: cần có những hành động thiết thực bv môi trường sống ngày càng sạch đẹp. Nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh trường, lớp; phân loại rác đúng qđ; tham gia các hđ trồng cây xanh,..
Gv yêu cầu Hs về nhà làm tương tự.
1. Luyện tập đọc hiểu
a. Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”:
- Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.
- Thân em như giếng giữa đàng,
Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân.
- Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
- Thân em như củ ấu gai,
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen.
- Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
- Những bài ca dao có cùng mô típ này thường nói về số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ.
b. Những câu hát châm biếm đều có nội dung phê phán thói hư tật xấu trong xã hội và nghệ thuật trào phúng gây cười.
2. Luyện tập về đại từ
b. Những từ in đậm: chú, ông, ông bà, anh em, con trỏ người. 
- Khi xưng hô, một số danh từ chỉ người cũng được sử dụng như đại từ xưng hô.
3. Tạo lập văn bản
a. Tình huống 1
* Bước 1: Định hướng 
- Viết cho ai? (viết cho mọi người sống ở địa phương)
- Viết để làm gì? (vận động, tuyên truyền mọi người cùng xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp).
- Viết cái gì? (vấn đề bảo vệ môi trường sống).
- Viết như thế nào? (viết bài tuyên truyền, vận động).
* Bước 2: Tìm ý và sắp xếp ý.
- Mở bài: Đặt vấn đề giới thiệu hãy vì một môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Thân bài:
+ Giải thích: Môi trường sống của con người là gì? Có mấy loại môi trường? Môi trường xanh - sạch - đẹp là môi trường như thế nào?
+ Biểu hiện (thực trạng của môi trường hiện nay).
+ Nguyên nhân (Do đâu dẫn đến hiện tượng tượng môi trường như hiện nay?)
+ Hậu quả.
+ Giải pháp.
+ Bài học (liên hệ bản thân em cần làm gì để môi trường xanh - sạch - đẹp?)
- Kết bài: đánh giá chung về môi trường xanh - sạch - đẹp.
* Bước 3: Viết bài
* Bước 4: Kiểm tra và sửa chữa.
b. Tình huống 2.
4. Củng cố: 
- Gv nhận xét ý thức học tập của h/s trong tiết học.
- Khắc sâu: bốn bước để tạo lập văn bản.
5. Hướng dẫn học bài 
 	- Bài cũ: + Xây dựng các bước cho tình huống 2. 
+ Hoàn thiện bài viết hoàn chỉnh cho tình huống 1 vào vở.
+ Đọc và tự nghiên cứu hđ vận dung, tìm tòi mở rộng.
	- Bài mới: Soạn văn bản Sông núi nước Nam (Đọc vb, đọc chú thích, trả lời các câu hỏi ở phần tìm hiểu văn bản – Tr32,33)

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_7_bai_4_nhung_cau_hat_than_than_cham_bie.doc